Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Báo Cáo Phân Tích Chuỗi Giá Trị Các Sản Phẩm Chuối – Ngô – Đậu Xanh Huyện Bác Ái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 108 trang )

QUỸ QUỐC TẾ
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (IFAD)

UBND TỈNH NINH THUẬN
DỰ ÁN HỖ TRỢ TAM NÔNG
TỈNH NINH THUÂN

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁC SẢN PHẨM CHUỐI – NGÔ – ĐẬU XANH
HUYỆN BÁC ÁI

Nhóm nghiên cứu:
Ths. Nguyễn Thị Lan (Trưởng nhóm)
Ths. Trần Minh Trí (Phó nhóm)
Ts. Lê Thị Hoa Sen
Ths. Nguyễn Thiện Tâm
Ths. Nguyễn Thị Diệu Linh
KS. Nguyễn Dũng Tiến
CN. Nguyễn Thị Khánh Huyền

Ninh Thuận, tháng 11 năm 2013
i


Mục lục
BÁO CÁO
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁC SẢN PHẨM CHUỐI – NGÔ – ĐẬU XANH HUYỆN BÁC ÁI

I
I
I


I

NHÓM NGHIÊN CỨU:
THS. NGUYỄN THỊ LAN (TRƯỞNG NHÓM)
THS. TRẦN MINH TRÍ (PHÓ NHÓM)
TS. LÊ THỊ HOA SEN
THS. NGUYỄN THIỆN TÂM
THS. NGUYỄN THỊ DIỆU LINH
KS. NGUYỄN DŨNG TIẾN
CN. NGUYỄN THỊ KHÁNH HUYỀN

I
I
I
I
I
I
I
I

PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................................................................... 1
1 ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................................................ 1
2 SỰ CẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU (BỔ SUNG) CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN CỦA HUYỆN BÁC ÁI....2
3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................................3
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................................................... 5
4.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU
4.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
4.3 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU

5

6
7

5 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 8
PHẦN 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI............................................................................................................ 12
1 KẾT QUẢ LỰA CHỌN NGÀNH HÀNG ƯU TIÊN ĐỂ PHÂN TÍCH CHUỖI...........................................................12
QUA KẾT QUẢ LỰA CHỌN Ở BẢNG TRÊN CHO THẤY: CHUỐI LÀ NGÀNH HÀNG CÓ SỐ ĐIỂM CAO NHẤT (49,5
ĐIỂM) XẾP THỨ TỰ ƯU TIÊN THỨ NHẤT, TIẾP ĐẾN LÀ NGÀNH HÀNG NGÔ (48,5 ĐIỂM) XẾP THỨ 2 VÀ ĐẬU
XANH (40,4 ĐIỂM) XẾP THỨ 3. KẾT QUẢ HUYỆN BÁC ÁI ĐÃ LỰA CHỌN 3 NGÀNH HÀNG ĐỂ TIẾN HÀNH PHÂN
TÍCH ĐÓ LÀ NGÔ, CHUỐI VÀ ĐẬU XANH LÀ NHỮNG NGÀNH HÀNG CÓ THẾ MẠNH, CÓ TRIỂN VỌNG VỀ THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ VÀ PHÙ HỢP ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ..............................13
2 KẾT QỦA PHÂN TÍCH CÁC CHUỖI SẢN PHẨM LỰA CHỌN.............................................................................13
2.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NGÔ
14
2.1.1 Tình hình chung về sản xuất ngô huyện Bác Ái....................................................................................14
2.1.2 Mô tả chuỗi sản phẩm ngô...................................................................................................................16
2.1.2.1 Mô tả chuỗi giá trị sản phẩm ngô lai................................................................................................16
2.1.2.2 Mô tả chuỗi giá trị sản phẩm ngô nếp (địa phương)........................................................................18
2.1.3 Phân tích tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm ngô....................................................................19
2.1.3.1 Cơ sở cung cấp đầu vào....................................................................................................................19
2.1.3.2 Người sản xuất..................................................................................................................................20
2.1.3.3 Cơ sở thu gom nhỏ tại địa phương...................................................................................................22
2.1.3.4 Cơ sở thu mua (cấp huyện)...............................................................................................................23
2.1.4 Phân tích liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm ngô...............................................24
2.1.5 Phân tích giá trị chuỗi sản phẩm ngô...................................................................................................26
2.1.6 Tạo việc làm và thu nhập cho phụ nữ, người nghèo và đồng bào DTTS..............................................35
2.1.7 Những cản trở và thách thức (SWOT)..................................................................................................36
2.1.8 Các khó khăn /nút thắt của các tác nhân của chuỗi giá trị sản phẩm ngô..........................................38
2.1.9 Kết luận và đề nghị...............................................................................................................................39
2.1.9.1 Kết luận..............................................................................................................................................39

2.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ĐẬU XANH
41
2.2.1 Tình hình chung về sản xuất đậu xanh huyện Bác Ái...........................................................................41

ii


2.2.2 Mô tả chuỗi sản phẩm đậu xanh..........................................................................................................43
2.2.3 Phân tích tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm đậu xanh...........................................................43
2.2.3.1 Cơ sở cung cấp đầu vào....................................................................................................................43
2.2.3.2 Người sản xuất..................................................................................................................................43
2.2.3.3 Cơ sở thu gom nhỏ cấp thôn/xã và thu mua cấp huyện...................................................................45
2.2.4 Phân tích liên kết chuỗi giá trị sản phẩm đậu xanh.............................................................................45
2.2.5 Phân tích hiệu quả kinh tế của chuỗi sản phẩm đậu xanh...................................................................45
2.2.7 Những cản trở và thách thức (SWOT)..................................................................................................51
2.2.8 Các khó khăn /nút thắt của các tác nhân trong chuỗi sản phẩm đậu xanh.........................................52
2.2.9.1 Kết luận..............................................................................................................................................53
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CHUỐI
55
2.3.1 Tình hình chung về sản xuất chuối huyện Bác Ái.................................................................................55
2.3.3.3 Cơ sở thu gom nhỏ tại địa phương (cấp thôn/ xã)............................................................................61
2.3.3.4 Cơ sở thu mua / chủ vựa chuối (huyện và tỉnh)................................................................................61
2.3.4 Phân tích liên kết của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm chuối..............................................62
2.3.5 Phân tích giá trị chuỗi sản phẩm chuối................................................................................................62
2.3.6 Tạo việc làm và thu nhập cho phụ nữ, người nghèo và đồng bào DTTS..............................................67
2.3.7 Những cản trở và thách thức (SWOT)..................................................................................................68
2.3.8 Các khó khăn /nút thắt của các tác nhân trong chuỗi giá trị chuối.....................................................69
2.3.9 Kết luận và đề xuất...............................................................................................................................70
2.3.9.1 Kết luận..............................................................................................................................................70
2.3.9.2 Đề xuất các giải pháp........................................................................................................................72

PHẦN 3: ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI.......................................................................73
3.1 ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NGÔ
73
3.1.1 Mục tiêu chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ngô...................................................................................73
3.1.2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
73
ĐỂ ĐƯA RA CÁC CHIẾN LƯỢC/GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ NGÔ CÓ TÍNH KHẢ THI CHÚNG TÔI CĂN CỨ
VÀO CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SAU:
73
3.1.3 Kế hoạch hành động nâng câp chuỗi giá trị sản phẩm ngô................................................................73
3.2 KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ĐẬU XANH HUYỆN BÁC ÁI
82
3.2.1 Mục tiêu chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị đậu xanh..........................................................................82
3.2.2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
82
ĐỂ ĐƯA RA CÁC CHIẾN LƯỢC/GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ ĐẬU XANH CÓ TÍNH KHẢ THI CAO CHÚNG
TÔI CĂN CỨ VÀO CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SAU:
82
3.2.3 Kế hoạch hành động nâng câp chuỗi giá trị sản phẩm đậu xanh.......................................................82
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TỔNG THỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ĐẬU XANH HUYỆN BÁC ÁI
83
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ ĐẬU XANH DỰ ÁN HT TAM NÔNG - HUYỆN BÁC ÁI
86
CÁC XÃ THAN GIA CHUỖI GIÁ TRỊ GỒM: PHƯỚC THÀNH, PHƯỚC TRUNG, PHƯỚC TÂN, PHƯỚC ĐẠI VÀ PHƯỚC CHÍNH
88
3.3 ĐỀ XUẤT HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CHUỐI
89
3.3.1 Mục tiêu chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị chuối................................................................................89
3.3.2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CHUỐI
89

