Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại và xây dựng Thành Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.29 KB, 71 trang )

môc lôc
Mô hình tổ chức Công ty là mô hình thống nhất theo tổ chức một doanh nghiệp tư nhân. Nó
phù hợp với đặc điểm quản lí sản xuất kinh doanh cuả ngành xây dựng nhằm khai thác có
hiệu quả nguồn nhân lực hiện có. Bộ máy quản lí của Công ty được xây dựng theo nguyên
tắc trực tuyến hỗn hợp. Bộ máy quản lí của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau..............23
Sơ đồ hoạt động của công ty.................................................................................................23

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

1


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế, đất nước ta
đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vừa xây dựng cơ sở
vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước. Hiện nay nước ta đang xây dựng
và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, văn phòng và nhà ở... Do đó, ngành xây
dựng đóng 1 vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước.
Bên cạnh đó nền kinh tế nước ta những năm qua đã có những bước chuyển biến
vô cùng mạnh mẽ từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước với sự tha gia của nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Chính sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế đã đòi hỏi nền tài chính
quốc gia phải tiếp tục đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo sự ổn định của môi trường
kinh tế, hệ thống pháp luật tài chính.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, tài chính luôn là tổng hòa của các mối quan
hệ kinh tế, bao gồm cả nội dung và giải pháp tài chính - tiền tệ, khai thác các nguồn
lực tài chính tăng thu nhập quốc dân, tăng trưởng kinh tế kết hợp với sử dụng hợp lý
các nguồn lực kinh tế. Đây chính là môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn
mở rộng quy mô sản xuất và phát triển kinh doanh. Doanh nghiệp muốn phát triển thì


phải thường xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của mình từ đó định hướng
và chuẩn bị các chiến lược phát triển trong tương lai.
Trước thực tiễn đó việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp hữu hiệu về các hoạt
động tồn tại và phát sinh của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc là
việc cần thiết , nó quyết định trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty,
tạo điều kiện giúp công ty đứng vững trong cơ chế thị trường hiện nay. Như vậy việc
nêu ra “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty thương mại và xây dựng Thành Phúc” là
cấp thiết.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

2


2. Mục tiêu nghiên cứu.
Nhằm đưa ra những lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Làm rõ được ý nghĩa và mục tiêu tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Thấy được những yếu tố quyết định cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh nhất là với các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa.
Phản ánh thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nước ta nói chung và thực trạng kết quả hoạt động sản xuất của công ty TNHH thương
mại và xây dựng Thành Phúc. Thấy được những chuyển biến tích cực về mặt hiệu quả
sản xuất kinh doanh, đặc biệt rút ra được những tồn tại yếu kém gây cản trở việc nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và ở
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc nói riêng.
3.Phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu những lý luận và thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.

- Nghiên cứu cụ thể thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc, so sánh với hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong các năm.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phục vụ cho quá trình viết khóa luận, trong thời gian tìm hiểu, thu thập dữ liệu
em đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê-so sánh, phương pháp phân tích-tổng hợp.
5. Nội dung nghiên cứu.
Chuyên đề khóa luận với đề tài “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thương mại và xây
dựng Thành Phúc ’’ đưa ra nội dung chủ yếu là vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh ở
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc. Báo cáo nêu bật được thực trạng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, những chỉ tiêu đo lường, những nhân tố ảnh hưởng, vai
trò và bản chất hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu những vấn đề trên để thấy được những mặt tồn tại yếu kém ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh cần khắc phục nhằm đưa ra những biện pháp
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

3


Kết cấu bài viết gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
thương mại và xây dụng Thành Phúc.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc.


Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHỆP
1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn
gắn liền với cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm
tạo ra được thi trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy
thì các chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh.
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể
của hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh ;à các hoạt động kinh tế nhằm
mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường.’’
Hoạt động kinh doanh có đặc điểm:
+ Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể
là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
+ Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đó là quan hệ với các ban hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với
khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các
chủ thể kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh dưa doanh nghiệp của mình ngày
càng phát triển.
+ Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyets định cho
công việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể
kinh doanh sử dụng vốn mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao

động……..
+ Mục tiêu chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
1.1.2Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại danh nghiệp.
1.1.2.1Hiệu quả kinh tế
Từ trước tới nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Hiệu quả kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất tức là giá trị sử

dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình sản xuất
kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

5


-

Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các

chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, nó chỉ đúng trên mức độ biến động
theo thời gian.
-

Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là

biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.

- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra. Điển hình cho quan điểm này là tác giả Manfred-Kuhn và quan điểm này được
hiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và tính hiệu quả kinh tế của các quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hóa lợi nhuận. Môi trường kinh
doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích
hợp, công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy, biết nhìn
nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn liền
với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên niều góc độ. Để hiểu được khái niệm
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả.
“ Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để
đạt được mục tiêu xác định ” nó biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu
được và toàn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt
động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
qủa hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đề ra,nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại
lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với
lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối
với nhu cầu thị trường. Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp riêng lẻ hiệu quả kinh
tế được biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp.
Cụ thể là:

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9


6


Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh lợi ích thu được với chi phí
bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ này thì chúng ta
có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách cụ thể bằng các phương pháp định
lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và từ đó có thể tính toán so sánh được, lúc này
phạm trù hiệu quả kinh doanh là một phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực
tiếp của lợi nhuận, doanh thu,… Ngoài ra nó còn biểu hiện mức độ phát triển doanh
nghiệp theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá tringf sản
xuất nhằm thực hiện được mục tiêu kin doanh. Lúc này thì phạm trù hiệu quả kinh
doanh là một phạm trù trừu tượng và nó phải được định tính thành mức độ quan trọng
hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Nói một cách khác, ta có thể
hiểu hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ và khă năng quản lý của doanh
nghiệp. Lúc này hiệu quả kinh doanh thống nhất với hiệu quả quản lý doanh
nghiệp.Dưới góc độ này thì hiệu quả knh doanh phản ánh trình độ và khă năng kết hợp
các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất.
Nói tóm lại ở tầm vĩ mô hiệu quả knh doanh phản ánh đồng thời các mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ sản xuất tổ chức sản
xuất và quản lý, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào…đồng thời nó yêu cầu sự phất
triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng
của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu
kinh tế của doanh nghiệp trong thời kỳ. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là mục tiêu cơ bản nhất của doanh
nghiệp.
1.1.2.2 Hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã
hội nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định. Nếu đứng trên phạm vi toàn xã hội
và nền kinh té quốc dân thì hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị là chỉ tiêu phản ánh

ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đối với việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Bởi vậy hai loại hiệu quả này đều có vị trí
quan trọng trong việc phát triển đất nước một cách toàn diện và bền vững. Đây là chỉ
tiêu đánh giá trình độ phát triển của một nền kinh tế xã hội ở các mặt: trình độ tổ chức
sản xuất, trình độ quản lý, mức sống bình quân…thực tế ở các nước tư bản chủ nghĩa

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

7


đã cho thấy các doanh nghiệp tư bản chỉ chay theo hiệu quả kinh tế mà không đặt vấn
đề hiệu quả chính trị xã hội đi kèm và dẫn đến tình trạng: thất nghiệp, khủng hoảng có
tính chu kỳ, ô nhiễm môi trường,chênh lệch giàu nghèo quá lớn…Chính vì vậy Đảng
và Nhà nước ta đã có những đường lối,chính sách cụ thể để đồng thời tăng hiệu quả
kinh tế kèm với tăng hiệu quả chính trị xã hội. tuy nhiên, chúng ta không thể chú trọng
một cách thoái quá đến hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội một bài học rất lớn từ thời
kỳ chế độ bao cấp để lại đã cho chúng ta thấy rõ được điều đó.
1.1.3 Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
Thực chất khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
(nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, lao động và đồng vốn) để đạt được mục tiêu cuối
cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta có thể
dựa vào việc phân biệt hai khái niệm kết quả và hiệu quả:
+ Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả là mục tiêu cần thiết
của mỗi doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại

lượng cụ thể có thể định lượng cân đong đo đếm được cũng có thể là những đại lượng
chỉ phản ánh được mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như thương hiệu,
uy tín, sự tín nhiệm của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Chất lượng bao giờ cũng
là mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Trong khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã
sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được két quả đó ( cả
trong lý thuyết và thực tế thì hai đại lượng này có thể được xác định bằng đơn vị giá trị
hay hiện vật) nhưng nếu sử dụng đơn vị hiện vật thì khó khăn hơn vì trạng hái hay đơn
vị tính của đầu vào và đầu ra là khác nhau còn sử dụng đơn vị giá trị sẽ luôn đưa được
các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị. Trong thực tế người ta sử dụng hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của hoạt động sản xuất cũng có
nhuwnhx trường hợp sử dụng nó như là một công cụ để đo lường khả năng đạt đến
mục tiêu đã đặt ra.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

