Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Một số biện pháp tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đồ Sơn phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.55 KB, 79 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Được sự cho phép và giúp đỡ của Ban giám đốc Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Quận Đồ Sơn - Thành phố Hải Phòng, tôi
xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc. Các số liệu chi tiết đều là những số liệu trung thực, không sao
chép, sửa chữa.
Tác giả

Bùi Đức Tiến


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Vũ Thế Bình,
người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến những thầy cô giáo đã giảng dạy
chuyên ngành Quản lý kinh tế, những kiến thức mà tôi nhận từ các thầy cô là
hành trang quý báu giúp tôi hoàn thành khoá luận và trưởng thành hơn trong
công việc cũng như trong cuộc sống.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Quận Đồ Sơn- Thành phố Hải Phòng đã tạo
điều kiện giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên bổ ích về chuyên môn trong
quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp
nơi tôi công tác đã tạo điều kiện cho tôi có thời gian học tập, nghiên cứu.Và
đặc biệt là những người thân trong gia đình, những người luôn động viên và
giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.


Tác giả

Bùi Đức Tiến


iii
MỤC LỤC
Bùi Đức Tiến...........................................................................................................................i
Bùi Đức Tiến.........................................................................................................................ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN ĐỤNG VÀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................................3
1.1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng...............................................................................3
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng tại NHTM......................................14
- Quy trình tín dụng..........................................................................................................15
- Chất lượng cán bộ.........................................................................................................16
Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng.......................................................................18
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Đồ Sơn- TP Hải Phòng..........................................................................................22
2.3.2. Về chất lượng tín dụng tại Vietinbank Chi nhánh quận Đồ Sơn- thành phố Hải
Phòng................................................................................................................................36
Bảng 2.7: Nợ xấu phân theo loại cho vay........................................................................39
Biểu đồ 2.9: Nợ xấu phân theo loại cho vay (đơn vị: triệu đồng)....................................39
Bảng 2.8: Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế..............................................................40


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt


Giải thích

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

NHCN

Ngân hàng chi nhánh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHCT

Ngân hàng Công thương


TMCP

Thương mại cổ phần

SX

Sản xuất

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

XNK

Xuất nhập khẩu


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1
2.2

Tên bảng
Kết quả huy động vốn của Vietinbank chi nhánh Đồ Sơn
giai đoạn 2011 - 2015
Kết quả sử dụng vốn tại Vietinbank chi nhánh quận Đồ
Sơn giai đoạn 2011 - 2015


Trang
26
29

2.3

Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay

32

2.4

So sánh kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay

32

2.5

Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

34

2.6

Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ

36

2.7


Nợ xấu phân theo loại cho vay

39

2.8

Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế

40

2.9

Vòng quay vốn tín dụng tại Vietinbank chi nhánh Đồ
Sơn Hải phòng

41


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy


24

2.2

Huy động vốn phân theo đối tượng

27

2.3

Huy động vốn phân theo thời gian

27

2.4

Huy động vốn phân theo loại tiền

28

2.5

Kết quả sử dụng vốn tại Vietinbank chi nhánh quận Đồ Sơn- TP
Hải Phòng

30

2.6


Kết cấu dư nợ theo thời hạn cho vay

33

2.7

Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

34

2.8

Cơ cấu dư nợ nội bảng

38

2.9

Nợ xấu phân theo loại cho vay

39

2.10

Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh quận
Đồ Sơn – TP Hải Phòng

