Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.35 KB, 18 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
PHẦN

I

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THĂNG LONG....................................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long..................................................2
1.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long......................................................................................................3
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phịng ban:.........................................4
PHẦN

II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG.....7
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn.......................................................7
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng
Vietcombank Thăng Long...............................................................................8
2.2.1.Tình hình cho vay ............................................................................8
2.2.2. Rủi ro tín dụng.................................................................................9
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long..................................................11
2.3.1 Khó khăn cịn tồn tại......................................................................11
2.3.2. Ngun nhân..................................................................................11
PHẦN


III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦ RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK THĂNG LONG...............13
3.1 Định hướng tương lai của ngân hàng......................................................13
Website: Email : Tel : 0918.775.368


3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng................................14
KẾT LUẬN....................................................................................................16

Website: Email : Tel : 0918.775.368


DANH MỤC VIẾT TẮT

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

PGD

: Phòng giao dịch

TGTT

: Tiền gửi thanh toán

TMCP


: Thương mại cổ phần

Website: Email : Tel : 0918.775.368


LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh Ngân hàng vốn đã hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn,
nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Đất nước hội nhập nền kinh
tế thế giới, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp hội
hợp tác cùng phát triển như ASEAN, APEC, AFTA, WTO, hiệp định thương
mại Việt-Mỹ (BTA) cũng đã được thơng qua hồn tồn…, hệ thống ngân
hàng với tư cách là trụ cột của nền tài chính nước nhà đứng trước nhiều cơ hội
và thách thức mới. Cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài có ưu thế hơn
hẳn về phương diện vốn và cơng nghệ địi hỏi các ngân hàng trong nước phải
có những chiến lược mang ý nghĩa sống còn. Rủi ro là không thể tránh khỏi
và là điều tất yếu trong kinh doanh nhưng làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi
ro đến mức tối đa mà vẫn đảm bảo mức sinh lời cao cho các ngân hàng là một
bài toán trăn trở của những nhà nghiên cứu tâm huyết với nghành ngân hàng
nói chung và của các nhà quản trị nói ngân hàng nói riêng.
Nói đến rủi ro, người ta khơng thể khơng nhắc đến rủi ro tín dụng – một
loại rủi ro gây tổn thất nặng nề tới hoạt động kinh doang trong ngân hàng.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết đó, em lựa chọn đề tài: “ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG”
làm báo cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I. Khái quát về ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Phần II. Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Vietcombank Thăng Long.
Phần III Một số biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng

tại ngân hàng Vietcombank Thăng Long.

Hà Nội, tháng 3 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Trần Mạnh Hoàng

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

1

MSV: 06A05586N


PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có
tiền
thân là Chi nhánh cấp II Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc
Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, được thành lập và đi vào hoạt
động từ ngày 03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam theo quyết định số 13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được
đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
theo quyết định số 567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch
Hội Đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.

Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long (Vietcombank Thăng Long). Hiện nay
Vietcombank Thăng Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TNCP
Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng hàng đầu Việt Nam có bề dày 45
năm lịch sử, “Ngân hàng có chất lượng thanh tốn hàng đầu” (JP MORGAN),
“Ngân hàng tốt nhất” (Tạp chí ASEAN MONEY), “Ngân hàng tốt nhất Việt
Nam” 5 năm liền 2001- 2005 (Tạp chí THE BANKER).
Hiện nay, Ngân hàng đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ 110 cán bộ nhân
viên với độ tuổi trung bình 29 tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy
kinh nghiệm, ngân hàng cịn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và
tiếp cân với nhưng đổi mới hồn thành cơng việc trong tương lai, đảm nhân
nhiệm vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc, phòng Khách hàng, Tổ
kiểm tra nộ bộ, phịng Kế tốn, phịng Hành chính Nhân sự, phịng Ngân quỹ,
phịng Thanh tốn – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch.