ĐỂ ĐƯA RA CÁC CHIẾN LƯỢC/GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI CÓ TÍNH KHẢ THI CHÚNG TÔI CĂN
CỨ VÀO CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SAU:
89
3.3.3Kế hoạch hành động nâng câp chuỗi giá trị sản phẩm chuối...............................................................89
PHỤ LỤC...................................................................................................................................................... 93
BẢNG 1 TÌNH HÌNH THAM GIA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CÁC XÃ CỦA HUYỆN BÁC ÁI
BẢNG 2 TỔNG HỢP SỐ CHUỖI THAM GIA CỦA CÁC XÃ CỦA HUYỆN BÁC ÁI
BẢNG 3 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC XÃ THAM GIA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ
BẢNG 4 DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ CỦA CÁC XÃ HUYỆN BÁC ÁI
BẢNG 5 DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU XANH CỦA CÁC XÃ HUYỆN BÁC ÁI
BẢNG 10 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM TIỀM NĂNG CỦA HUYỆN BÁC ÁI
BẢNG 11: DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CUNG CẤP ĐẦU VÀO VÀ THU MUA NÔNG SẢN

93
93
93
94
94
97
98

iii


Danh mục các bảng biểu
BẢNG 1: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT HIỆN HÀNH VÀ CƠ CẤU CÁC NGÀNH KINH TẾ HUYỆN BÁC ÁI................................9
BẢNG 2: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU NGÀNH NÔNG – LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN HUYỆN BÁC ÁI (ĐVT : TỶ
ĐỒNG)......................................................................................................................................................... 10
BẢNG 3: DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG MỘT SỐ CÂY NÔNG NGHIỆP HUYỆN BÁC ÁI................................................11
BẢNG 4: KẾT QUẢ LỰA CHỌN NGÀNH HÀNG ƯU TIÊN/VÌ NGƯỜI NGHÈO CỦA HUYỆN BÁC ÁI.......................13

BẢNG 5: ĐẶC ĐIỂM CỦA HAI LOẠI HÌNH KINH DOANH VẬT TƯ NN TẠI HUYỆN BÁC ÁI....................................19
BẢNG 6: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ TRỒNG NGÔ HUYỆN BÁC ÁI..........................................................20
BẢNG 7: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÁC HỘ THU GOM NHỎ (XÃ)..............................................................23
BẢNG 8: HIỆU QUẢ KINH TẾ VỀ SẢN XUẤT NGÔ CỦA CÁC NHÓM HỘ THUỘC CÁC XÃ DỰ ÁN.........................26
BẢNG 9: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI NGÔ LAI........................28
BẢNG 10: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI NGÔ NẾP.....................30
BẢNG 11: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
NGÔ LAI HUYỆN BÁC ÁI................................................................................................................................ 32
BẢNG 12: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
NGÔ NẾP HUYỆN BÁC ÁI.............................................................................................................................. 34
BẢNG 13: PHÂN TÍCH SWOT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÔ TẠI ĐỊA PHƯƠNG................................................37
BẢNG 14: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT ĐẬU XANH..........................................................43
BẢNG 15: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ĐẬU XANH CỦA CÁC NHÓM HỘ THUỘC CÁC XÃ DỰ ÁN................................45
BẢNG 16: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI SP ĐẬU XANH.........................47
BẢNG 17: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LỢI NHUẬN THUẦN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN
PHẨM ĐẬU XANH........................................................................................................................................ 48
BẢNG 18: PHÂN TÍCH SWOT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ĐẬU XANH TẠI ĐỊA PHƯƠNG.......................................51
BẢNG 19: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÁC NHÓM HỘ SẢN XUẤT CHUỐI......................................................59
BẢNG 20: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHUỐI CỦA CÁC NHÓM HỘ THUỘC VÙNG DỰ ÁN.....................62
BẢNG 21: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
CHUỐI (TÍNH TRÊN 1 TẠ CHUỐI -ĐVT :1000 Đ)............................................................................................... 63
BẢNG 22: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LỢI NHUẬN THUẦN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI SẢN PHẨM
CHUỐI CỦA HUYỆN BÁC ÁI (TÍNH CHO 1 TẠ CHUỐI QUẢ )..............................................................................65
BẢNG 23: PHÂN TÍCH SWOT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI CỦA HUYỆN BÁC ÁI...........................................68

iv


Danh mục các sơ đồ


Các từ viết tắt
BVTV
CCBVTV
CC T Y
CDB
DTTS
DASU (District Agribusiness Support
Unit)
ĐPDA
FFS (Farmer Field Schools)
HTX
IFAD (International Fund For
Agricultural Development)
Trung Tâm KN-KN
KN
LN
MH
ND
NN và PTNT
TTKN-KN
PCU (Provincial Project Coordination
Unit)
TOT (Training of trainers)
TS
SP

Bảo vệ Thực vật
Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật
Chi Cục Thú Y
Ban Phát triển xã

Dân Tộc Thiểu số
Ban hỗ trợ kinh doanh nông nghiệp
huyện
Điều phối dự án
Lớp học cho nông dân trên hiện trường
Hợp tác xã
Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế
Trung Tâm khuyến Nông - Khuyến ngư
Khuyến nông
Lâm nghiệp
Mô hình
Nông dân
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Trung Tâm Khuyến Nông và Khuyến Ngư
Ban điều phối dự án tỉnh
Tập huấn cho tập huấn viên
Thủy sản
Sản phẩm

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện báo cáo “ Phân tích chuỗi giá trị các sản phẩm ngô- đậu xanh và
chuối của huyện Bác Ái ” chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của Ban Điều
v


Phối Dự Án Hỗ Trợ Tam Nông Tỉnh Nình Thuận, Lảnh đạo Sở NN và PTNT, Tổ
Chuyên Đề Chuỗi Giá Trị, Ban Hỗ Trợ Kinh Doanh NN (DASU ) của huyện Bác Ái ,
các Ban ngành liên quan của tỉnh, các phòng Ban của huyện, Ban Phát triển của 9 xã
thuộc dự án HT Tam Nông Ninh Thuận, các đại lý cung cấp đầu vào và các cơ sở thu
mua sản phẩm nông sản cùng bà con nông dân của các xã vùng dự án .

Chúng tôi cảm ơn sâu sắc sự hợp tác của Ban Hỗ Trợ Kinh Doanh NN của huyện Bác
Ái và đặc biệt là Ban Phát triển xã và nhân dân các xã tham gia dự án đã giúp đỡ nhóm
tư vấn trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa để thu thập thông tin,lựa chọn các sản
phẩm , xác định các khó khăn của địa phương và giải pháp nâng cấp các chuỗi gía trị.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Ban ĐPDA, Sở NN và
PTNT,Tổ Chuyên Đề chuỗi giá trị thuộc dự án Hỗ Trợ Tam Nông,Trung Tâm KN-KN
tỉnh Ninh Thuận đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và tổ
chức hội thảo báo cáo kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị của ba huyện miền núi.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, số liệu thu thập từ các hộ nông dân và các cơ sở thu
gom tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo và dân tộc thiểu số cao nên mức độ chính xác bị hạn
chế. Chúng tôi đã cố gắng thu thập thông tin từ nhiều nguồn để kiểm tra và xử lý thông
tin cho phù hợp.Tuy vậy,vẫn không tránh khỏi những sai sót rất mong được lượng thứ.
Cuối cùng chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ quý
báu của các cá nhân và cơ quan đã giúp chúng tôi hoàn thiện báo cáo này
Thay mặt nhóm nghiên cứu,
Trưởng nhóm
Nguyễn Thị Lan

vi


PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế trên thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam
nói riêng rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng các ngành sản xuất công nghiệp,dịch
vụ rơi vào tình trạng khó khăn chưa từng có thì nông nghiệp được biết đến là một lĩnh
vực kinh tế cứu cánh cho nền kinh tế chung.Đầu tư và hỗ trợ vào sản xuất nông nghiệp
đang được chính phủ Việt Nam ủng hộ và có nhiều chương trình dự án đầu tư nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông
thôn. Trong đó dự án Hỗ trợ Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn (Tam Nông) là