44



1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập vào nền
kinh tế thế giới Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Đó được xem là bước ngoặt quan trọng
khai thông bế tắc, phá bỏ rào cản giúp kinh tế Việt Nam có những bước nhảy
xa hơn trong tương lai. Tuy nhiên, thách thức cũng sẽ là không nhỏ khi những
cam kết của chúng ta với các nước về việc phá bỏ các hạn chế đối với các
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và những bảo hộ của Chính
phủ đối với các doanh nghiệp trong nước. Trong đó tài chính- ngân hàng là
lĩnh vực được Chính phủ rất thận trọng trong quá trình đàm phán với các
nước để đưa ra lộ trình thực hiện quyền bình đẳng giữa doanh nghiệp trong
nước và nước ngoài hoạt động tại Việt nam. Để có thể đứng vững và cạnh
tranh được với các ngân hàng nước ngoài trong tương lai, ngành ngân hàng
cả nước nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng cần có một sự chuẩn bị
thật tốt, phải nâng cao năng lực hoạt động, nâng cao tính chuyên nghiệp và
chất lượng của các sản phẩm dịch vụ đang cung cấp cho thị trường.
Với đặc điểm hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam là tín
dụng vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu nhập, vì vậy đây là nghiệp
vụ cần ưu tiên chấn chỉnh và tăng trưởng tín dụng trước khi chúng ta bước
vào cuộc cạnh tranh bình đẳng với các ngân hàng nước ngoài.
Trong thời gian làm việc tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
em nhận thấy hoạt động phát triển tín dụng đối với thị trường Việt Nam nói
chung và Hải Phòng nói riêng còn khá hạn chế, chưa thực sự tương xứng với
tầm vóc và tiềm lực của ngân hàng.
Xuất phát từ lý do trên em lựa chọn đề tài “Một số biện pháp tăng
trưởng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Đồ Sơn phục vụ phát triển kinh tế xã hội thành phố Hải Phòng” làm luận
văn thạc sĩ.



2
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh tín dụng của
NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Một số giải pháp và kiến nghị để tăng trưởng tín dụng từ đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về hoạt động tín dụng và những vấn đề
tồn tại của công tác phát triển tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh quận Đồ Sơn.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu hoạt động phát triển tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh quận Đồ Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu và giải quyết những
vấn đề tồn tại của phát triển tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam chi nhánh quận Đồ Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các biện pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như phương pháp thu
thập số liệu, phương pháp điều tra phân tích thống kê, phương pháp so sánh…
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và tăng trưởng tín dụng tại ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh quận Đồ Sơn giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 3: Một số biện pháp tăng trưởng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Đồ Sơn phục vụ phát triển kinh tế
xã hội thành phố Hải Phòng.



3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN ĐỤNG VÀ TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế. Vì vậy tín dụng được rất nhiều nhà kinh tế học đề cập đến và đã có
nhiều khái niệm về tín dụng được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín
dụng theo khái niệm cơ bản sau:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia
được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải
cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. ”
Theo khái niệm trên có thể hiểu tín dụng bao gồm hai yếu tố căn bản:
Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định
Thứ hai, người sử dụng cam kết sẽ hoàn trả lại số tiền hoặc hàng hóa đó
cho người sở hữu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu và phần chênh lệch lớn
hơn đó gọi là lợi tức hay tiền lãi.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy
nhiên nó vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng.
Tín dụng ngân hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM
và một bên là các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín
dụng và các NHTM khác.

Như đã phân tích tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi


4
vay . Tuy nhiên nói đến tín dụng ngân hàng (hoặc các trung gian khác) thì chỉ
bao hàm ý nghĩa là ngân hàng cho vay (tức là không nghiên cứu tới phần huy
động vốn tại các ngân hàng thương mại). Và trong khuôn khổ có hạn của luận
văn này xin được phân tích tín dụng ngân hàng với ý nghĩa như vậy.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế trong
một thời hạn nhất định với một khoản chỉ phí nhất định
Như vậy, quan hệ tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:
- Có sự chuyển quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng, này có kèm theo chi phí.

Theo Khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số: 47/2010/QH12 ghi
"Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác". Như vậy có thể hiểu
rằng, tín dụng bao gồm 4 hình thưc chính là: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu
giấy tờ có giá và cho thuê tài chính. Cụ thể từng hình thức tín dụng này sẽ
được nêu trong phần phân loại tín dụng ngân hàng.
1.1.1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Theo phân tích các khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng ở trên có
thể thấy một số đặc trưng của tín dụng ngân hàng như sau:
- Sự chuyển nhượng vốn từ ngân hàng sang khách hàng dựa trên cơ sở
lòng tin.