8


1.2 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường canh tranh hiện nay đòi
hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản
xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày
càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càn đa dạng. Điều này phản ánh quy luật
khan hiếm.Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba
câu hỏi:sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp

nhận cách nào sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp. Để
thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường trước hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị
trường và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Thị trường là nơi diễn
ra quá trình trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách khách quan không phụ thuộc vào
một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa. Ngoài ra thị trường còn có một vai trò quan trọng
trong việc điều tiết và lưu thông hàng hóa. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận
biết được sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trường. Trên
thị trường luôn tồn tại các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tệ…Như các
quy luật giá trị, quy luật thăng dư, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh…Các quy luật
này tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trường. Như vậy
cơ chế thị trường được hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và lưu
thông hàng hóa trên thị trường. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tư và từ đó làm thay
đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trường điều tiết quá trình
phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
một cách tối ưu nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sư tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

9


hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù

hợp và có hiệu quả hơn. Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh vô cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có
mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp
đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát
triển một cách bền vững. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện
nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu
nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn
và các yếu tố kĩ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn
khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật
chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã
hội. Dể thực hiện được như vật thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo
thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình kinh doanh. Có như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt
động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu
mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu
cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh
nghiệp mục tiêu lúc này không còn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái
sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng,
phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được
nhấn mạnh.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và

tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

10


phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc kiệt hơn. Sự cạnh tranh lúc
này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả, và
các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là
các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại
và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị
trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng
hàng hóa bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng cao…
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dai của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm,lâu dài là tối đa hóa lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh

và khă năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau:
1.3.1 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
1.3.1.1 Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh.

• Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các
sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản
phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn rất nhiều, bởi doanh nghiệp lúc này

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

11


chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá sản
phẩm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn, yêu cầu
doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp hơn, hiệu quả hơn để tạo cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại, mẫu mã…Như
vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp đồng thời tạo sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo ra động lực phát triển
của doanh nghiệp. Việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn.
• Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cà thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình
sản xuất như nguyên vật liệu, Mya móc, thiết bị…Cho nên nó có tác dụng trực tiếp

đến giá thành, tính liên tục và hiệu quả. Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của
doanh nghiệp trên cơ sở chấp nhận hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trường đầu
ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân dân cư: Đây là một nhân tố
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định mức độ chất
lượng, số lượng chủng loại…Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và nghiên cứu làm sao
phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng,mức độ thu nhập bình quân của tầng lớp dân
cư. Những yếu tố này tác động gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng như công tác
marketing và cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường: Đây chính là tiềm lực
vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn
tới sự thành bại của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một hình
ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất lượng sản phẩm,
giá cả…là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp,
mặt khác tạo cho doanh nghiệp một ưu thế lớn trong việc tạo nguồn vốn hay mối quan
hệ với bạn hàng…

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

12


1.3..1.2 Nhân tố môi trường tự nhiên.
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố như thời tiết,khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh
thông qua sự tác động lên các chi phí tương ứng, mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.3.1.3 Môi trường chính trị, phát luật.

Các nhân tố thuộc môi trường chính trị, pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt đọng
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những
tiền đề quan trọng cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. sự thay đổi môi
trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. Hệ thống pháp luật hoàn
thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ
hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến
việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Môi
trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cảu doanh nghiệp. Bởi vì
môi trường pháp luật ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương thức
kinh doanh, nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp, mức độ về thuế.
1.3.1.4 Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc,
điện, nước đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh ở khu vực có hệ thống giao thông thuận lợi,
điện, nước đầy đủ, dân cư đông đúc và có trình độ cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí, do
đó nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
1.3.2Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của doanh
nghiệp. Cơ hội chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn
phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ thể.
Tiềm lực của một doanh nghiệp kkhoong phải là bất biến, có thể phát trienr mạnh lên
hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy, trong quá trình kinh
doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp hơn nữa.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9