một trong những dự án trọng điểm của chính phủ Việt Nam kết hợp với Quỹ Phát triển
Nông nghiệp Quốc tế (IFAD.
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với đời sống sinh kế của người dân
đặc biệt là người đồng bào tại tỉnh Ninh Thuận.Trong đó huyện Bác Ái là một huyện
miền núi,thuộc diện nghèo của tỉnh và được ưu tiên nhằm phát triển sản xuất nông
nghiệp. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 102.729,5 ha; dân số đến năm 2012
là 25.140 người, mật độ dân số 24 người/km 2. Với diện tích đất rộng và mật độ dân số
thưa, Bác Ái có nhiều tiềm năng và nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tiềm
lực về nông nghiệp trong đó sản xuất ngô, đậu xanh và chuối đóng vai trò chủ lực
trong ngành nông nghiệp của huyện. Hiện tại, cây ngô và cây đậu xanh là một trong
những cây trồng chủ lực góp phần xóa đói, giảm nghèo của huyện, diện tích gieo trồng
ngô và đậu xanh chiếm gần 58,2% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện.
Ngô, đậu xanh và chuối là những cây chủ lực của huyện Bác Ái do những cây này dễ
canh tác đặc biệt phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng, và không đòi hỏi kỹ
thuật chăm sóc cao nên phù hợp với khả năng đầu tư và trình độ canh tác của các hộ
nghèo, các hộ dân tộc thiểu số. Chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều chính sách
ưu đãi để khuyến khích người dân đầu tư sản xuất các cây trồng cạn này nhằm nâng
cao thu nhập hộ gia đình. Hàng năm nhiều chương trình, dự án của nhà nước và các tổ
chức Phi Chính phủ đã xây dựng nhiều mô hình trình diễn về giống mới , kỹ thuật sản
xuất kết hợp với tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giống cho
người nghèo, đồng bào thiểu số được thực hiện nhằm phát triển ngành sản xuất nông
nghiệp nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
1


Mặc dù có những điều kiện thuận lợi như trên nhưng người sản xuất vẫn gặp nhiều
khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Họ chưa thực sự thoát nghèo và làm giàu từ
những cây trồng có tiềm năng này. Nguyên nhân nào là trở ngại trong mỗi khâu từ sản
xuất đến tiêu thụ trong chuỗi giá trị các sản phẩm? Đâu là “điểm nghẽn” quan trọng
cho việc nâng cao thu nhập cho người sản xuất ? Nghiên cứu “Phân tích chuỗi giá trị

các sản phẩm ” nhằm đưa ra câu trả lời phù hợp và dựa trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp và kế hoạch hoạt động nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có của địa phương để
nâng cấp chuỗi giá trị các sản phẩm vì người nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, nhằm từng bước giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người nghèo
và người dân tộc thiểu số của huyện.
2 Sự cần thiết của hoạt động nghiên cứu (bổ sung) chuỗi giá trị nông sản của
huyện Bác Ái
Với ý tưởng là chuyển dịch sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo định
hướng thị trường, cùng với việc sản xuất dựa trên nhu cầu của thị trường và khai thác
những lợi thế so sánh và cạnh trạnh riêng biệt của những địa phương khác nhau và loại
hình sản xuất khác nhau. Vì vậy, dự án hỗ trợ Tam Nông tỉnh Ninh Thuận đã chú
trọng đến việc phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp, trong hợp phần 2
“Phát triển chuỗi giá trị vì người nghèo” có tiểu hợp phần 2.1 là “ Xác định và xếp thứ
tự ưu tiên cho các chuỗi giá trị vì người nghèo” với mục đích là xác định,ưu tiên và
xây dựng các chuỗi giá trị vì người nghèo trong vùng dự án và lập kế hoạch hành động
về chuỗi giá trị cho mỗi sản phẩm.
Trong năm 2012 nhóm tư vấn phân tích chuỗi giá trị nông sản thuộc Trường Đại Học
Cần Thơ đã phối hợp với Sở NN và PTNT tỉnh Ninh Thuận tiến hành điều tra, lựa
chọn được 6 chuỗi giá trị vì người nghèo của vùng dự án và tiến hành phân tích 6
chuỗi giá trị sản phẩm (tỏi, nho, táo, bò, cừu và dê). Tuy vậy, trong biên bản ghi nhớ
của đoàn giám sát định kỳ của nhà tài trợ IFAD làm việc tại Ninh Thuận từ ngày 1-11/
10/2012 ghi rằng “ Đa phần sáu chuỗi giá trị được lựa chọn không phục vụ đa số các
nhóm mục tiêu dự án sống ở huyện vùng cao Bác Ái và Ninh Sơn”. Vì vậy, để xác
định thêm một số chuỗi giá trị sản phẩm nông sản vì người nghèo của các huyện miền
núi theo yêu cầu của nhà tài trợ, Ban ĐPDA đã ký kết hợp đồng với nhóm Tư Vấn
Độc Lập về Chuỗi Giá Trị nghiên cứu,phân tích bổ sung một số chuỗi giá trị vì người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số của 3 huyện miền núi (Ninh Sơn, Bác Ái và Thuận
Bắc) tỉnh Ninh Thuận, đề xuất các giải pháp/chiến lược và lập kế hoạch nâng cấp các
chuỗi giá trị các sản phẩm vì người nghèo.
2



3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị, thông qua đó đề xuất các chiến lược cần thiết nhằm cải thiện,
nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, đồng thời nâng cao thu nhập cho người sản xuất và
các tác nhân khác trong chuỗi giá trị các sản phẩm, đặc biệt các hộ nghèo và đồng bào
dân tộc thiểu số của huyện Bác Ái
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chuối, ngô, đậu
xanh ở các xã dự án thuộc huyện Bác Ái
Lập sơ đồ chuỗi giá trị và phân tích hiệu quả kinh tế cho mỗi tác nhân tham gia vào
chuỗi giá trị: chuối, ngô, đậu xanh tại huyện Bác Ái
Phân tích những thuận lợi và khó khăn/nút thắt trong chuỗi giá trị sản phẩm chuối,
ngô, đậu xanh tại huyện Bác Ái
Đề xuất các chiến lược/ giải pháp nhằm tăng giá trị gia tăng của các sản phẩm
chuối, ngô, đậu xanh của huyện Bác Ái
Xây dựng kế hoạch hành động nâng cấp các chuỗi giá trị (chuối, ngô và đậu xanh)
của huyện Bác Ái

3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị của sản phẩm
chuối, ngô, đậu xanh bao gồm nhà cung cấp đầu vào (giống, vật tư nông nghiệp),
người sản xuất (chuối, ngô, đậu xanh), thương lái, cơ sở chế biến có hoạt động sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm trên. Ngoài ra nghiên cứu khảo sát một số đơn vị/cá
nhân có chức năng hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi giá trị như cán bộ của các Sở Ban ngành cấp

tỉnh, các Phòng Ban của huyện huyện có liên quan và cán bộ của các dự án /chương
trình đang hoạt động tại tỉnh Ninh Thuận.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian:
-

Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn của 9 xã vùng dự án thuộc huyện Bác Ái.
Ngoài ra, còn phỏng vấn các tác nhân cung cấp đầu vào, bán sỉ, bán lẻ ở Thành Phố
Phan Rang – Tháp Chàm và các huyện lân cận.

-

Nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá và phân tích các hoạt động sản xuất và tiêu
thụ các chuỗi giá trị chuối, ngô, đậu xanh trong phạm vi thực hiện của dự án Hỗ trợ
Tam Nông của tỉnh Ninh Thuận. Đây cũng là cơ sở để có những tác động nhằm cải
3


thiện hoặc nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm trong phạm vi các xã được hỗ
trợ từ dự án. Vì thế các tác nhân trong chuỗi giá trị nằm ngoài tỉnh chúng tôi chỉ
dừng lại ở thông tin cơ bản và không tập trung sâu vào nghiên cứu hiệu quả kinh tế
của các tác nhân này

Địa bàn nghiên cứu huyện Bác Ái


Mốc thời gian:

-


Nghiên cứu thu thập, xử lý và phân tích số liệu thứ cấp của tỉnh, huyện và các xã
thuộc dự án HT Tam Nông trong phạm vi thời gian từ năm 2010 đến năm 2012 .