- Thời gian chuyển nhượng vốn là có hạn và được xác định rõ khi chọ


5
vay. Ngân hàng xác định thời hạn cho vay chủ yếu dựa vào chu kỳ luân
chuyển vốn của khách hàng.
- Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng có một nguyên
tắc là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Đây là thuộc tính riêng có của tín
dụng. Đối với các ngân hàng, nguyên tắc này càng quan trọng vì ngân hàng
về bản chất là một doanh nghiệp kinh doanh vốn.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Người ta thường phân loại theo một số
tiêu thức sau:
1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Theo tiêu thức này tín dụng được phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và
được cấp cho các hoạt động bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng và chủ yếu cấp cho các hoạt động mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, xây dựng các dự án
có quy mô nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được cấp
cho xây dựng cơ bản, đâu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
Với hoạt động cho vay, thời hạn cho được quy định trong Quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là “khoảng thời gian được
tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc

và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong họp đồng tín dụng giữa tổ chức tín


6
dụng và khách hàng”.
1.1.2.2. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cách phân loại này còn được gọi là phân loại theo mức độ bảo đảm tiền
vay hay cụ thể hơn là phân loại theo tài sản bảo đảm.
Tài sản bảo đảm là tài sản thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ hoặc thuộc
sở hữu của người thứ ba mà người này cam kết dùng tài sản đó để bảo đảm có
thể là tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai và được phép giao
dịch. Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn nợ thứ nhất từ quá trình
hoạt động, sản xuất kinh doanh) không hoàn trả hay không hoàn trả.
Theo cách phân loại này tín dụng được chia thành 2 loại:
Tín dụng có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở thế chấp,
cầm cố các tài sản bảo đảm của chính khách hàng hoặc của người thứ ba sẵn
sàng dùng tài sản của mình cam kết bảo đảm cho khoản tín dụng của khách
hàng.
Tín dụng không có tài sản bảo đảm : Là loại tín dụng "không có tài sản
cầm cố, thế châp của người vay hoặc của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.2.3. Phân loại theo nghiêp vụ tín dụng (hình thức cấp tín dụng)
Theo cách phân loại này tín dụng bao gồm hình thức là: cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
cấp tín dụng khác. Cụ thể:
- Cho vay:

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định

trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả


7
gốc và lãi.
Cho vay là nghiệp vụ cơ bản và truyền thống của tín dụng. Hoạt động
cho vay tại nhiều ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tín dụng và mang
lại lợi nhuận khá cao cho các NHTM.
- Chiết khấu

Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
Theo quy định trong Thông tư số 04/2013/TT-NHNN ngày 01/03/2013,
các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá được chiết khấu bao gồm: Hối
phiếu đòi rợ, hối phiếu nhận nợ, séc và các loại công cụ chuyển nhượng khác
được chiết khấu theo quy định của pháp luật. Trên thực tế hiện nay các ngân
hàng thường nhận chiết khâu hai loại chứng từ cơ bản: thương phiếu và chứng
từ có giá khác như trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu Kho bạc Nhà nước, sổ tiết
kiệm...
- Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính của ngân hàng còn được goị là cho thuê tài sản là
hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị,
phương tiên vận chuyển và các động sản khác (gọi là tài sản cho thuê) trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa Bên cho thuê là các ngân hàng và Bên thuê là
khách hàng của ngân hàng.
Bên cho thuê tức Ngân hàng cam kết các tài sản theo yêu cầu của khách
hàng và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê trong suốt quá trình thuê.
Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn

thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp đồng thuê trước
thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, Bên thuê được chuyển quyền sở hữu,
mua lại hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên


8
thoả thuận.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là hình thức tín dụng khá mới và không phổ biến tại các
NHTM Việt Nam. Ngày 19/02/2013, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(NHNN) đã có văn bản sô 991/NHNN-TTGSNH hướng dẫn các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động bao thanh toán
quy định tại Quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành kèm theo Quyết định
số 1096/2004/QĐ- NHNN ngày 06/9/2004 của Thống đốc NHNN. Theo đó
hoạt động bao thanh toán được quy định như sau:
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả các
tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
- Bảo lãnh thường có 3 bên: Bên hưởng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và
bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh chính là ngân hàng, tức là người phát hành các
cam kết bảo lãnh để bảo lãnh cho bên được bảo lãnh. Bên được bảo lãnh là
khách hàng của ngân hàng. Bên thứ 3 chính là bên hưởng bảo lãnh. Các cam

kết bảo lãnh được phát hành và được ngân hàng gửi trực tiếp cho bên hưởng
bảo lãnh.
1.1.2.4. Phân loại khác
- Phân loại theo đồng tiền cho vay


9
+ Tín dụng bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tín
dụng cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình.
+ Tín dụng bằng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà ngân hàng cấp tín dụng
cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ.
- Phân loại thẹo rủi ro tín dụng
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng
gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính.....
- Phân loại theo ngành kinh tế: Gồm tín dụng công nghiệp, nông
nghiệp- nông thôn ..
- Phân loại theo mục đích: Tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng...
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối vói nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng là đảm bảo quả trình sản xuất kinh doanh trong
nền kình tế diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong một nền kinh tế, nhất là kinh tế thị trường với sự phát triển cao
của hàng hóa, luôn tồn tại hai nhóm đối tượng: Một nhóm tạm thời thừa vốn
và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm lời trong một thời gian nhất
định. Nhóm khác tạm thời thiếu vốn và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi
khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà cả
hai nhóm đối tượng đều được thoả mãn kịp thời về vốn và dẫn đến quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nguồn vốn được
sử dụng một cách tối đa.

Mặt khác, ngân hàng thực hiện nhiệm vụ cấp tín dụng đối với mọi
thành phần kinh tế, trong một số trượng hợp còn thực hiện cho vay đối với
ngân sách nhà nước thông qua việc mua trái phiếu chính phủ, tín phiếu. Tín


10
dụng ngân hàng trở thành một kênh cung cấp tin cậy cho các nhu cầu tín dụng
trong nền kinh tế.
- Thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và kiểm soát sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp
Việc thỏa mãn một phần hay toàn bộ nhu cầu vốn của doanh nghiệp đã
tạo nên điều kiện giúp cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới
công nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh phát triển. Hơn nữa, việc các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi của khoản vay khi nó đến
hạn. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiệp là phải quan tâm đến hiệu
quả sử dụng vốn, tránh tình trạng trì trệ sản xuất dẫn đến ứ đọng vốn. Đồng
thời viêc đưa ra quyết định cho một doanh nghiệp vay cũng đồng nghĩa với
việc ngân hàng sẽ tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp để đảm vảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
Như ta đã biết cơ cấu kinh tế được quyết định bởi cơ cấu đầu tư mà tín
dụng lại quyết định đến cơ cấu đầu tư. Nhà nước thông qua hoạt động của các
Ngân hàng thương mại, chủ yếu là hoạt động tín dụng để điều chỉnh cơ cấu
kinh tế. Ngoài ra tín dụng cũng là cách để ngân hàng giúp Nhà nước quản lý
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tể
thông qua cơ chế giám sát hoạt động cấp tín dụng của các NHTM.
1.2. Tăng trưởng tín dụng tai ngân hàng Thương mại

1.2.1. Khái niệm về tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Do đặc điểm và vai trò quan trọng của tín dụng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của mỗi quốc gia, các ngân hàng đang dần coi trọng hoạt động tăng