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

2

MSV: 06A05586N


Hiện tại, tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long
Tên giao dịch băng tiếng Anh: Join stock commercical bank of foreign
trade of Viet Nam – Thang Long Branch (Vietcombank Thang Long)
Trụ sở chính: 98 Hồng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
1.2. Chức năng của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long là
ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và Luật doanh nghiệp. Theo đó ngân
hàng có những chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm
của tất cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước:
• Mở tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn.
• Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu
ngân hàng.
• Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác
đầu tư từ nước NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước
và các cá nhân.
Tín dụng:
• Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
• Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mơ lớn và
thời gian hồn vốn dài hạn.
• Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận
hàng.
Thanh toán quốc tế: thục hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hóa dịch vụ bằng các phương thức:
• Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thơng báo L/C, xác
nhận, chiết khấu và thanh toán L/C…

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

3


MSV: 06A05586N


• Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối
phiếu (D/A)…
• Chuyển tiền điện tử.
• Thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế , séc du lịch.
Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an
tồn và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
1.3. Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban:
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long có 11 phịng ban, 5 phịng giao dịch và 110 cán bộ nhân viên.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng:

Giám đốc
Phó giám đốc

Phịng
Kế
Tốn
T.tốn
dịch
vụ

Phịng
Khách
Hàng

PGD
Kim

Liên

Ơ Chợ
Dừa

Phịng
Thanh
Tốn
KD
DV

Phịng
Ngân
Quỹ

PGD

Văn
Lương

PGD
Lạc
Long
Qn

Phịng
Hành
chính
Nhân
Sự


PGD
Phố
Vọng

Tổ
Kiểm
Tra
nội
bộ

PGD
Xn
Thủy

Ban giám đốc
Bao gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Ban giám đốc chức năng
điều hành sự hoạt động của Chi nhánh. Ban giám đốc là nơi xét duyệt cuối
cùng mọi vấn đề tại Chi nhánh, là đại diên cho chi nhánh đề xuất các ý kiến
với trụ sở chính. Ban giám đốc có quyền khen thưởng đối với mọi cá nhân
xuất sắc và kỷ luật đối với cá nhân mắc khuyết điểm.

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

4

MSV: 06A05586N


Tổ kiểm tra nội bộ

Lập kế hoạch kiểm tra hàng năm đồng thời tổ chức kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ chính sách…. Nhằm dảm bảo an tồn
vốn và tài sản trong ngân hàng.
Kiểm sốt và kiểm tốn chính xác của các chỉ tiêu và báo cáo tài chính
đồng thời tiến hành kiểm tốn nội bộ theo quy định của nhà nước.
Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trước hội đồng quản trị và
Tổng giám đốc, đề xuất những biện pháp cải tiến đổi mới trong chế độ, công
tác điều hành ngân hàng.
Phịng hành chính nhân sự
Thực hiện cơng tác về hành chính quản trị như kinh doanh khác, đảm
bảo cơ sở vật chất hoat động kinh doanh của các phong ban, quản lý săp xếp
và điều hành nhân sự, đảm bảo tiền lương cho cán bộ công nhân viên, tham
mưu cho lãnh đạo về việc xét tuyển và đề bạt cán bộ.
Xây dựng quy chế về tổ chức, lao động và tiền lương, xây dưng kế hoạch
và tiền lương theo định kỳ….
Xây dựng quy chế đào tạo cán bộ, nghiên cứu và đề xuất chủ trương đào
tạo và lập kế hoạch đào tạo cho Chi nhánh đi công tác, học tập, khảo sát…
Phịng khách hàng
Thực hiện tất cả nghiệp vụ tín dụng phát sinh trong quá trình hoạt động
và làm nhiệm vụ giám sát việc sử dụng vốn vay, thu hồi nợ cho các cá nhân,
tổ chức trên địa bàn Hà Nội.
Phòng ngân quỹ
Quản lý trực tiếp và bảo quản tiền Việt Nam đồng, ngân phiếu thanh
toán, các loại ngoại tệ, các chứng từ có giá, các loại ấn chỉ quan trọng, các hồ
sở thế chấp, cầm cố, kí gửi theo quy chế quản lý kho quỹ trong hệ thống Ngân
hàng Ngoại thương hiện hành.
Tham mưu cho Ban giám đốc điều hành các nhiệm vụ được giao có hiệu
quả.
Phịng kế tốn thanh tốn và dịch vụ ngân hàng
Có chức năng quản lý và thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn, tổ chức

lưu chuyển và bảo quản các chứng từ kế tốn theo quy định của Nhà nước.
Phân tích tình hình tài vụ, xây dưng kế hoạch tài chính hàng năm và
tham mưu cho Giám đốc phê duyệt dự toán, quyết tốn cơng trình xây dưng
cơ bản, mua sắm….