-

Đối với thông tin của các tác nhân tham gia vào các chuỗi giá trị, nghiên cứu khảo
sát và phân tích thông tin trong năm 2012.

• Về nội dung
Nghiên cứu chủ yếu tập trung các tác nhân chính từ nhà sản xuất đến tác nhân
phân phối cuối cùng trong chuỗi (không khảo sát người tiêu dùng). Ngoài ra, còn
tham khảo ý kiến thêm một số nhà cung cấp sản phẩm đầu vào (phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật, giống cây trồng). Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí có hạn
nên chỉ áp dụng nghiên cứu mẫu, thay vì nghiên cứu tổng thể với các nội dung sau:
-

Phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội cuả tỉnh Ninh Thuận và
huyện Bác Ái

-

Phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ và chế biến các sản phẩm chuối, ngô và
đậu xanh tại các xã và huyện Bác Ái

4


-

Nghiên cứu những đặc trưng của các tác nhân tham gia vào các chuỗi giá trị

(chuối, ngô và đậu xanh)

-

Phân tích chi phí sản xuất và lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào 3 chuỗi
giá trị lựa chọn

-

Phân tích SWOT của tác nhân tham gia 3 chuỗi giá trị và các khó khăn/nút thắt
của từng chuỗi

-

Đề xuất giải pháp/chiến lược và kế hoạch hành động (tổng thể và kế hoạch 2
năm) nâng cấp 3 chuỗi giá trị sản phẩm nông sản..

4 Phương pháp nghiên cứu

4.1 Phương pháp thu thập số liệu


Số liệu thứ cấp: Số liệu tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm được thu thập từ
số liệu thống kế của huyện,tỉnh.Các báo cáo về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chuối, ngô và đậu xanh ở tỉnh, huyện và các xã tham gia dự án. Những nghiên
cứu có liên quan về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau.



Số liệu sơ cấp:Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

hộ dân tham gia sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chuối, ngô và đậu xanh
theo nội dung trong bảng câu hỏi (bán cấu trúc) đã chuẩn bị sẵn và hỏi thêm các
thông tin để bổ sung, làm rõ. Mỗi một sản phẩm phỏng vấn trực tiếp 20 hộ nông
dân sản xuất và ngoài ra phỏng vấn các hộ thu gom và tư thương tham gia tiêu thụ
chuối, ngô và đậu xanh trên địa bàn các xã và huyện đều được gặp gỡ và phỏng
vấn bằng câu hỏi đã chuẩn bị sẵn.

• Phương pháp phỏng vấn người chủ chốt (KPI)
Ngoài việc phỏng vấn các hộ trồng chuối, ngô và đậu xanh, chúng tôi gặp gỡ và trao
đổi với các lãnh đạo xã như chủ tịch, phó chủ tịch xã, cán bộ khuyến nông, trưởng
thôn để phỏng vấn khai thác thông tin nhằm nắm thông tin về tình hình chung của các
xã và cái nhìn tổng quát về chiến lược phát triển các loại cây trồng này tại địa phương.
• Phương pháp thảo luận nhóm
Mỗi xã chúng tôi chọn một thôn để thực hiện họp nhóm dân. Với số lượng 10-15
người dân đại diện theo hoàn cảnh kinh tế, giới, dân tộc được mời đến nhà văn hóa
thôn hoặc nhà trưởng thôn để thảo luận nhóm nhằm khai thác thông tin. Phương pháp
thảo luận có sự tham gia được thực hiện trong quá trình họp nhóm nhằm thu thập
được thông tin về sản xuất và tiêu thụ chuối, ngô và đậu xanh của người dân trong

5


thôn, bên cạnh đó những yếu tố văn hóa xã hôi, kinh nghiệm sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm và biến động giá cả...từ nhiều đối tượng khác nhau.


Phương pháp phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, rủi ro (SWOT)

Phân tích ma trận SWOT được thực hiện với mục đích tổng hợp các yếu tố từ bên
trong và các yếu tố bên ngoài của đối tượng nghiên cứu bao gồm điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội và nguy cơ /rủi ro của mỗi tác nhân cũng như của toàn bộ
chuỗi giá trị, lấy đó làm cơ sở đề ra các giái pháp/chiến lược phát triển và nâng cấp
chuỗi giá trị.


Phương pháp quan sát: Quan sát mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu
hoặc chọn những địa điểm thuận tiện trên địa bàn nghiên cứu nhưng mang tính đại
diện cao.Những tác nhân tham gia chuỗi được chọn có tính chất liên kết chuỗi,
xuất phát từ người trồng, họ bán cho những đối tượng nào, ở đâu? và tiếp tục tiến
hành thu thập thông tin trên những đối tượng tham gia trong chuỗi.

4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu phỏng vấn hộ được nhập vào excel và được xử lý bằng phần mềm STATA
8.0. Các chỉ tiêu phân tích thống kê mô tả về độ tuổi, năm kinh nghiệm, thu nhập…
được thể hiện theo từng xã và tính bình quân chung của các xã điều tra.
• Phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuồi giá trị
Phân tích chuỗi bao gồm phân tích chức năng chuỗi, tác nhân tham gia chuỗi, kênh thị
trường và hỗ trợ thúc đẩy chuỗi.Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích chi phí
trung gian, doanh thu, giá trị gia tăng, lợi nhuận thuần của mỗi tác nhân và của toàn
chuỗi được phân tích dựa trên các chỉ tiêu phân tích kinh tế sau:
-

Giá trị sản xuất (GO): Được tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc được tiêu
thụ nhân với giá bán (GO = P.Q)

-

Chi phí trung gian (IC): Bao gồm các chi phí về dịch vụ, chi phí vật liệu sử dụng
trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như phân bón, phân hóa học, thuốc trừ sâu,
trừ cỏ, chi phí điện, nước…


-

Tổng chi phí (TC): Được tính bằng tổng chi phi trung gian, chi phí lao động , chi
phí vận chuyển, chi phí khấu hao và các chi phí khác liên quan đến tiêu thụ.

-

Giá trị tăng thêm/gia tăng (VA): Được tinh bằng cách tổng giá trị sản xuất (GO)
trừ đi chi phí trung gian (IC). (VA = GO-IC).

6


-

Lợi nhuận thuần (Pr): Được tính bằng tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí (Pr
= GO – TC)

4.3 Các bước tiến hành nghiên cứu
-

Thiết kế bảng hỏi thu thập thông tin thứ cấp và lập kế hoạch điều tra tại các huyện

-

Thu thập số liệu thứ cấp từ các ban ngành của tỉnh, huyện và các xã

-


Thảo luận với các ban ngành và DASU của huyện về chọn xã điều tra, kế hoạch
triển khai hoạt động điều tra và xác định các sản phẩm tiềm năng cho người nghèo
và người dân tộc thiểu số cho các xã tham gia dự án thuộc huyện Bác Ái

-

Tiến hành điều tra tại các xã (gồm thảo luận với Ban phát triển xã, cán bộ phụ trách
nông nghiệp, khuyến nông, tổ chức họp nhóm tại thôn để xác định sản phẩm ưu
tiên, phân tích SWOT, quan sát thực tế và phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi giá
trị)

-

Tổng hợp kết quả lựa chọn các sản phẩm ưu tiên của các xã và thảo luận lại với các
Ban ngành và DASU của huyện để thống nhất các sản phẩm ưu tiên.

-

Tổng hợp thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo phân tích chuỗi giá trị 3 sản phẩm
được lựa chọn (chuối, ngô và đậu xanh) và lập kế hoạch hành động nâng cấp các
chuối giá trị .

-

Gửi báo cáo ( bản thảo) cho DASU huyện, Ban ĐPDA và các Ban Ngành cấp tỉnh
để xin ý kiến góp ý

-

Xem xét ý kiến góp ý và bổ sung của các Sở, Ban Ngành và huyện để hoàn thiện

báo cáo và kế hoạch nâng cấp các chuỗi giá trị

-

Tổ chức hội thảo để thông qua báo cáo kết quả phân tích ba chuỗi giá trị vì người
nghèo của huyện Bác Ái

-

Xem xét ý kiến góp ý của hội thảo để hòan thiện báo cáo và kế hoạch hành động
nâng cấp 03 chuỗi giá trị vì người nghèo của huyện Bác Ái

-

Trình báo cáo và kế hoạch hành động nâng cấp 03 chuỗi giá trị vì người nghèo của
huyện Bác Ái cho Ban ĐPDA và Sở NN và PTNT.