11
trưởng tín dụng. Việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng về doanh số, dư nợ và
sản phẩm tín dụng cũng được các ngân hàng tại mỗi quốc gia đặc biệt quan
tâm.
Từ cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng được làm rõ ở phần 1.1, tác giả
đưa ra khái niệm về tăng trưởng tín dụng ngân hàng như sau:
Tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên của các khoản cho vay cho khối tư
nhân, cá nhân, tập thể hoặc tổ chức công cộng.
Tăng trưởng tín dụng ngân hàng là những hoạt động gia tăng tín dụng
của ngân hàng dành cho các khách hàng đi vay nhằm thỏa mãn hơn nữa
những nhu cầu khách hàng này.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng trưởng tín dụng đối với NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tăng trưởng tín dụng đối với
các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong xã hội là vô cùng cần thiết, bởi
không chỉ là việc cứu cánh cho các doanh nghiệp thoát khỏi phá sản trong giai
đoạn khó khăn, mà còn tạo được công ăn việc làm, mở rông quy mô sản xuất
cho các doanh nghiệp và người lao động giúp nền kinh tế đi vào ổn định.
Không những vậy, tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn còn giúp các ngân hàng mở rộng được thị trường, thu
được lợi nhuận. Bởi khi nền kinh tế dần đi vào tình trạng ổn định, tình hình
của doanh nghiệp tốt lên thì với tỷ lệ nợ, đặc biệt là vay ngân hàng còn khá
thấp, việc các DN, cá nhân sẽ tiếp tục chuyển sang vay nợ ngân hàng để tận
dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính là hoàn toàn có khả năng. Đây chính là nhu
cầu tín dụng đối với ngân hàng nhằm tạo ra tăng trưởng tín dụng và mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, với bối cảnh kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều

rủi ro, các DN sau một thời kỳ sản xuất kinh doanh khó khăn, suy yếu về mặt
tài chính, công tác tăng trưởng tín dụng không thể bỏ qua việc tăng cường
chất lượng tín dụng, cụ thể là:


12
- Đối với DN, tổ chức và các cá nhân: Tín dụng được cấp phải phù hợp
với mục đích sử dụng và đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng
với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện, thu hút được nhiều
khách hàng... nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Khoản tín dụng phải
giúp cho khách hàng tạo ra lợi nhuận đủ để chi trả lãi cho khoản vay và tăng
được giá trị tài sản cho doanh nghiệp.
- Đối với ngân hàng: Quy mô, mức độ và giới hạn tín dụng phải phù hợp
với thực lực bản thân ngân hàng. Vốn vay ngân hàng không chỉ nâng cao hiệu
quả cho doanh nghiệp, tăng tính cạnh tranh mà còn đảm bảo sự an toàn trên
nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh mức tăng trưởng tín dụng tại NHTM
Việc tăng trưởng tín dụng đối tại NHTM có thể được phản ánh qua một
số tiêu chí sau:
* Về quy mô dư nợ tín dụng đối với khách hàng: Thống kê tổng dư nợ
tín dụng đối với khách hàng hàng năm sẽ giúp xác định được:
- Mức tăng dư nợ tín dụng đối với khách hàng
M(dn) = DN(t) – DN(t-1)

(1.1)

Trong đó: M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng
DN(t) là dư nợ tín dụng năm t
DN(t-1) là dư nợ tín dụng năm t-1
Chỉ tiêu này đánh giá sự thay đổi quy mô tín dụng của NHTM, chỉ tiêu

này tăng thì quy mô tín dụng cho khách hàng của ngân hàng được mở rộng,
còn ngược lại thì thu hẹp.
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
T(dn) = [M(dn) / DN(t-1)] * 100%
Trong đó: T(dn) là tốc độ tăng dư nợ tín dụng

(1.2)


13
M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng
DN(t-1) là dư nợ tín dụng năm t-1
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi dư nợ tín dụng đối với khách hàng
năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Tỉ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng có
xu hướng chú trọng vào tín dụng đối với khách hàng. Tỉ lệ này giảm những
vẫn lớn hơn 0 thì tốc độ tăng của tử số thấp hơn tốc độ tăng của mẫu số. Điều
này cho thấy có thể ngân hàng hạn chế hoạt động tăng trưởng tín dụng.
- Mở rộng khách hàng: Chỉ tiêu này cho biêt thay đổi trong số lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng: Chỉ tiêu này phản ánh lợi
nhuận/tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng lợi nhuận thu được
của ngân hàng.
* Về cơ cấu tín dụng: Một số tiêu chí thể hiện khía cạnh này bao gồm:
- Dư nợ chia theo loại hình tín dụng: có thể đo lường dư nợ theo sản
phẩm cho vay hoặc thời hạn cho vay
- Dư nợ theo loại hình DN bao gồm công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước.
Mỗi một loại hình doanh nghiệp sẽ có đặc điểm, nhu cầu vốn kinh doanh và
dịch vụ ngân hàng khác nhau, bởi vậy xác định các doanh nghiệp thuộc loại
hình nào sẽ giúp ích cho công tác xây dựng và hoàn thiện danh mục sản phẩm