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

5

MSV: 06A05586N


Phịng thanh tốn và kinh doanh dịch vụ
Thực hiện các giao dịch: mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất
cả các tổ chức và dân cư trong và ngồi nước.
• Mở tài khoản tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn.
• Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu
ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác
đầu tư từ NHNN và tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và cá nhân.
Chuyển tiền đi đến nội bộ hoặc khác hệ thống.
Mua, bán ngoại tệ: đổi ngoại tệ lấy tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản
VND, bán ngoại tệ từ VND hoặc từ tài khoản tiền gửi thanh tốn TGTT.
Nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, phát hành các loại thẻ dưới nhiều
hình thức phong phú.
Phịng giao dịch
Năm phòng giao dịch tổ chức triển khai và thực hiện một số mặt nghiệp
vụ theo quy định trong điều lệ các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam và của chi nhánh Thăng Long.

Phòng Giao dịch thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, cấp tín
dụng, thực hiện nhiệm vụ báo cáo theo chế độ báo cáo hiện hành, hạch toán
theo chế độ kế toán hiện hành do Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
và chi nhánh quy định, hướng dẫn.

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

6

MSV: 06A05586N


PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK THĂNG LONG.
2.1. Khái quát về tình hình huy động vốn.
Kết quả kinh doanh trong thời gian 3 năm từ 2007 đến 2009 như sau:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
So sánh 2008/2007
Chênh
Tỷ
lệch (+/-)
lệ
(%)

Năm

So sánh 2009/2008

Chênh
Tỷ
lệch (+/-)
lệ
(%)

2007
Chỉ tiêu
Tổng vốn huy động
1. Phân loại theo
loại tiền
VND
Ngoại tệ
2. Phân loại theo kỳ
hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn

2008

2009

1165

2050

3250

885


175,97

1200

158,5

503
41

1230
54

2080
65

727
13

244,5
131,7

850
11

169,1
120,4

975
190


1725
325

3040
210

750
135

176,9
171,1

1315
-115

176,2
64,6

(Nguồn: phịng Kế tốn Vietcombank Thăng Long)
Trong tổng vốn huy động thì tiền gửi VND năm 2009 là 2080 tỷ đồng
tăng 1200 tỷ đồng so với năm 2008, tương đương với 158,5% so với năm
2008. Tiền gửi Ngoại tệ năm 2009 là 65 triệu USD tăng 11 triệu USD so với
năm 2008 tương đương 120,4% so với năm 2008.
Nhìn chung là hoạt động tiền gửi tăng liên tục trong những năm qua tạo
nhiều thuận lợi cho chi nhánh.
Từ bảng số liệu trên có thể thấy, vốn huy động năm 2009 chủ yếu thông
qua cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ vốn huy động được từ vay ngắn hạn tăng đều
2008 so với 2007 là 750 tỷ đồng tương đương với 176,9% và 2009 so với
2008 là 1315 tỷ đồng tương đương với 176,2%. Ngược lại thì vốn huy động
từ cho vay trung, dài hạn năm 2009 giảm 115 tỷ đồng so với năm 2008. Sở dĩ


Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

7

MSV: 06A05586N


có sự dịch chuyển cho vay từ trung, dài hạn sang cho vay ngắn hạn vì cho vay
ngắn hạn có độ rủi ro thấp hơn.
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng
Vietcombank Thăng Long.
2.2.1.Tình hình cho vay
Bảng 2: Kết quả cho vay
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

Năm

So sánh 2008/2007
Chênh lệch
Tỷ
(+/-)
lệ
(%)

So sánh 2009/2008
Chênh
Tỷ
lệch
lệ

(+/-)
(%)

2007
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
1-Phân theo loại tiền
VND
Ngoại tệ
2-Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
D/s cho vay tiêu dùng
Mua ơ tơ
Mua nhà
Khác

