Bài giảng
LIÊN MINH GIAI CẤP GIỮA GIAI CẤP CƠNG NHÂN VỚI GIAI CẤP
NƠNG DÂN VÀ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG CÁCH MẠNG XHCN
1. Mục đích, u cầu
* Mục đích
- Nhằm trang bị cho người học những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê
nin và Đảng ta về liên minh GCCN với nơng dân và đội ngũ trí thức XHCN.
- Tạo ra nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp và thực
hiện tốt liên minh cơng – nơng – trí trong sự nghiệp cách mạng XHCN.
* u cầu
- Nắm vững nội dung cơ bản của bài học, hiểu được bản chất vấn đề.
- Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào HĐ thực tiễn; biết đấu tranh chống lại
quan điểm phản động và sai trái hòng xun tạc, phá vỡ khối đồn kết trong LM cơng
– nơng – trí thức và sự nghiệp XD đất nước và bảo vệ Tổ quốc XHCN ở nước ta.
- Q trình học tập chấp hành tốt quy chế lớp học, tích cực, chủ động tham gia
XD bài.
2. Nội dung, phương pháp
- Nội dung: 2 phần
I. Cơ cấu giai cấp – xã hội và tính quy luật của liên minh công – nông – trí
trong cách mạng XHCN.
II. Nội dung và giải pháp tăng cường khối liên minh công – nông – trí thức.
- Phương pháp: thuyết trình, nêu vấn đề, đàm thoại, hướng dẫn nghiên cứu
3. Thời gian
- Thời gian: 2 tiết
4. Tài liệu nghiên cứu:
1
+ Giáo trình CNXH khoa học, Hội đồng lý luận Trung ương biên soạn, Nxb,
CTQG, H 2008.
+ Giáo trình CNXH khoa học, Bộ GD-ĐT biên soạn, Nxb, CTQG, H 2008.
+ Các Văn kiện của Đảng CSVN lần thứ X, XI .
+ Hỏi đáp CNXHKH, Nxb, QĐND, H 2004.
NỘI DUNG
I. CƠ CẤU XÃ HỘI - GIAI CẤP VÀ TÍNH QUY LUẬT CỦA LIÊN MINH
CÔNG – NÔNG – TRÍ THỨC TRONG CMXHCN
Thời gian: 50 phút
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại
1. Cơ cấu xã hội giai cấp trong xã hội xã hội chủ nghĩa
Thời gian: 20 phút
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại
a. Một số khái niệm:
- Cơ cấu xã hội : là tổng hoà những cộng đồng người được hình thành một cách
tự nhiên trong lịch sử và những cộng đồng người được tạo lập một cách có ích do yêu
cầu sản xuất qui định, cùng toàn bộ sự tác động lẫn nhau trên các lĩnh vực đời sống xã
hội, tạo thành toàn bộ những quan hệ xã hội.
Cơ cấu xã hội được hình thành một cách khách quan trong lịch sử như: Cơ cấu
xã hội dân tộc; Cơ cấu xã hội tôn giáo; Cơ cấu xã hội giai cấp v.v, trong đó cơ cấu xã
hội-giai cấp là quan trọng nhất.
Mối quan hệ trong cơ cấu xã hội: thể hiện những quan hệ cơ bản, quan hệ không
cơ bản của xã hội như: quan hệ dân tộc, quan hệ giai cấp…những quan hệ không cơ
bản như: quan hệ lứa tuổi, quan hệ giới tính v.v.
- Cơ cấu xã hội-giai cấp: là một hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội có quan
hệ tác động lẫn nhau, phản ánh địa vị, lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của các giai cấp
vừa có mâu thuẫn, vừa mang tính thống nhất.
2
Đây là một loại hình cơ bản nhất vì cơ cấu xã hội-giai cấp nó qui định các cơ
cấu xã hội khác, các lĩnh vực khác của xã hội liên quan trực tiếp đến quan hệ sở hữu tư
liệu sản xuất; vai trò vị trí của con người trong xã hội; nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
công dân, đồng thời qui định mối quan hệ của các cơ cấu xã hội khác.
Cơ cấu xã hội-giai cấp bao giờ cũng mang tính chính trị sâu sắc và là một phạm
trù lịch sử.
- Cơ cấu xã hội-giai cấp xã hội chủ nghĩa: là tổng hoà các giai cấp và các tầng
lớp, các nhóm xã hội hữu ái có quan hệ hợp tác gắn bó chặt chẽ với nhau, cùng chung
sức đấu tranh xây dựng, thực hiện các mục tiêu của CNXH.
b. Tính tất yếu khách quan của xây dựng cơ cấu giai cấp xã hội mới.
* Hỏi: Tính tất yếu khách quan của xây dựng cơ cấu giai cấp xã hội mới là gì?
* Đáp:
- Xuất phát từ quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, trong xã hội
có giai cấp và đối kháng giai cấp thì sẽ có đấu tranh giai cấp đó là một tất yếu khách
quan.
Như vậy, trong xã hội sẽ có giai cấp cơ bản và giai cấp không cơ bản. Cơ cấu xã
hội-giai cấp hình thành là phản ánh tồn tại xã hội có giai cấp, đồng thời phản ánh nền
sản xuất xã hội.
Do đó, bao giờ chúng ta cũng thấy được trong mỗi chế độ xã hội, mỗi thời kỳ
lịch sử giai cấp nào đang là cơ bản của xã hội.
- Xuất phát từ mục tiêu yêu cầu đòi hỏi khách quan của quá trình xây dựng
CNXH với mục tiêu kinh tế XHCN là phải chiến thắng kinh tế tư bản chủ nghĩa, mà cơ
cấu kinh tế lại quyết định cơ cấu xã hội-giai cấp.