dịch vụ hợp lý.
- Dư nợ theo ngành kinh doanh: Chỉ tiêu này xem xét trong những giai
đoạn khác nhau thì lĩnh vực kinh doanh của DN và các tổ chức cá nhân khác
mà ngân hàng cung cấp tín dụng được mở rộng, bổ sung, hay thu hẹp. Từ đó,
có thể dự đoán được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp trong tương lai hoặc có
biện pháp quản lý rủi ro về tín dụng hợp lý khi nhận thấy quy mô hoạt động
của doanh nghiệp bị thu hẹp dần. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao


14
gồm: công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải, ...
* Về chất lượng tín dụng: Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn, môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề, do vậy chỉ tiêu
này cần được chú ý nhằm đạt được mục tiêu hỗ trợ doanh nghiệp duy trì, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo được an toàn tín dụng cho ngân
hàng. Chất lượng tín dụng có thể được đo lường qua các chỉ tiêu sau:
- Nợ quá hạn
- Tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
- Nợ xấu
- Tỷ lệ Nợ xấu / Tổng dư nợ
Tóm lại, mỗi chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng tín dụng đối với mỗi
khách hàng ở một phương diện nhất định. Vì vậy, để đánh giá mức độ tăng
trưởng của hoạt động tín dụng của các ngân hàng tại một thời điểm, cần đánh
giá đồng bộ các chỉ tiêu trên.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng tại NHTM
Chất lượng tín dụng là một vấn đề được quan tâm hàng đầu tại các
NHTM. Chính vì vậy các NHTM đã và đang rất nỗ lực để tìm ra các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nhằm tìm lời giải cho bài toán nâng cao
chất lương tín dụng tại ngân hàng mình. Có rất nhiều nhẳn tố ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng tại NHTM. Có các nhân tố chủ quan và có cả những nhân

tố khách quan. Đối với mỗi ngân hàng, tùy theo quy mô, trình độ quản lý và
mục tiêu hoạt động, các nhân tố này sẽ có những ảnh hưởng ở mức độ khác
nhau. Tuy vậy, nhìn chung có một số các nhân tố chủ yếu sau ảnh hưởng tới
chất lượng tín dụng tại các NHTM:
1.3.1. Các nhân tô chủ quan từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng


15
Chính sách tín dụng là hệ thống các biện pháp có liên quan đến việc mở
rộng hoặc hạn chế tín dụng đê đảm bảo mục tiêu đã định của một ngân hàng và
hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng đó.
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Nó chính là cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng. Thông thường
chính sách tín dụng có các nội dung sau: các loại cho vay được thực hiện, giới
hạn tín dụng, các hình thức cấp tin dụng, kỳ hạn cho vay, hướng giải quyết tín
dụng vượt giơi hạn thanh toán; nợ... Điều khọản thi hành được xây dựng dựa
trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện kinh tế, chính sách tiên tệ và tài
chính của Nhà nước khả năng về vốn của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của
khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi
theo. Đối với mỗi loại đối tượng khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra các
chính sách khác nhau cho phu hợp trong từng thời kỳ.
Một chính sách tín dụng đúng đắn, sẽ thu hút nhiều khách hàng, vừa
đảm bảo khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro lại vừa tuân thủ đường lối chính
sách của Nhà nước. Bất cứ một ngân hàng nào muôn có chất lượng tín dụng
tốt cũng đều phải xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp
với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường trên cơ sở các điều kiện
cho phép của các chính sách nhà nước.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm các bước tiến hành tương ứng với bốn giai