2008

2009

896

2419

3910

1523

269,97


1491

161,6

560
21

1470
59

2776
63

910
38

262,5
280,1

1306
4

188,8
106,8

769
127

1998

421

2410
1500

1229
294

259,8
331,5

412
1079

120,6
365,3

3,6
12,3
4

21,4
73
25

31
115
45

17,8

60,7
21

594,4
593,5
625

9,6
42
20

144,9
157,5
180

(Nguồn: phịng Kế tốn Vietcombank Thăng Long)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy doanh số cho vay tăng mạnh từ năm
2008 là 2419 tỷ đồng so với 896 tỷ đồng năm 2007 tăng tới 269,97%. Và tiếp
tục đà tăng trưởng đến năm 2009 doanh số cho vay là 3910 tỷ đồng tăng hơn
1491 tỷ đồng tương đương với 161,6% so với năm 2008. Và trong 2009
doanh số cho vay tập trung đều cả ngắn hạn lẫn trung, dài hạn. Tuy nhiên mức
tăng trong trung, dài hạn cao hơn điều này cho thấy sự phục hồi của nền kinh
tế sau khủng hoảng, các doanh nghiệp bắt đầu tập trung vào các dự án lớn, dài
hạn.
Doanh số cho vay tiêu dùng cũng tăng đáng kể đặc biệt trong năm 2008
tăng đến 594,4% trong lĩnh vực cho vay để mua ô tô, tăng 593,5% trong lĩnh
vực cho vay để mua nhà và 625% trong các lĩnh vực khác so với năm 2007.
Điều này cho thấy mức sống, tiêu dùng của dân cư khá cao, kinh tế ổn định.
Và tiếp tục tăng trong năm 2009 nhưng mức độ tăng đã ổn định 144,9% trong
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng


8

MSV: 06A05586N


mua ô tô, 157,5% trong mua nhà và 180% trong các lĩnh vực khác so với
2008.
2.2.2. Rủi ro tín dụng.
Bảng 3: Dư nợ tín dụng
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD

Năm

So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008
Chênh
Tỷ
Chênh
Tỷ
lệch (+/-)
lệ
lệch (+/-)
lệ
(%)
(%)

2007
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ cho vay
1-Theo loại tiền

VND
Ngoại tệ
2-Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
3-Theo tính chất
Nợ trong hạn
Nợ q hạn(nhóm 2-5)
Nợ q hạn trong cho
vay tiêu dùng

2008

2009

574

1678

2200

1104

292,3

522

131,1

384

12

966
45

1570
35

582
33

251,6
375

604
-10

162,5
77,8

462
112

1295
383

1056
1144

833

271

280,3
341,9

-239
761

81,5
298,7

533
41
0,9

1628
50
0,7

2145
55
0

1095
9
-0,2

305,4
121,9
77,8


517
5
-0,7

131,8
110
0

(Nguồn: phịng Kế tốn Vietcombank Thăng Long)
Tổng dư nợ tăng mạnh vào năm 2008 lên đến 1104 tỷ đồng tương đương
với 292,3% so với năm 2007 và tiếp tục tăng đến 31/12/2009 đạt 2200 tỷ
đồng tăng 522 tỷ đồng tương đương 131,1% so với năm 2008. Mức tăng này
là phù hợp, thích hợp với yêu cầu phát triển chung của cả dân cư lẫn các
doanh nghiệp sau khi nền kinh tế dần phục hồi sau lạm phát.
Các dự án trung và dài hạn được chú trọng hơn khi nền kinh tế hồi phục
điều này có thể thấy rõ trong năm 2009 cho vay trung và dài hạn đạt 1144 tỷ
đồng tăng 761 tỷ đồng tương đương với 298,7% so với năm 2008 trong khi
cho vay ngắn hạn giảm 239 tỷ đồng trong năm 2009 so với năm 2008.
Cũng vì nền kinh tế thế giới chưa hồn tồn bình phục nên các doanh
nghiệp cũng như dân cư tập trung hơn vào tiền gửi VND so với ngoại tệ. Năm
2009 cho vay VND tiếp tục tăng 604 tỷ đồng tương đương với 162,5% so với
năm 2008 trong khi cho vay trung, dài hạn giảm 10 triệu USD so với 2008.
Tổng dư nợ tăng trong thời gian từ năm 2007 đến 31/12/2009 do đó nợ
xấu tức nợ quá hạn cũng tăng lên. Tuy nhiên mức tăng giữa các năm giảm dần
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

9

MSV: 06A05586N



năm 2008 tăng 9 tỷ đồng so với 2007, nhưng đến năm 2009 chỉ còn tăng 5 tỷ
đồng so với 2008. Và điều đáng mừng và cũng là thành công của
Vietcombank Thăng Long khi nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng giảm
xuống còn 0 tỷ đồng trong năm 2009.
Bảng 5: Phân loại nợ theo nhóm nợ
Đơn vị: tỷ đồng