7


5 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
5.1 Điều kiện tự nhiên huyện Bác Ái
Bác Ái là huyện miền núi, nằm phía Tây - Bắc tỉnh Ninh Thuận phía Bắc giáp huyện
Khánh Vĩnh, huyện Khánh Sơn và thành phố Cam Ranh,tỉnh Khánh Hòa. Phía Tây
giáp huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng .Phía Nam giáp huyện
Ninh Sơn và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và Phía Đông giáp huyện Thuận Bắc
và Ninh Hải.
Về thời tiết khí hậu : Bác Ái có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô
nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm 25,8 oC và tổng nhiệt độ
trên 9300 oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất 320C, nhiệt độ trung bình thấp nhất 23,7oC.

Lượng mưa trung bình hàng năm 1100 -1200 mm, số ngày mưa trong năm từ 85 -200
ngày .Vì lượng mưa ít nên thường xuyên thiếu nước gây ra khô hạn ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất nông nghiệp.
Tài nguyên đất của huyện Bắc Aí: Tổng diện tích tự nhiên 102.729,5 ha chiếm 23%
tổng diện tích đất tư nhiên của tỉnh Ninh Thuận trong đó đất sản xuất nông nghiệp
13.656,2 ha chiếm tỷ lệ 14,3 % tổng diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp 81.795,9 ha
chiếm tỷ lệ rất cao 85,7% , đất phi nông nghiệp 5.577,7 ha và đất chưa sử dụng
1.664,5 ha chiếm tỷ lệ 1,62%. Bình quân diện tích đất sản xuất Nông Nghiệp trên một
hộ là 12.402 m2 (tương đương 2,5 sào /người)
5.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bác Ái
Huyện Bác Ái được tái lập theo Nghị định số 65/2000/NĐ-CP ngày 06/11/2000 của
Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới huyện Ninh Sơn và nằm trong 62 huyện
nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Huyện Bác Ái có 09 đơn vị hành chính cấp
xã, 38 thôn với 5.423 hộ và 25.140 nhân khẩu, chủ yếu là đồng bào dân tộc Raglai
(chiếm trên 96%), tỷ lệ tăng dân số năm 2012 là 1,29%. Tỷ lệ hộ nông thôn tham gia
sản xuất nông nghiệp cao nhất tỉnh Ninh Thuân 89,3 % trong tổng số hộ tham gia các
ngành nghề.Tỷ lệ hộ nghèo năm 2011 là 60,46%
Thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp và dịch vụ thương mại giá trị sản xuất của các
ngành được thể hiện ở bảng sau:

8


Bảng 1: Giá trị sản xuất hiện hành và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Bác Ái
TT

1
2
3
4

5
6

Chỉ tiêu

Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp
Xây dựng
Th Mạidịch vụ
Tổng

2010
(tỷ đồng)

Tỷ lệ
%

2011
(Tỷ
đồng)

Tỷ lệ
%

2012
(Tỷ đồng)

Tỷ lệ

%

Tốc độ
tăng BQ
(%/năm)

170,43
17,16
1,23
9,59
43,37
81,99

52,6
5,3
0,4
3,0
13,4
25,3

234,50
42,83
1,71
9,93
79,15
98,15

50,3
9,2
0,4

2,1
17,0
21,1

260,13
31,44
2,79
6,55
134,89
115,82

47,2
5,7
0,5
1,2
24,5
21,0

24,3
61,5
51,4
-15,2
76,5
18,9

323,76

100

466,27


100

551,62

100

31,2

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Bác Ái năm 2012

Số liệu bảng 1 cho thấy: Giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2010 đạt 323,76 tỷ đồng
tăng lên 551,63 tỷ đồng trong năm 2012, tỷ lệ tăng bình quân 31,2%/năm. Trong đó
thu nhập từ Nông nghiệp có tỷ lệ cao nhất chiếm 52,6% năm 2010 và giảm xuống
47,2% năm 2012. Năm 2010 giá trị sản xuất ngành NN đạt 170,43 tỷ đồng tăng lên
260,13 tỷ đồng trong năm 2012, tốc độ tăng bình quân 24,3% /năm.Giá trị sản xuất
của ngành thương mại - dịch vụ năm 2012 đạt 115,82 tỷ đồng, chiếm 21% tổng giá trị
sản xuất của huyện, tốc độ tăng bình quân 18,9%/năm.
Do trình độ dân trí và xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, cơ sở hạ tầng đầu tư
chưa đồng bộ, phương thức sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác
lạc hậu chủ yếu quảng canh nên tỷ lệ hộ nghèo cao. Tỷ lệ nghèo bình quân toàn huyện
năm 2012 là 46,12% hộ nghèo (giảm 8,92% so với năm 2011), nghèo đói tập trung
chủ yếu ở nhóm người dân tộc thiểu số (chiếm khoảng 99,35% tổng số hộ nghèo của
toàn huyện).Toàn huyện phấn đấu đến năm 2015, thu nhập bình quân/người/năm đạt
16,7 triệu đồng và giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40%.
Toàn huyện đã có 98% đường giao thông đến trung tâm xã, 58% đường giao thông đến
thôn được rải nhựa hoặc cấp phối; 50% thôn có công trình nước sinh hoạt tập trung; 100%
xã, thôn có điện lưới quốc gia và 100% hộ dân sử dụng điện lưới quốc gia.
4.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Bác Ái
Với thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, trong những năm qua huyện Bác Ái đã xác

định việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng lấy sản xuất hàng hóa là then chốt,
nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, góp phần cải thiện đời sống cho
người dân, hướng đến xóa nghèo bền vững. Bên cạnh hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất, nông
9


dân còn được hướng dẫn kỹ thuật trồng lúa nước, ngô lai đưa nhanh các giống cây
trồng mới có năng suất cao phù hợp với từng vùng đất, tăng hệ số sử dụng đất từ 0,9
lần lên 2 lần và loại bỏ dần các loại cây trồng kém hiệu quả như lúa rẫy. Diện tích một
số loại cây trồng như lúa nước, ngô lai tăng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu
giống cây trồng phù hợp cho từng vùng. Tuy vậy, việc chuyển đổi cơ cấu cây trộng vật
nuôi còn chậm, trình độ thâm canh còn hạn chế, người dân thiếu chủ động trong việc
đầu về giống và vật tư nông nghiệp nên năng suất cây trồng thấp, giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp tăng dần qua các năm nhưng chưa cao.
Bảng 2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành Nông – Lâm nghiệp và Thủy sản huyện
Bác Ái (ĐVT : tỷ đồng)
TT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Tốc độ tăng
I
1
2
3
II
III

Nông Nghiệp

Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Lâm Nhgiệp
Thủy Sản
Tổng

170,43
122,79
30,96
16.,68
17,16
1,23
188,81

234,50
155,56
59,08
19,86
42,83
1,71
279,04

260,13
170,50
75,98
13,65
31,44
2,65
294,35


BQ (%/năm)
24,3
18,1
59,7
-6,1
61,5
51,4
26,6

Nguồn: Chi Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận

Số liệu bảng 2 cho thấy: Giá trị sản xuất hiện hành của ngành Nông - Lâm nghiệp và
Thủy sản huyện Bác Ái giao động từ 188,81 tỷ - 294,37 tỷ đồng/năm và có xu hướng
tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng bình quân 26,6% /năm. Trong đó ngành Nông
Nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất giao động từ 88,4 -90,3% tổng giá trị .Tuy giá trị sản
xuất hiện hành của ngành NN tăng qua các năm khá cao 24,3%/ năm nhưng tỷ lệ giá
trị sản xuất của ngành NN giảm dần qua các năm. Tỷ lệ giá trị sản xuất của ngành Lâm
Nghiệp giao động từ 9,1-15,4%, năm 2011 cao nhất đạt 42,83 tỷ đồng chiếm tỷ lệ
15,4%. Trồng trọt là ngành có giá trị sản xuất hiện hành cao nhất, giao động từ 122,79
-170,5 tỷ đồng/năm chiếm tỷ lệ 65, 3 -72 % tổng giá trị sản xuất của ngành Nông
Nghiệp, chăn nuôi chiếm tỷ thấp 29,2%. Qua đó cho thấy thu nhập của huyện Bác Ái
chủ yếu phụ thuộc vào ngành trồng trọt.