đoạn của quá trình cho vay: quy trình xét duyệt cho vay; quy trình phát tiền
vay; quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và quy trình thu hồi nợ vay. Một quy
trình tín dụng khoa học, cụ thể, dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên
tắc của tín dụng, dễ kiểm tra kiểm soát chính là một trong những điều kiện
quan trọng giúp ngân hàng quản lý được các khoản vay đồng thời tạo điều
kiện cho khách hàng tiếp cận tín dụng được thuận lợi, dễ dàng hơn.
- Năng lực quản trị rủi ro tín dụng


16
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay,
mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng
như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ… Rủi ro
tín dụng xảy ra sẽ làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Khi chủ
trương tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng, năng lực quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng càng cần được đề cao bởi thông tin tài chính và hoạt
động của đối tượng đi vay chưa minh bạch, dẫn đến khó khăn trong việc kiểm
soát hiệu quả tín dụng.
- Năng lực huy động vốn
Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của tổ chức và cá nhân
dưới các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy
tờ có giá…, tiền vay của NHNN và các NHTM khác. Năng lực huy động vốn
của một NHTM là khả năng tạo lập và phát triển nguồn vốn nhằm phục vụ
cho nhu cầu sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng. Do vậy năng lực huy động
vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn
của các khách hàng, sự phù hợp giữa các kì hạn huy động vốn với các kì hạn
cho vay, từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.

- Chất lượng cán bộ
Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chât
lượng tín dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng
quyết định cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính
chất chủ quan. Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được
những chính sách hợp lý và phương thức phát triển phù hợp với khuynh
hướng phát triển của nền kinh tế. Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp
ngân hàng có được những khoản cho vay với chất lượng cao nhất. Các cán bộ


17
của các phòng ban, các bộ phận chức năng khác sẽ giúp cho ngân hàng mở
rộng các hoạt động kinh doanh của mình, tạo dấu ấn trong lòng thị trường.
Nói thêm về cán bộ tín dụng, đây chính là những người tham gia trực
tiếp vào hoạt động cấp tín dụng ,là người tiếp xúc, tìm hiểu và thẩm định
khách hàng từ giai đoạn đầu tiên của quy trình tín dụng. Họ giám sát, quản lý
khoản vay và xử lý các vấn đề liên quan đến thu nợ. Họ là những người thu
thập hồ sơ và phân tích các thông tin khách hàng và cũng chính là người đề
xuất phê duyệt cấp tín dụng. Chính vì vậy, chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
ảnh hưởng rất lớn tới tăng trưởng tín dụng. Chất lượng cán bộ tín dụng được
xem xét ở 2 yếu tố: đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn.
- Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Nểu như chất lượng tín dụng phụ thuộc không nhỏ vào chất lượng của
các cán bộ thực hiện cho vay thì việc kiểm tra kiểm soát nội bộ chính là một
biện pháp để kiểm tra giám sát các hoạt động của các cán bộ thực hiện, hay
nói cách khác kiểm tra giám sát chất lượng tín dụng. Thông qua công tác
kiểm soát nội bộ việc thực hiện cấp tín dụng sẽ được giám sát dựa trên quy
chế và và các quy định của pháp luật. Mặt khác khi kiểm tra kiểm soát nắm
được sai sót, lệch lạc trong hoạt động tín dụng đề xuất các biện pháp khắc
phục kịp thời. Thông qua kiểm tra, kiểm soát đảm bảo cho hoạt động ngân

hàng thông suốt, có hiệu quả đảm bảo lợi ích của ngân hàng, có chế độ
thưởng phạt nghiêm minh. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ
góp phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng và tăng trưởng tín dụng.
- Công tác tổ chức hoạt động tại ngân hàng
Công tác tổ chức hoạt động ngân hàng là việc xây dựng, bố trí các phòng
ban chuyên trách. Sự phối hợp giữa các phòng ban này đảm bảo mối liên hệ
của quy trình tín dụng nói riêng và các quy trình khác nói chung. Do vậy nó
ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tăng trưởng tín dụng. Nêu cơ câu tổ chức của
ngân hàng được sắp xếp một cách khoa học rõ ràng, đảm bảo sự phối hợp