13


1.3.2.3Nhân tố vốn.
Đây là nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối
lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu
tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiêu quả các nguồn vốn kinh
doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là cơ sở
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh doanh.
1.3.2.4 Nhân tố con người.
Trong sản xuất kinh doanh con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm
bảo thành công. Máy móc dù tối tân đến đâu cũng do con người chế tạo ra, dù có hiện
đại đến dâu thì cũng phải phù hợp với trình độ tổ chức, trình độ kỹ thuật sử dụng của
người lao động thì mới đạt hiệu quả cao. Lực lượng lao động có thể sáng tạo ra công
nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động,
trình độ sử dụng các nguồn lực khác nên tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
1.3.2.5Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Đội ngũ các nhà quản lý mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp
có vai trò quan trọng trong chiến lược kinh doanh, có tính chất quyết định đến sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
1.4 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Chỉ tiêu năng suất lao động
Thường đánh giá chỉ tiêu năng suất lao động bình quân theo năm, ngày, giờ…

Năng suất lao động không chỉ phản ánh kết quả công tác mà còn trực tiếp phản ánh
khái quát nhất kết quả công tác trong kỳ và thường đạt chỉ tiêu về sử dụng đánh giá
kết quả cuối cùng cua doanh nghiệp.
Chỉ tiêu về năng suất lao động bình quân phản ánh chỉ tiêu lao động hàng năm
nó phụ thuộc vào nhân tố máy móc thiết bị.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

14


-

Năng suất lao động bình quân năm:
AP N = Q/AL

Trong đó:APN Năng suất lao động bình quân năm
Q

Sản lượng tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị

AL Số lao động bình quân trong năm
- Chỉ tiêu mức sinh lời bình quân của lao động:
∏BQ = ∏BQ / L
Trong đó:
∏BQ : Lợi nhuận do một lao động tạo ra
L

: Số lao động tham gia


Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra bao nhiêu lợi nhuận trong một thời kỳ
nhất định.
Thông thường nói đến năng suất lao động ta thường nghĩ ngay đến dây chuyền
máy móc công nghệ hiện đại và có sự sáng tạo của người lao động để điều khiển được
các thiết bị hiện đại mới nhằm đưa năng suất lao động tăng lên.
Chúng ta đã biết rằng, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu đều do bàn tay
khối óc con người tạo ra. Vì vậy, cái quan trọng ở đây là ta phải biết phối hợp nhịp
nhàng giữa người vận hành các máy móc thiết bị hiện đại, mà năng suất lao động lại
chủ yếu dựa vào hai vấn đề trên đó là người vận hành máy móc thiết bị.
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân ngày của công nhân sản xuất ngoài nhân
tố thuộc về bản thân người sử dụng mà năng suất còn phụ thuộc vào thời gian lao
động.
Nếu tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ngày mà nhỏ hơn năng suất lao
động giờ thì nó phản ánh việc sử dụng thời gian số giờ làm việc bình quân của công
nhân là kém so với kế hoạch và nhược lại nếu như năng suất lao động bình quân năm
của một công nhân mà lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động ngày của một công
nhân thì nó phản ánh doanh nghiệp sẽ tăng số ngày càng làm việc trong năm.
2. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Trong mỗi doanh nghiệp việc ổn định giá thành cho mỗi loại sản phẩm là vấn đề
rất quan trọng, giá thành phải thế nào để cho phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng
tin tưởng và sử dụng, chất lượng sản phẩm được đảm bảo mẫu mã, bao bì phù hợp.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

15


Nhưng thực tế lại cho thấy rằng tùy thuộc vào từng loại sản phẩm và chi phí cho

sản xuất một sản phẩm lớn hay nhỏ để từ đó có thể tính được giá thành mỗi sản phẩm
mà vẫn đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Mỗi một sản phẩm phải đạt được chất lượng cao như độ an toàn lớn, mẫu mã
hình thức bao bì phù hợp, tránh lòe loẹt, tiết kiệm được thời gian sản xuất ra một sản
phẩm. Có được như vậy mới có thể giúp doanh nghiệp đạt được tốt mục tiêu mà doanh
nghiệp đề ra, giúp doanh nghiệp ấn định được giá thành sản phẩm, mức độ tiêu thụ sản
phẩm đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Giá thành sản phẩm = Chi phí trực tiếp 1 sản phẩm + Chi phí chung 1 sản phẩm
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường dùng.
- Phương pháp giản đơn:
Z sản phẩm = Tổng CFKD / Số lượng sản phẩm sản xuất ra
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm
duy nhất.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hai hay nhiều bước
Z = Z1 + Z2
Trong đó:
Z1 : là giá thành sản xuất ra
Z2 : là giá thành về giá trị tiêu thụ của những sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Tổng chi phí kinh doanh trực tiếp
Z1 =
Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
Chi phí kinh doanh quản trị + Chi phí kinh doanh tiêu thụ
Z2 =
Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ
Ở đây áp dụng được trong trường hợp có kết quả chi phí kinh doanh của từng bước
công việc.
3. Chỉ tiêu doanh thu.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9