Biểu đồ 1: Tỷ trọng các ngành Nông - Lâm Nghiệp - Thủy Sản huyện Bác Ái
10


Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Bác Ái năm 2012


• Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Bác Ái năm 2012 là 13.656,2 ha chiếm
tỷ lệ 14,3 % diện tích đất tự nhiên của huyện .Cây trồng chính của huyện chủ yếu là
cây lương thực như lúa, ngô và một số cây màu ngoài ra có cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày. Diện tích gieo trồng một số cây nông nghiệp được thể hiện ở bảng 3
Bảng 3: Diện tích gieo trồng một số cây nông nghiệp huyện Bác Ái
TT
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Tốc độ
tăng BQ %
/năm
SL
%
SL
%
SL
%
(ha)
(ha)
(ha)
I
Cây hàng năm
8.793
9.424
100
9.930
100

6,3
1
2
3
4
II
4

Lúa
Ngô
CN ngắn ngày
Cây khác
Cây lâu năm
Cây CN dài ngày

5

Cây ăn quả

2.024
4.600
539
1.630
1.319
912

23
52,3
6,13
18,57

100
69,1

2.035
4.672
403
2.314
1.526
1012

21,6
49,6
4,3
24,5
100
66,317

2.263
4.948
425
2.294
1.947
1030

22,8
49,8
4,28
23,12
100
52,9


5,9
3,7
-9,9
20,5
21,6
6,4

361

27,4

431

28,2

510

26,2

18,9

Nguồn: Chi Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận - Ghi chú :* Tỷ lệ % so với cây ăn quả

Số liệu bảng 3 cho thấy: Cây hàng năm của huyện Bác Ái từ năm 2010 đến 2012 giao
động từ 8.793 ha - 9.930 ha, tăng dần qua các năm tốc độ tăng bình quân 6,3%/năm,
trong đó ngô là cây trồng có diện tích lớn nhất giao động từ 4.600 ha - 4.948 ha, năm
2012 đạt diện tích cao nhất 4.948 ha chiếm tỷ lệ 49,8 % tổng diện tích đất gieo trồng
cây hàng năm của huyện và chiếm tỷ lệ 31% tổng diện tích gieo trồng ngô của toàn
11



tỉnh Ninh Thuận, tốc độ tăng diện tích ngô bình quân 2,3 %/năm. Cây ăn quả của
huyện Bác Ái không nhiều năm 2010 đạt 361 ha và tăng lên 510 ha trong năm 2012
chiếm tỷ lệ 26,2 % tổng diện tích cây lâu năm.


Chăn nuôi:

Tổng đàn gia súc của huyện Bác Ái năm 2012 đạt 16.933 con tăng 11% so với năm
2010, trong đó tổng đàn bò là 15.995 con chiếm khoảng 18 % tổng đàn bò của tỉnh.
Tổng đàn heo của huyện năm 2012 đạt 9.980 tăng 114 % so với năm 2010.Tổng đàn
dê cừu của huyện năm 2012 đạt 2.695 con giảm 15% so với năm 2010.Tổng đàn gia
cầm của huyện năm 2012 là 52.265 con tăng 41 % so với năm 2010.
PHẦN 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI
1 Kết quả lựa chọn ngành hàng ưu tiên để phân tích chuỗi
Để lựa chọn các ngành hàng ưu tiên cho người nghèo và người dân tộc thiểu số đáp
ứng mục tiêu của dự án và yêu cầu của nhà tài trợ, nhóm tư vấn đã tiến hành thảo luận
nhóm với nông dân và cán bộ địa phương (bao gồm nông dân, cán bộ cấp thôn, xã và
đại diện của huyện). Mục đích của cuộc thảo luận nhóm là lấy ý kiến của cán bộ địa
phương và nông dân về việc lựa chọn ngành hàng ưu tiên (bổ sung) phù hợp cho người
nghèo và người dân tộc thiểu số của các xã vùng dự án thuộc huyện Bác Ái .
Các bước tiền hành lựa chọn các ngành hàng ưu tiên như sau:
-

Họp nhóm nêu rõ mục đích và nội dung cuộc họp và xác định các tiêu chí lựa chọn
các ngành hàng.

-


Liệt kê một số cây trồng, vật nuôi phổ biến tại địa phương (trừ 7 cây trồng và vật
nuôi dự án đã lựa chọn đó là bò, dê ,cừu, nho,táo, tỏi và heo đen)

-

Thiết lập ma trận các tiêu chí và các cây trồng/vật nuôi chính đang trồng phổ biến
tại địa phương (5-6 loại)

-

Đặt câu hỏi để xác định tỷ trọng của các tiêu chí: “Tiêu chí nào cần nhất, tiêu chí
nào cần nhì… …)

-

Đưa ra sự lựa chọn: Mỗi cây trồng được cho điểm (từ 1 đến 6) theo tiêu chí

-

Hướng dẫn cách cho điểm và sử dụng tỷ số cho các thành viên tham gia, đưa ra
một số câu hỏi mở giúp thành viên ra quyết định phủ hợp

-

Tương ứng với tiêu chí thứ nhất, đề nghị các thành viên tham gia lựa chọn một
loại cây/con được ưu tiên cao nhất và đưa ra lý do tại sao lựa chọn bằng cách ghi
12


vào các tờ giấy màu rồi gắn lên ô có cây/con mà thành viên lựa chọn. Tiếp tục làm

tương tự cho các cây trồng/vật nuôi tiếp theo.
-

Tính toán số điểm cho các cây/ con sau khi đã nhân với tỷ trọng

-

Xếp thứ tự ưu tiên các cây trồng/vật nuôi theo số điểm từ cao đến thấp

-

Xác định và thống nhất số lượng cây/con cần lựa chọn để phân tích

Kết quả lựa chọn chi tiết được thể hiện ở bảng 6 phần phụ lục và kết quả tổng hợp
được thể hiện ở bảng 4.
Bảng 4: Kết quả lựa chọn ngành hàng ưu tiên/vì người nghèo của huyện Bác Ái
TT Tiêu chí
1

Tỷ trọng
(%)
20

Nhu cầu thị trường và tiềm
năng tăng trưởng
2
Phù hợp với điều kiện tự nhiên
5
của huyện
3

Phù hợp định hướng phát
15
triển của địa phương và tổ
chức tài trợ
4
Tiềm năng về nâng cao năng
10
suất
5
Tiềm năng về giá trị gia tăng
10
6
Phù hợp với người nghèo, tạo
20
việc làm và thu nhập cho hộ
nghèo và DTTS
7
Cơ hội liên kết đầu vào, đầu
12
ra… trong chuỗi ngành hàng,
8
Khả năng cạnh tranh cùng
8
ngành hàng với các vùng lân
cận
Tổng cộng điểm
100
Xếp thứ tự ưu tiên
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm 2013






Chuối

Ngô

3,6

3,6

6,0

7,2

Đậu
xanh
4,6

Lúa

2,1

5,3

6,3

5,3


4,2

3,2

4,6

3,6

6,9

6,9

5,8

4,6

2,2

4,4

4,4

5,5

4,4

4,4

2,2
6,0


3,3
4,8

6,6
7,2

5,5
6,0

4,4
6,0

4,4
4,8

2,2

4,5

5,6

6,7

5,6

5,6

2,2


3,2

6,5

5,4

5,4

2,2

25,1
6

32,7
4

49,5
1

48,5
2

40,4
3

31,5
5

2,4


Qua kết quả lựa chọn ở bảng trên cho thấy: Chuối là ngành hàng có số điểm cao nhất
(49,5 điểm) xếp thứ tự ưu tiên thứ nhất, tiếp đến là ngành hàng ngô (48,5 điểm)
xếp thứ 2 và đậu xanh (40,4 điểm) xếp thứ 3. Kết quả huyện Bác Ái đã lựa chọn
3 ngành hàng để tiến hành phân tích đó là ngô, chuối và đậu xanh là những ngành
hàng có thế mạnh, có triển vọng về thị trường tiêu thụ và phù hợp đối với người
nghèo và người dân tộc thiểu số.