18
nhịp nhàng, không chồng chéo, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các phòng ban
trong từng chi nhánh của ngân hàng và trong hệ thống thì các hoạt động tín
dụng cũng như:.các hoạt động khác sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận tiện tạo
long tin và sự hài lòng của khách hàng khi giao dịch với ngân hàng và thu hút
được khách hàng. Điều đó còn tạo điều kiện cho ngân hàng theo dõi, quản lý
sát; sao các khoản cho vay, huy động vốn, đảm bảo tín dụng ngân hàng lành
mạnh vàm quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng
- Trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng

Trang thiết bị cũng là một yếu tố góp phần không nhỏ trong việc nâng
cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nó là công cụ, phương tiện phục vụ
cho việc tổ chức, quản lý, kiêm soát nội bộ, kiểm tra quá trình cấp tín dụng,
giám sát khoản vay và thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.
Hiện nay, với sự phát triển của các ngân hàng, công nghệ thông tin đang
đóng một vai trò hêt sức quan trọng trong hoạt động ngân hàngnói chung và
hoạt động tín dụng nói riêng. Các trang thiêt bị tin học đã giúp cho ngân hàng
có được thông tin và xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời, chinh xác trên cơ
sở đó có quyết định tính đúng đắn, không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp

cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và
chính xác. Một ngân hàng với các trang thiết bị hiện đại sẽ là một ngân hàng
dẫn đầu trong xu thế kinh doanh ngân hàng hiện nay.
1.3.2. Các nhân tố khách quan từ phía khách hàng
Các nhân tố bắt nguồn từ khách hàng ảnh hưởng tới việc tăng trưởng tín
dụng của NHTM bao gồm:
- Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính là một trong những điều kiện quan trọng nhất tác
động đến quyết định cho vay của ngân hàng. Muốn vay được vốn, khách hàng
phải chứng minh được mình có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả


19
năng sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên, đây là khó
khăn đối với các khách hàng bởi những khách hàng này thường không cung
cấp được thông tin tài chính có thể xác minh hoặc báo cáo tài chính không
phản ảnh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến khả năng
bị từ chối khoản vay cao.
- Năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp
Năng lực quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp cũng tác động đến
khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp. Khả năng điều hành tốt, xây
dựng được dự án kinh doanh hoặc kế hoạch phát triển bài bản sẽ tạo niềm tin
cho ngân hàng khi quyết định cho vay. Hơn nữa, năng lực quản trị tốt cũng
quyết định việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay không. Tuy nhiên trên
thực tế, DN khó có thể thuyết phục được ngân hàng giải ngân cho dự án, kế
hoạch kinh doanh của mình do không chứng minh được tính khả thi và khả
năng sinh lời.
- Chiến lược phát triển của khách hàng
Chiến lược phát triển của khách hàng cho biết trong kỳ kinh doanh sắp
tới khách hàng sẽ mở rộng, duy trì hay thu hẹp quy mô hoạt động; từ đó ảnh

hưởng đến nhu cầu đối với tín dụng ngân hàng.
- Kiến thức và thông tin của doanh nghiệp về tín dụng ngân hàng
Đối với các doanh nghiệp lớn, đây không phải là vấn đề ảnh hưởng
nhiều đến việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng; nhưng yếu tố này lại là
một trong những hạn chế đáng kể của DN bởi những doanh nghiệp này
thường thiếu kiến thức và thông tin về hoạt động tín dụng ngân hàng, kể cả
các sản phẩm dành riêng cho đối tượng DNNVV. Do vậy, việc tăng cường
công tác tư vấn, tiếp cận khách hàng cũng là biện pháp các ngân hàng cần
thực hiện để thúc đẩy tín dụng đối với những doanh nghiệp này.


×