2007

2008

So sánh 2008/2007
Chênh
Tỷ
lệch (+/-)
lệ
2009
(%)

Nhóm 1

533

1628

2145

1095


305,4

517

131,8

Nhóm 2

23,2

45,5

48,3

22,3

196,1

2,8

106,2

Nhóm 3

12

4

5,6


-8

33,3

1,6

140

Nhóm 4

5

0,5

0,4

-4,5

10

-0,1

80

Nhóm 5

0,8

0


0,7

-0,8

0

0,7

Năm
Chỉ tiêu

So sánh 2009/2008
Chênh
Tỷ
lệch (+/-)
lệ
(%)

(Nguồn: phịng Kế tốn Vietcombank Thăng Long)
Dựa vào bảng phân loại nợ theo nhóm nợ ta có thể thấy tình hình tín
dụng của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long thay đổi trong 3 năm qua như
sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Tình hình nợ trong hạn năm 2008 tăng
1095 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương với tăng 305,4% và tiếp tục tăng
tiếp ở năm 2009 là 517 tỷ đồng so với năm 2008 tương đương với 131,8%.
Điều này cho thấy quy mơ tín dụng khơng ngừng mở rộng trong 3 năm.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): cùng với với việc quy mơ tín dụng khơng
ngừng tăng thì nợ cần chú ý cũng tăng theo nhưng với tỷ lệ tăng giảm dần.
Năm 2008 tăng 22,3 tỷ đồng tăng 196,1% so với năm 2007. Nhưng đến năm

2009 tỷ lệ tăng giảm xuống, tăng 2,8 tỷ đồng tương đương với 106,2% so với
năm 2008.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Năm 2008 Vietcombank Thăng Long đã
hạ mức nợ dưới tiêu chuẩn 8 tỷ đồng so với năm 2007. Đến năm 2009 mức nợ
dưới tiêu chuẩn tăng nhẹ 1,6 tỷ đồng tương đương với 140% so với năm
2008.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Năm 2008 nợ nghi ngờ giảm mạnh tới 4,5 tỷ
đồng so với năm 2007 và tiếp tục giảm nhẹ trong năm 2009 là 0,1 tỷ đồng so

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

10

MSV: 06A05586N


với năm 2008. Cho thấy sự thành công trong việc giải quyết nợ nghi ngờ của
Vietcombank Thăng Long.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất): Thành cơng trong 2008 của Ngân hàng
đã giảm mức nợ có khả năng mất xuống còn 0 tỳ 0,8 tỷ đồng trong năm
2007, nhưng đến năm 2009 mức nợ có khả năng mất lại tăng lên 0,7 tỷ đồng.
Nhìn chung tình hình tín dụng Vietcombank Thăng Long trong 3 năm có
tín hiệu tốt nhờ vào chính sách cũng như chiến lược tín dụng của ngân hàng.
2.3 Một số khó khăn cần giải quyết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long
2.3.1 Khó khăn cịn tồn tại
• Hệ thống máy tính nội bộ chưa đồng bộ chất lượng mạng chưa cao
nên đôi khi xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến chất lượng cơng việc.
• Cơ sở vật chất phục vụ cho q trình thực hiện nghiệp vụ cịn thiếu,
bao gồm:

+ Khơng gian văn phịng cho nhân viên hạn hẹp
+ Các trang thiết bị phục vụ cho tác nghiệp còn thiếu
+ Thiếu phòng giao dịch riêng với khách hàng để đảm bảo sự riêng tư
cũng như bảo mật thông tin của khách hàng
• Mới có thêm đội ngũ nhân viên tuổi nghề còn trẻ nên thiếu kinh
nghiệm cần được đào tạo thêm để trở thành đội ngũ cốt cán trong tương lai.
2.3.2. Ngun nhân
Nắm bắt được nhưng khó khăn cịn tồn của mình, Chi nhánh ln cố
gắng để tìm cách khắc phục nhưng đồng thời vẫn hoành thành tốt nhiệm vụ
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam giao cho cũng như trách nhiệm phục
vụ đối với khách hàng. Vì thế, một trong nhưng vấn đề chính là chi phí, Chi
nhánh ln phải cân đối vấn đề chi phí cần ưu tiên giải quyết, như:
• Dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất
• Lãi suất cạnh tranh
• Chiến dịch quảng cáo thương hiệu đưa tên tuổi đến gần khách
hàng hơn nữa…

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

11

MSV: 06A05586N


Mặt khác, tiền thân là một Chi nhánh cấp II đến năm 2007 mới chính
thức trở thành Chi nhánh cấp I nên Chi nhánh khơng tránh khỏi nhưng khó
khăn ban đầu cần thời gian để tháo gỡ.