2 Kết qủa phân tích các chuỗi sản phẩm lựa chọn

13


2.1 Kết quả phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ngô
2.1.1 Tình hình chung về sản xuất ngô huyện Bác Ái
Huyện Bác Ái là huyện miền núi có địa hình cao, nhiều đồi núi và nương rẫy thích hợp
với các cây trồng cạn như: ngô, sắn, đậu xanh, lạc….Sản xuất nông nghiệp của huyện
chủ yếu phụ thuộc vào trồng trọt trong đó ngô là cây lương thực quan trọng của đồng
bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ diện tích gieo trồng ngô của huyện chiếm gần 50% diện tích
gieo trồng cây hàng năm. Kết quả khảo sát cho thấy, sản phẩm ngô được đánh giá là
một trong những sản phẩm tiềm năng vì nó phù hợp với khả năng đầu tư của nông hộ,
nguồn đầu vào sẵn có và thị trường tiêu thụ lớn. Diễn biến diện tích,năng suất và sản
lượng ngô của huyện được thể hiện ở biểu đồ sau
Biểu đồ 2: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của huyện Bác Ái

Nguồn: Niên giám thồng kê huyện Bác Ái năm 2012

Theo số liệu thống kế tổng diện tích ngô của huyện Bác Ái năm 2012 là 4.948 ha
chiếm tỷ lệ 31,4% diện tích ngô toàn tỉnh Ninh Thuận, tốc độ tăng diện tích bình quân
năm 3,7%. Xã có diện tích gieo trồng ngô lớn nhất là xã Phước Bình năm 2012 đạt
1.996 ha chiếm hơn 40 % diện tích ngô của toàn huyện. Tỷ lệ diện tích gieo trồng ngô

lai giao động từ 51,2 – 56,7% tổng diện tích gieo trồng ngô của huyện, tỷ lệ này có xu
hướng tăng dần, năm 2012 có tỷ lệ diện tích gieo trồng ngô lai cao nhất 56,7%.
Năng suất ngô bình quân của cả huyện năm 2012 là 17,8 tạ/ha, thấp hơn năng suất ngô
năm 2010 là 12% và năm 2011 là 19% và bằng 53,1% năng suất ngô bình quân của
tỉnh Ninh Thuận. Xã có năng suất ngô cao nhất là xã Phước Bình năm 2012 đạt 21,5
tạ/ha.

14


Sản lượng ngô của huyện Bác Ái năm 2012 là 8.807,4 tấn chiếm tỷ lệ 16,7 % sản
lượng ngô toàn tỉnh, tốc độ giảm bình quân 1,6%/năm.
(Thông tin chi tiết về diện tích, năng suất và sản lượng của các xã được thể hiện ở
bảng 5 phần phụ lục)
• Thời vụ gieo trồng ngô:
Điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Bác Ái có hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô
(mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau) nên
thời vụ gieo ngô của huyện được bố trí ở 3 thời vụ
-

Vụ Đông - Xuân thời vụ gieo 15/12 đến 15 /1 (năm sau) và thu hoạch tháng 4- 5

-

Vụ Hè - Thu thời vụ gieo 5/5 đến 10/6 và thu hoạch vào tháng 9 - 10

-

Vụ Mùa (Thu - Đông) thời vụ gieo 15/8 đến 15/9 và thu hoạch vào tháng 11- 12


Cơ cấu mùa vụ ở các vùng đất khác nhau thì khác nhau nhưng nhìn chung vụ Đông
Xuân tỷ lệ diện tích gieo trồng ngô chiếm khoảng10%, vụ Hè Thu khoảng 50% và vụ
Mùa tỷ lệ diện tích gieo trồng khoảng 40% tổng diện tích gieo trồng ngô cả năm.
• Giống ngô
Các giống ngô trên địa bàn các huyện Bác Ái chủ yếu vẫn là giống ngô nếp, ngô đá là
những giống ngô địa phương và một số giống ngô lai như LVN 10, VN8960, NK 66,
NK 67, C919, G 49, MX4. ..Trong những năm gần đây, ngô lai được trồng nhiều hơn
nhờ chương trình hỗ trợ sản xuất 135 và chương trình 30a của chính phủ và một số
chương trình/dự án khác Hiện nay huyện đã xác định được cơ cấu giống ngô phù hợp
cho từng mùa vụ và từng vùng đất giúp các hộ trồng ngô dễ dàng biết được bộ giống
tốt và phù hợp để lựa chọn giống phù hợp cho từng vùng đất và từng thời vụ.
-

Vụ Đông - Xuân sử dụng các giống trung ngày và ngắn ngày như: LVN 10,
VN8960, NK 67, KN7328….và ngô nếp, ngô đá địa phương.

-

Vụ Hè - Thu sử dụng các giống ngắn ngày và trung ngày như: LVN 10, VN8960,
NK 66, NK 67 và ngô nếp, ngô đá địa phương.

-

Vụ Mùa sử dụng các giống ngắn ngày : C919, LVN 10; VN 8960; G 49,MX4…
ngô nếp và ngô đá địa phương ...

Tuy giống ngô địa phương năng suất thấp nhưng các hộ nghèo và dân tộc thiểu số vẫn
gieo trồng với diện tích khá lớn (43,3%) lý do giống ngô địa phương khả năng chịu
hạn cao, có thể gieo trồng trên đất đồi dốc, đòi hỏi đầu tư phân bón ít phù hợp với điều
kiện kinh tế của các hộ nghèo hơn nữa chất lượng ngô nếp địa phương ngon, đa số

các hộ dân tộc thiểu số sử dụng ngô để làm lương thực.
15


• Phương thức canh tác:
Qua khảo sát thực trạng sản xuất ngô tại địa phương chúng tôi nhận thấy phương thức
canh tác ngô đa dạng và khác biệt nhau khá lớn. Thành phần dân tộc, trình độ, khả
năng đầu tư của chủ hộ, điều kiện đất đai, khí hậu … quyết định đến phương thức canh
tác ngô của người dân. Đối với các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, thiếu vốn,
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật thường gieo trồng ngô theo phương thức quảng
canh (không bón phân), Theo ý kiến của các hộ trồng ngô cho rằng ngô trồng trên đồi
dốc bón phân sợ bị rửa trôi và môt số hộ cho rằng không có tiền để đầu tư phân bón
cho ngô. Đối với các hộ hộ khá (người kinh) có kiến thức KHKT, có vốn và lao động
thường gieo trồng ngô theo phương thức thâm canh sử dụng các giống ngô lai, có đầu
tư phân bón với lượng bón 100 -150 kg Urea, 150 -200 kg Super lân và 40- 60 kg
KCL/ha) nên có sự chênh lệch về năng suất giữa các phương thức canh tác.
2.1.2 Mô tả chuỗi sản phẩm ngô
Qua khảo sát tình hình sản xuất ngô tại huyện Bác Ái chúng tôi thấy diện tích gieo
trồng ngô lai của huyện Bác Ái năm 2012 chiếm tỷ lệ 56,7% tổng diện tích gieo trồng
ngô của huyện, vì vậy chúng tôi tiền hành phân tích chuỗi giá trị của 2 loại ngô (ngô
lai và nếp địa phương).
2.1.2.1 Mô tả chuỗi giá trị sản phẩm ngô lai
Sơ đồ 1: Chuỗi giá trị sản phẩm ngô lai huyện Bác Ái

2%

Đầu vào:
(Giống, vật
tư nông
nghiệp,…)