16


Doanh thu của doanh nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: số
lượng, chất lượng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra.
Nếu chất lượng sản phẩm tốt giá thành ổn định thì doanh nghiệp sẽ tiêu thụ
được nhiều sản phẩm, lúc này doanh thu của doanh nghiệp sẽ tăng lên kéo theo cả đời
sống của công nhân sẽ có thu nhập cao.
Doanh thu sản phẩm = Số lượng sản phẩm x giá bán một đơn vị sản phẩm.
4.Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào doanh thu của mỗi doanh nghiệp.Mọi
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Donh
nghiệp có vốn đầu tư lớn đen lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, điều đó sẽ được
phản ánh qua hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
LNDN = Tổng doanh thu của doanh nghiệp – Tổng CPSXKD
5. Chỉ tiêu mức thu nhập.
Mức thu nhập của người lao động phụ thuộc vào lợi nhuận của doanh nghiệp,
trình độ quản lý của cán bộ điều hành. Nếu trình độ của người điều hành tốt vừa có thể
lãnh đạo và tìm tòi phương pháp làm giảm thời gian lao động nhưng số lượng sản
phẩm vẫn tăng. Nếu doanh nghiệp làn ăn thu được nhiều lợi nhuận cao thì mức thu
nhập của công nhân sẽ ổn định, tăng lên thúc đẩy người công nhân có trách nhiệm với
công việc, hăng hái lao động. Nên áp dụng hình thức trả lương có thưởng để khuyến
khích lao động, ngoài ra còn có nhiều hình thức trả lương để khuyến khích lao động
tăng lợi nhuận đó là khoán sản phẩm,…
Tổng quỹ lương
Thu nhập bình quân 1 lao động =
Tổng số người lao động
6. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh được thể hiện bằng toàn bộ tiền lương, toàn bộ tài sản của

doanh nghiệp bao gồm:
+ Tài sản cố định: Nhà của, kho tàng, đất đai,….
+ Tài sản lưu động: Tiền, bản quyền, ngân phiếu,…
Xét trên góc độ chu chuyển vốn thì chia làm 2 loại:

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

17


Vốn cố định là số vốn dùng để mua sắm tài sản cố định, vốn này sẽ được dịch
chuyển dần qua từng phần và qua nhiều chu kì kinh doanh.
-

Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
HTSCĐ(%) = ∏R /TSCĐG

Trong đó:
TSCĐ: tài sản cố định
HTSCĐ : hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
∏R : Lãi ròng.
TSCĐG: Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong kỳ được tình theo giá trị còn
lại của tài sản cố định tính đến thời điểm lập báo cáo.
-

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

+ Vốn lưu động là số vốn dùng để mua sắm các máy móc thiết bị, sản phẩm…
Tài sản lưu động là là giá trị của nó bị dịch chuyển một lần hoàn toàn trong một

chu kỳ kinh doanh. Nếu doanh nghiệp nào biết sử dụng vốn quay vòng càng nhiều thì
doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận lớn.
HLĐ = ∏R /VLĐ
Trong đó:
HLĐ: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
VLĐ: Vốn lưu động bình quân năm.
-

Số vòng luân chuyển vốn lưu động:
SVLĐ = TR/VLĐ

Trong đó:
SVLĐ:Số vòng luân chuyển vốn trong năm, cho biết trong một năm vốn lưu động
quay được mấy vòng, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao..
7. Chỉ tiêu doanh lợi.
Quan tâm xem xét, đây là nhóm chỉ tiêu và là thước đo quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi bao gồm các chỉ tiêu sau:
-

Doanh lợi toàn bộ vốn kinh doanh: có thể tính cho toàn bộ vốn kinh doanh hoặc

tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của số vốn

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

18



kinh doanh, phản ánh mức độ đạt hiệu quả kinh doanh của số vốn mà doanh nghiệp đã
sử dụng. Đây có thể coi là thước đo mang tính quyết định đánh giá hiệu quả của kinh
doanh
DVKD = ( ∏R + ∏VV ) / VKD x 100 (%)
Trong đó:

D

: hiệu quả mức doanh lợi.