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng


12

MSV: 06A05586N


PHẦN III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦ RO TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETCOMBANK
THĂNG LONG
3.1 Định hướng tương lai của ngân hàng
Các năm tới với nhiều hình thức và vận hội mới của một ngân hàng
thương mại cổ phần, mục tiêu của Ngân hàng Vietcombank Thăng Long
không nằm ngồi việc hướng tới phục vụ khách hàng, đó là nhanh hơn trong
xử lý tác nghiệp, cao hơn về chất lượng dịch vụ và xa hơn về mạng lưới.
Để hiện thực hóa mục tiêu đó, năm 2010 chi nhánh dự định sẽ tiếp tục
mở rộng mạng lưới giao dịch tại các khu kinh tế trọng điểm và các khu đô thị
tập trung trên địa bàn Hà Nội, nhằm tạo sự thuận tiện, giảm thiểu thời gian đi
lại và chờ đợi của khách hàng. Song song, chi nhánh cũng sẽ tiếp tục triển
khai và nâng cao sản phẩm Ngân hàng điện tử với nhiều tính năng ưu việt và
khả năng bảo mật an toàn tối đa với chất lượng tốt hơn nữa.
Kiên trì với mục tiêu nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, Ngân hàng
Vietcombank Thăng Long cam kết sẽ đồng hành cùng khách hàng vượt qua
những khó khăn hiện tại, cùng phối hợp phấn đấu đạt hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Một lượng vốn lớn với chính sách lãi suất linh hoạt đã được chuẩn bị
sẵn sàng để tham gia đầu tư vào các dự án có hiệu quả trong năm 2010. Bên
cạnh đó, Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai sản phẩm ngân hàng
bán lẻ đa dạng và thiết kế phù hợp với yêu cầu của khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp vừa và nhỏ như: dịch vụ quản lý tài khoản, sản phẩm tiền gửi đa
dạng, các loại thẻ thanh toán phong phú: thẻ tín dụng VISA, Amex, thẻ ghi nợ
VISA, MTV, Connect 24… Các loại hình cho vay trả góp mua nhà dự án, với

nhiều ưu đãi dành cho khách hàng mua nhà tại những dự án Chi nhánh tham
gia tài trợ; cho vay mua ô tô; hợp tác với doanh nghiệp để cho vay tín chấp
cán bộ cơng nhân viên, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên và
thắt chặt hơn môi quan hệ giữa doanh nghiệp và người lao động…
Phương hướng kinh doanh 2010 cụ thể như sau:
• Cơng tác huy động vốn: Vốn huy động tăng 30% so với 2009.

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

13

MSV: 06A05586N


• Hoạt động tín dụng: Dư nợ tín dụng tăng 20% so với 2009 và nâng cao
chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 2% so với tổng dư
nợ.
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Tín dụng là hình thức kinh doanh chứa đựng rủi ro rất lớn cả đầu huy
động và cho vay. Đặc biệt là rủi ro ở đầu cho vay. Sau khi nghiên cứu một
thời gian tại Vietcombank Thăng Long và một số bài học thực tế mà các nhà
phân tích đã đưa ra về mức độ nghiêm trọng trong cơng tác tín dụng em xin
được đưa ra một số giải pháp phịng ngừa như sau:
Tơn trọng các ngun tắc thẩm định, thận trọng trong việc xem xét, cân
nhắc, phán đốn để lập ước tính trong cho vay. Ngun tắc thận trọng đòi hỏi:
- Lập các khoản dự phòng.
- Đánh giá tài sản đảm bảo và các khoản thu nhập của khách hàng một
các hợp lý. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
- Thường xun phân tích tình hình tài chính nhằm nhận diện những