Các tỉnh
phía Bắc

Thu gom 80%


Tiêu
dùng
20%

20%

20%

Người trồng 18%
ngô
60%

Thu mua
huyện

10%
70%

Các quán
tạp hóa
trong xã

50%

50%

20%

Thu mua: trong
tỉnh, Cam Ranh,
Nha Trang

20% Đại lý bán

lẻ

60%

Các tỉnh
phía Nam

Nguồn : Kết quả khảo sát năm 2013

Nhìn vào sơ đồ chuỗi giá trị ngô lai của huyện Bác Ái chúng ta thấy có 6 tác nhân chủ
yếu đóng vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị sản phẩm ngô; đó là (1)Người cung cấp
16


vật tư đầu vào; (2) Nông hộ sản xuất ngô; (3) Người thu gom ngô cấp xã; (4) Người
thu mua cấp huyện; (5) Người mua cấp tỉnh (6) Người bán lẻ
• Kênh thị trường sản phẩm ngô lai
Qua sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm ngô cho thấy, chuỗi giá trị ngô của huyện Bác Ái có
2 kênh chính có tỷ lệ hộ sản xuất ngô tham gia nhiều nhất bao gồm:
Kênh 1: Người trồng ngô  Thu gom ở thôn/xã  Thu mua cấp huyện  Thu mua

tỉnh  Người bán lẻ  Người tiêu dùng
Qua khảo sát cho thấy phần lớn các hộ sản xuất ngô chỉ sử dụng khoảng 2% tổng sản
lượng ngô lai để làm thức ăn gia súc còn 98 % ngô lai là hàng hóa. Trong đó có
khoảng 80 % sản lượng ngô của toàn chuỗi thu gom bởi các hộ thu gom tại xã và 18%
các hộ sản xuất bán trực tiếp cho các cơ sở thu mua ở huyện (chủ yếu Ninh Sơn). Các
hộ thu gom lưu động bán khoảng 80% sản phẩm mua được cho các cơ sở thu gom
huyện và 20% cho các quán tạp hóa tại xã. Các quán tạp hóa trong xã bán khoảng
50% sản phẩm thu mua được cho các cơ sở thu mua ở huyện và khoảng 50% sản
lượng ngô thu được cho cơ sở thu mua ngoài tỉnh (chủ yếu từ Cam Ranh). Sau khi
thu gom ngô từ các xã các chủ thu mua ở huyện tiến hành sơ chế, đóng bao và chở ngô
bán cho các thương lái ở các tỉnh phía Nam khoảng 70 % (Thành phố Hồ Chí Minh,
Đồng Nai…), các tỉnh phía Bắc (Hà Nội,Thanh Hóa..) khoảng 20%, bán cho các
thương lái trong tỉnh và tỉnh Khánh Hòa khoảng 10% .Các cơ sở thu mua trong tỉnh và
Khánh Hòa bán ngô cho các cơ sở bán lẻ khoảng 20%, bán cho các thương lái các tỉnh
phía Nam khoảng 60 % và thương lái ở các tỉnh phía Bắc khoảng 20% sản lượng ngô
thu mua được.
Qua nghiên cứu kênh thị trường 1 cho thấy, khoảng 80% sản lượng ngô của các hộ
sản xuất bán cho các thương lái thu gom lưu động và các quán tạp hóa tại thôn xã
bằng hình thức đổi phân bón, thuốc BVTV, giống hoặc hàng hóa tiêu dùng (gạo,thực
phẩm…) theo hình thức ứng trước/trả chậm nên giá ngô bán thấp hơn giá thị trường
( thường gọi ép giá).

17


Kênh 2: Người trồng ngô  Thu mua cấp huyện  Thu mua tỉnh  Người bán lẻ 
Người tiêu dùng
Qua khảo sát cho thấy khoảng 15 % số hộ trồng ngô giáp huyện Ninh Sơn có phương
tiện (xe máy) họ chở sản phẩm bán trực tiếp cho các hộ thu gom lớn ở huyện chiếm 15
% sản lượng ngô của chuỗi. Sau đó các hộ thu gom cấp huyện bán cho các thương lái

trong và ngoài tỉnh.
Ngoài hai kênh thị trường truyền thống tiêu thụ ngô trên còn có một số kênh thị trường
sau:
Kênh thị trường 3: Người trồng ngô  Cơ sở thu mua tỉnh  Người bán lẻ  Người
tiêu dùng
Kênh thị trường 4:Người trồng ngô  Người bán lẻ  Người tiêu dùng
Kênh thị trường 5 :Người trồng ngô  Người tiêu dùng
Các kênh này đem lại lợi nhuận cao hơn kênh 1 và 2 nhưng tỷ lệ hộ sản xuất tham gia
các kênh này rất thấp, đối với kênh thị trường 3 khoảng 5-6 % số hộ sản xuất ngô
tham gia còn kênh thị trường 4 và 5 số hộ trồng ngô tham gia không đáng kể nên
chúng tôi không phân tích sâu các kênh này.
2.1.2.2 Mô tả chuỗi giá trị sản phẩm ngô nếp (địa phương)
Sơ đồ 2: Chuỗi giá trị sản phẩm ngô nếp huyện Bác Ái

30%

Đầu vào:
(Giống, vật
tư nông
nghiệp,…)

Các tỉnh
phía Bắc

Thu gom 80%


Tiêu
dùng
10%


20%

50%

Người trồng 10%
ngô
50%

Thu mua
huyện

10%
40%

Các quán
tạp hóa
trong xã

20%

Thu mua: trong
tỉnh, Cam Ranh,
Nha Trang

50%

60%

50%


Các tỉnh
phía Nam

20% Đại lý bán

lẻ

Nguồn : Kết quả khảo sát năm 2013

• Kênh thị trường sản phẩm ngô nếp
Kênh thị trường tiêu thụ ngô nếp tương tự kênh thị trường tiêu thụ ngô lai đã phân
tích ở trên
18


2.1.3 Phân tích tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm ngô
2.1.3.1 Cơ sở cung cấp đầu vào
Khảo sát các đại lý chuyên kinh doanh vật tư nông nghiệp tại Bác Ái rất ít, chỉ có 2 cơ
sở đó là HTX Dịch Vụ Tổng hợp Phước Thắng và Doanh Nghiệp tư nhân Dịch Vụ
Thương Mại và Phát Tiển Miền Núi Mạnh Xuân.Ngoài ra các quán bán hàng tạp hóa
kiêm thu mua nông sản kết hợp với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại các thôn, xã
cũng là các cơ sở cung cấp đầu vào cho các hộ trồng ngô.
Đặc điểm cơ bản của hai loại hình kinh doanh như sau:
Bảng 5: Đặc điểm của hai loại hình kinh doanh vật tư NN tại huyện Bác Ái
Đặc điểm các đại lý vật tư nông nghiệp

- Kinh doanh vật tư nông nghiệp có quy
mô lớn: chủ yếu là các mặt hàng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây

trồng …………
- Là hệ thống đại lý cấp 2 (có giấy phép
kinh doanh)
- Chất lượng vật tư và giống bảo đảm
- Chủ cơ sở kinh doanh có kiến thức kỹ
thuật nên họ tư vấn kỹ thuật cho các hộ
dân khi mua vật tư hoặc giống cây trồng
- Bán với số lượng lớn và hạn chế ký
nợ/trả chậm (nếu ký nợ phải ký giấy ghi
nợ và 2 bên ký )
- Nếu trả chậm thường tính lãi suất theo
ngân hàng hoặc cao hơn 1-2%/tháng

Đặc điểm quán bán hàng tạp hóa kiêm thu
mua nông sản kết hợp với kinh doanh vật tư
nông nghiệp.
- Kinh doanh vật tư nông nghiệp với quy mô
nhỏ kết hợp thu mua nông sản
- Là cơ sở kinh doanh nhỏ (không có giấy
phép kinh doanh vật tư)
- Chất lượng vật tư và giống trôi nổi khó
kiểm soát không bảo đảm
- Không có kiến thức kỹ thuật nên không tư
vấn kỹ thuậtcho người mua
- Bán với số lượng nhỏ và cho ký nợ (Nếu
nợ chỉ ghi vào sổ không giấy ghi nợ )
- Nếu ghi nợ sau khi thu hoạch ban sản
phẩm với giá rẻ hơn 5-15% hoặc tính lãi
suất từ 2% -3%/tháng


Qua phân tích đặc điểm của hai loại hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên chúng ta
thấy: Các đại lý chuyên bán vật tư Nông nghiệp có ưu thế hơn như chất lượng vật tư
và giống được đảm bảo, họ được tham gia các lớp huấn luyện nghiệp vụ nhận biết chất
lượng hàng hoá và các qui định cũng như kỹ thuật sử dụng chúng nên họ có thể tư vấn
về kỹ thuật để sử dụng phân và giống cho người sản xuất để sử dụng có hiệu quả
Tuy vậy, qua khảo sát tại các xã dự án cho thấy: khoảng hơn 74,2% số hộ trồng ngô
mua vật tư và giống tại các quán tạp hóa. Theo ý kiến của các hộ trồng ngô cho rằng
mua vật tư và giống ở các quán tạp hóa dễ ký nợ hơn. Hơn nữa, họ mua số lượng ít và
mua nhiều lần nên mua ở các quán trong xã thuận lợi hơn.
19


×