DVKD: là doanh lợi vốn kinh doanh.
∏R : là lãi ròng.
∏VV : là lãi vốn vay.
VKD : là vốn kinh doanh.
DVKD cho biết một đồng vốn kinh doanh cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận.
-

Doanh lợi vốn tự có:

Có nhiều nhà quản trị học cho rằng phải xem xét chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có có
phải là mô hình lựa chọn về kinh tế hay không.
Thực chất doanh thu bán hàng của một chu kỳ tính toán chính là việc sử dụng vốn
kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, hơn nữa chỉ tiêu này còn có hạn chế là nếu đánh
giá hiệu quả kinh doanh thông qua chỉ tiêu này thì doanh nghiệp đi vay vốn càng nhiều
thì dẫn tới hiệu quả kinh doanh sẽ rất cao.
DVTC = ∏R / VTC x 100 (%)
-

Doanh lợi của doanh thu bán hàng.
DTR(%) = ∏R / VKD x 100 (%)


Với DTR doanh lợi của doanh thu bán hàng của một thời kỳ.
TR doanh thu bán hàng của thời kỳ tính toán chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi
phí.
+ Hiệu quả kinh doanh theo chi phí kinh doanh của một thời kỳ:
HCPKH(%) = TR / TCKD x 100 (%)
Trong đó:
HCPKD: Hiệu quả kinh doanh tính theo chi phí kinh doanh.
TR

: Doanh hu bán hàng của thời kỳ tính toán.

TCKD : Tính chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

19


Chú ý: Nếu không xác định được doanh thu bán hàng có thể sử dụng chỉ tiêu giá trị
tổng sản lượng của thời kỳ thay thế cho chi phí kinh doanh của sản phẩm tiêu thụ trong
kỳ.
+ Hiệu quả kinh doanh theo tiềm năng của một thời kỳ.
HTN(%) = TCKDtt / TCKDpđ

x 100 (%)

Trong đó:
HTN là hiệu quả kinh doanh tính theo tiềm năng.

TCKDtt là chi phí kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ.
-

TCKDpđ là chi phí kinh doanh phải đạt.

1.5 Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.5.1Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Lao động là yếu tố cần thiết có tính quyết định đến nâng cao năng suất hiệu
quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để có được kết quả như mong muốn
doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng lao động. Điều này đòi
hỏi phải nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động có năng lực chuyên môn cao
cùng với việc áp dụng được khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến để tạo ra sản phẩm
chất lượng cao.
Việc sử dụng lao động hợp lý góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, việc sử dụng lao động phải đảm bảo đún người đúng việc, đúng vị trí, đúng
năng lực. Việc tuyển dụng, đào tạo lao động trong doanh nghiệp cũng phải hết sức
được chú trọng, quan tâm. Cần phải bố trí lao động hợp lý trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Việc trả lương phải có chế độ khuyến khích người lao động lam việc hết
mình, trả lương tuân theo nguyên tắc cong bằng, thưởng phạt hợp lý, có chế độ chính
sách với người lao động, ngoài ra cần quan tâm đến tinh thần cho người lao động.
1.5.2 Nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí.

Tổng chi phí sản xuất kinh doanh gồm giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, và
chi phí bán hàng, chi phí khác. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hết
phải giảm giá vốn hàng bán, giá vốn hàng bán bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí chung.
Chi phí nhân công trực tiếp: Phân công lao động hợp lý, sử dụng đúng ngành
nghề chuyên môn, bậc thợ, sử dụng tốt quỹ thời gian lao động, có chính sách thưởng
phạt rõ ràng để người lao động có ý thức trách nhiệm cao với công việc được


Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

20


giao.Công tác đào tạo cần quan tâm, đào tạo cán bộ có chuyên môn cao, công nhân
lành nghề. Sử dụng chính sách tiền lương hợp lý nhằm khuyến khích người lao động
hăng say trong công việc. Đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng lương phải nhỏ hơn tốc độ
tăng đầu ra.
Chi phí sản xuất chung: Cần sử dụng tối đa công suất thiết bị, bảo dưỡng máy
móc thiết bị theo định kỳ để giảm khấu hao máy móc cho một đơn vị sản phẩm. Sử
dụng vốn hợp lý trong dự trữ và tiêu thụ sản phẩm nhằm giảm lãi vay, tăng cường
vòng quay của vốn.
1.5.3Công nghệ kỹ thuật
Đây là nhân tố quyết định mức độ tăng năng suất của doanh nghiệp đảm bảo
tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ, vì vậy, đổi mới công nghệ là công tác đầu tư có tính
quyết định đến thành bại của doanh nghiệp. Để đổi mới công nghệ theo đúng hướng
cần phai dư đoán đúng nhu cầu của thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực để có
được công nghệ đó, phân tích đánh giá lựa chọn cong nghệ phù hợp, đào tạo thêm cán
bộ, công nhân viên có đủ kiến thức vận hành công nghệ mới.
1.5.4Tăng doanh thu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ cho khách hàng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá qua
doanh thu trong kỳ kinh doanh. Đối với các loại hình kinh doanh khác nhau thì phạm
vi tính doanh thu cũng khác nhau.
Vì vậy để doanh thu tăng cao cần phải đa dạng thể loại, mặt hàng kinh doanh;
Mở rộng thị trường, tìm thị trường mới, tiêu thụ thêm hàng hóa của mình; xây dựng hệ
thống các đại lý, cửa hàng nhằm giao tiếp với khách hàng để nắm dược nhu cầu thị
hiếu và nghiên cứu tìm mặt hàng mới. Ngoài ra, doanh nghiệp cần tiến hành các biện

pháp nhằm khai thác khách hàng tiềm năng, làm tăng khả năng mua, sử dụng các hình
thức như: quảng cáo, tiếp thị, cải tiến phương thức phục vụ nhằm thu hút khách hàng.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

21


CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHÚC
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành
Phúc
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát tiển của Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Thành Phúc.
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc là doanh nghiệp tư nhân
thuộc sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hải Phòng, có tư cách pháp nhân hạch toán
kinh tế độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Công ty luôn chủ động trong quan hệ
tìm kiếm vật liệu, khai thác vật tư, kiểm soát nguồn vốn và lao động cũng như kí kết
tại Ngân Hàng.
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc được Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hải Phòng cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0201061387 ngày 22
tháng 4 năm 2010, trụ sở chính tại số 76 – ngõ Cột Còi - đường Trường Chinh - Quận
Kiến An - Thành Phố Hải Phòng.
Trong 3 năm qua nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình từ phía Sở kế hoạch và đầu tư Hải
Phòng. Cùng với sự nỗ lực của ban lãnh đạo Công ty và công nhân viên chức trong
việc nghiên cứu để nâng cao chất lượng công trình, Công ty đã từng bước đổi mới và
lớn mạnh về mọi mặt. Ngoài những nghành nghề chính: xây dựng công trình dân dụng
và công nghiệp, công trình kĩ thuật hạ tầng đô thị , xây dựng nhà ở... . Công ty đã mở

rộng thêm nhiều nghành nghề như: Khai thác đá, cát, sỏi; sửa chữa và bảo dưỡng máy
móc,thiết bị; lắp đặt các hệ thống điện,cấp thoát nước….. Mặc dù mới thành lập nhưng
Công ty đã xây dựng đựơc một số công trình có chất lượng tương đối cao:
Nhờ có sự mở rộng ngành nghề kinh doanh nên địa bàn hoạt động của Công ty đã
mở rộng ra nhiều nơi. Với đội ngũ kĩ sư, kĩ thuật, công nhân có tay nghề Công ty đã
trúng thầu nhiều công trình và nhận được sự tín nhiệm từ phía khách hàng.
Công ty TNHH thương mại và xây dựng Thành Phúc là Công ty mới bước chân
vào thị trường xây dựng nên gặp một số khó khăn: vốn ít, nguồn nhân lực chưa dồi
dào, trình độ kĩ thuật và kinh nghiệm chưa cao. Nhưng nhờ sự nỗ lực cố gắng học hỏi

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

22


Công ty đang từng bước giải quyết những khó khăn trước mắt bằng cách huy động vốn
từ các thành viên, từ vốn vay, nhận góp vốn kiên doanh, tạo điều kiện cho cán bộ công
nhân viên đi học để nâng cao trình độ quản lí. Do vậy Công ty đã đạt được mục tiêu
kinh doanh đề ra, ngày càng có uy tín và khẳng định đựơc vị trí của Công ty trên thị
trường xây dựng.
2.1.2- Tổ chức bộ máy quản lí của Công ty
Mô hình tổ chức Công ty là mô hình thống nhất theo tổ chức một doanh nghiệp tư
nhân. Nó phù hợp với đặc điểm quản lí sản xuất kinh doanh cuả ngành xây dựng nhằm
khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực hiện có. Bộ máy quản lí của Công ty được xây
dựng theo nguyên tắc trực tuyến hỗn hợp. Bộ máy quản lí của Công ty được thể hiện
qua sơ đồ sau.
Sơ đồ hoạt động của công ty