điểm mạnh, điểm yếu của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp thì cơng cụ
để phân tích tình hình tài chính là xác định và đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp thơng qua sự biến động của các chỉ tiêu quan trọng như: Hệ số
vốn tự có, hệ số thanh tốn tạm thời, hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh
toán nhanh, hệ số thanh tốn vốn lưu đơng…
- Quản lý chặt chẽ nợ phải trả, phải thu để tránh tình trạng nợ phải trả
cộng dồn quá lớn và phát sinh nợ phải thu khó địi…
- Kiện tồn bộ máy quản lý và giám sát.
- Thẩm định cho vay là tiền đề quyết định việc cho vay và hiệu quả vốn
đầu tư. Đây là một công việc hết sức quan trọng, kết quả thẩm định là căn cứ
giúp lãnh đạo đưa ra quyết định một cách có hiệu quả. Thẩm định tất cả các
phương diện của một khoản cho vay đòi hỏi cán bộ tín dụng tham gia thẩm
định phải tinh thông nghiệp vụ, hiểu biết pháp luật, cập nhật thường xun
tình hình kinh tế chính trị, xã hội.
- Tn thủ và thực hiện đúng quy trình tín dụng: Ngân hàng cần làm tốt
công tác này để tránh những sai lầm khơng đáng có trong cơng tác thẩm định
cho vay vì đây chính là mắt xích quan trọng dẫn đến rủi ro cao.
- Thẩm định kỹ lưỡng tài sản đảm bảo tiền vay: Được dùng làm thế
chấp bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất hay cầm cố bao gồm các động
Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

14

MSV: 06A05586N


sản về tài sản hoặc thế chấp, cầm cố của bên thứ ba. Cán bộ tín dụn thẩm định
tốt được tất cả các khâu một cách chính xác thì sẽ hạn chế được tối đa rủi ro.
Bên cạnh đó ngân hàng thường xuyên kiểm tra giám sát tài sản đảm bảo tiền
vay trong suốt thời hạn vay để có biện pháp xử lý kịp thời khi tài sản này có

thể bị suy giảm giá trị khi có sự biến động của thị trường hay do chính định
giá lại nhằm hạn chế rủi ro khơng đáng có.
- Đa dạng hóa các loại tài sản đảm bảo để thu hút khách hàng.
- Xây dựng hạn mức tín dụng theo ngành nghề và theo nhóm khách
hàng.
-Phân loại khách hàng, nhóm khách hàng, tránh cho vay tập trung để
phân tán rủi ro.
- Tìm nguồn thông tin về thị trường, giá cả, tỷ giá…phục vụ cho mọi
hoạt động của ngân hàng.
- Áp dụng công nghệ thơng tin quản trị rủi ro tín dụng để biết được chính
xác hơn mức biến động của từng ngành nghề, từng khu vực để ngân hàng đưa
ra những quyết định đúng đắn.

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

15

MSV: 06A05586N


KẾT LUẬN
Sống trong môi trường hội nhập, nhất là khi nước ta đi lên từ một nước
nông nghiệp, hoạt động kinh doanh ngân hàng nói riêng và mọi hoạt động
kinh tế nói chung đều tiềm ẩn rủi ro, đó là điều không thể tránh khỏi. Nhưng
làm thế nào để mở rộng tín dụng đi đơi với nâng cao chất lượng tín dụng và
quan trọng hơn là có thể hạn chế và kiểm sốt được rủi ro? Khơng phải là dễ
để có thể làm được điều này trên thực tế, bởi đây là một vấn đề khá rộng và
phức tạp. Nó luôn là mối quan tâm của hầu hết các nhà quản trị ngân hàng
hiện nay.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một báo cáo, em xin mạnh dạn đưa ra một

số giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương – Chi nhánh Thăng Long với mục đích có thể đóng góp phần
nào vào việc kiểm sốt và giảm thiểu rủi ro tín dụng nơi đây. Thực tế tại
nhiều ngân hàng đã chứng minh, việc sử dụng tổng hợp một cách linh hoạt
các giải pháp trong từng thời kỳ nhất định sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn.
Những mong một vài đề xuất nhỏ của báo cáo sẽ đem lại hiệu quả nhất định
trong thực tiễn.
Nghiên cứu về rủi ro và đưa ra các giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng thực chất là một vấn đề khá khó, địi hỏi kiến thức sâu rộng. Vì thế
báo cáo khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế của bản thân
em. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và những người quan tâm
tìm hiểu lĩnh vực này để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Trần Mạnh Hoàng

16

MSV: 06A05586N



×