Giám đốc


Kỹ thuật công
trường

Kỹ thuật công
ty
Phòng kế toán

Đội trưởng
Thủ quỹ

Bảo vệ kiêm
thủ kho

Tạp vụ

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

23


1- Giám đốc:
- Là người đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động của Công ty.
- Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội nghị thành viên Công ty.
- Quyết định bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lí nội bộ của Công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong Công ty
( trong trường hợp xét thấy không phù hợp với khả năng hoạt động của Công ty)
- Quyết định mức lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty, kể

cả các cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám Đốc, trả lãi cho thành
viên.
2- Vật tư kiêm kĩ thuật công trường.
- Trực tiếp giám sát kĩ thuật các công trình đang được thực hiện của Công ty.
- Nhập vật tư về các công trình theo sự chỉ đạo của Giám Đốc.
- Tổng hợp và báo cáo số liệu cụ thể ( vào các ngày thứ 7 hàng tuần ) với Giám
Đốc và người có trách nhiệm.
- Thực hiện một số công việc khác theo sự chỉ đạo của Giám Đốc và hội đồng
thành viên.
3- Kĩ thuật Công ty
-Tư vấn cho Giám Đốc về kỹ thuật và các thủ tục có liên quan về chuyên môn.
- Chỉ đạo giám sát đối với kỹ thuật viên và các đội trưởng đội thi công.
- Hoàn chỉnh hồ sơ từ dự toán đến quyết toán các công trình.
- Thực hiện một số công việc khác theo yêu cầu của giám đốc và hội đồng
thành viên.
- Lưu giữ hồ sơ công trình hoàn công và các giấy tờ thủ tục các công trình.
4- Đội trưởng
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và kĩ thuật công ty trong việc
triển khai , thi công công trình.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng các điều khoản đã ghi trong hợp đồng
giao khoán.
- Hợp đồng và quản lý lực lượng lao động theo thời vụ .Có trách nhiệm trả
công , trang bị bảo hộ lao động và bảo đảm an toàn lao động cho họ. Nếu để xảy ra

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn
Líp: QTKD AK9

24



mất an toàn lao động, đội trưởng phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại
cho Công ty và người lao động, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
5- Phòng tài chính kế toán.
Có chức năng huy động vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ
chức ghi chép chứng từ ban đầu, phân loại chứng từ, hạch toán thống kê các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo quy định của nhà nước. Thực hịên việc lập báo cáo theo quý,
năm để thường xuyên cung cấp kịp thời các số liệu tài chính chính xác cho Giám Đốc
nhằm phục vụ cho việc ra quyết đinh.
6- Thủ quỹ.
- Quản lí chặt chẽ quỹ tiền mặt, bảo quản an toàn tuyệt đối cho quỹ.
- Nhập, xuất quỹ theo đúng chứng từ kế toán được duyệt.
- Đảm bảo đúng số dư tồn quỹ hàng ngày, tháng. Nếu thiếu hụt phải bồi
thường.
7- Hành chính.
- Quản lí con dấu theo quy định của pháp luật.
- Quản lí hồ sơ liên quan đến công tác hành chính quản trị của Công ty.
- Bảo vệ an toàn trụ sở chính của công ty.
- Làm một số công việc khác.
8- Bảo vệ kiêm thủ kho tại công trình.
- Nhập, xuất kho theo lệnh của Giám Đốc hoặc người có trách nhiệm được
Giám Đốc uỷ thác.
- Đảm bảo việc nhập - xuất kho đúng chủng loại vật tư, đúng tiêu chuẩn, chất
lượng, số lượng. Nếu sai hoặc thiếu hụt phải bồi thường.
- Bảo vệ an toàn tuyệt đối tài sản của công ty tại công trình. Nếu để mất
phải bồi thường.
- Phải có mặt tại vị trí đủ 24 giờ/ngày ( kể cả ngày lễ và chủ nhật ). Nếu muốn
nghỉ phải báo trước cho người có trách nhiệm, khi có người đến thay và bàn giao cụ
thể xong mới được dời vị trí.

Sinh viªn: Vò ThÞ HuyÒn

Líp: QTKD AK9

25


×