Vì vậy, xây dựng CNXH không phải chỉ phát triển kinh tế mà còn phải xây dựng
cơ cấu giai cấp xã hội và các vấn đề khác của cách mạng XHCN. Cách mạng XHCN là
cuộc cách mạng khác hoàn toàn với các cuộc cách mạng xã hội khác.
Đó là cuộc cách mạng toàn diện, triệt để trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
3
hội … do đó bao hàm cả quá trình xây dựng cơ cấu giai cấp xã hội.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của cơ cấu xã hội-giai cấp trong XHCN tác động đến
toàn bộ tiến trình xây dựng xã hội mới, cho nên cần xây dựng cơ cấu giai cấp xã hội,
tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự chiến thắng của một xã hội mới trong lịch sử - Một cơ
cấu xã hội-giai cấp không còn đối kháng giai cấp và áp bức bóc lột.
- Thực tiễn các nước trong quá trình xây dựng CNXH đều quan tâm đến xây
dựng cơ cấu xã hội-giai cấp.
c. Đặc điểm và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội-giai cấp trong xã hội xã
hội chủ nghĩa
* Đặc điểm của cơ cấu xã hội-giai cấp trong xã hội xã hội chủ nghĩa
- Cơ cấu xã hội-giai cấp trong xã hội XHCN được hình thành, phát triển và hoàn
thiện gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Cơ cấu xã hội-giai cấp trong XHCN với đặc trưng cơ bản là: không có giai cấp
bóc lột, không có sự đối kháng về lợi ích căn bản giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội; có sự thống nhất căn bản về chính trị, tư tưởng giữa các giai tầng xã hội, có mối
quan hệ bình đẳng, dân chủ, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, khối liên minh công - nông –
trí thức và các tầng lớp lao động khác không ngừng phát triển.
- Địa vị, vai trò xã hội của các giai cấp và tầng lớp có sự thay đổi về chất so với xã
hội trước đó.
Biểu hiện:
giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội thông qua Đảng cộng sản.
Đây là lực lượng chủ yếu trong xã hội, là động lực thúc đẩy cuộc cách mạng XHCN phát
triển.
Giai cấp nông dân là giai cấp cơ bản trong xã hội, cùng với quá trình xây dựng
CNXH, giai cấp nông dân có sự phát triển về chất, từng bước hình thành giai cấp nông
dân tập thể.
Đội ngũ trí thức XHCN có vai trò ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của
4
cách mạng khoa học – công nghệ, góp phần tích cực vào việc đưa tiến bộ khoa học – công
nghệ vào sản xuất và đời sống, vì lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, vì
dân tộc và CNXH
- Trong thời kỳ quá độ: cơ cấu xã hội giai cấp đa dạng, phức tạp không thuần
nhất, luôn vận động biến đổi, trong đó có chứa đựng yếu tố thống nhất
+ Tính đa dạng: trong kinh tế có sự đa dạng về thành phần, có thành phần cơ
bản và thành phần không cơ bản (tương ứng với nó là các giai tầng cơ bản như: Công –
nông – trí thức; và giai tầng không cơ bản như: tiểu tư sản, tiểu thương tiểu chủ…). Do
đó phải có chính sách phù hợp với từng giai cấp, từng tầng lớp xã hội trong từng giai
đoạn cụ thể của lịch sử.
+ Tính phức tạp: sự tồn tại đan xen giữa các thành phần kinh tế khác nhau dẫn
đến sự đan xen giữa các tầng lớp, giai cấp xã hội, vừa liên minh vừa đấu tranh và
chuyển hoá lẫn nhau. Thái độ rất phức tạp.
+Tính Thống nhất: dưới CNXH, trong thời kỳ quá độ, cơ cấu giai cấp xã hội
mặc dù vừa thể hiện tính đa dạng và phức tạp nhưng nhìn chung vẫn thể hiện tính
thống nhất ở mục tiêu là xây dựng CNXH; thống nhất ở hệ tư tưởng, đó là chủ nghĩa
Mác Lênin; và đều cùng truyền thống dân tộc
+ Tính biến động: vì do kinh tế biến động tương ứng với nó là cơ cấu giai cấp
xã hội cũng biến động không ngừng với xu hướng liên minh công – nông – trí thức trở
thành nền tảng xã hội của xã hội mới.
* Xu hướng phát triển của cơ cấu xã hội-giai cấp trong xã hội xã hội chủ nghĩa
- Xu hướng chung: sự vận động, phát triển của cơ cấu xã hội-giai cấp ngày càng
giảm dần tính phức tạp, trên cơ sở từng bước khắc phục những mâu thuẫn, khác biệt về
lợi ích kinh tế – xã hội tạo ra sự thống nhất về những lợi ích căn bản giữa các giai cấp
và tầng lớp xã hội.
- Đối với Việt Nam trong chặng đường tiếp theo của thời kỳ quá độ cơ cấu giai
cấp thể hiện tính đa dạng, phức tạp đó là: tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, nhóm người
5
với những quan hệ đan xen phức tạp; trong mỗi giai cấp, tầng lớp cũng có sự biến động
trong cơ cấu của nó; các giai tầng xã hội vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
Trong đó liên minh công - nông- trí thức giữ vai trò quan trọng, tạo cơ sở xã hội
- chính trị vững chắc của chế độ XHCN. xu hướng vận động, phát triển của cơ cấu giai
cấp xã hội theo định hướng XHCN.
2. Tính tất yếu và vị trí vai trò của liên minh công – nông – trí thức trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa (nội dung trọng điểm)
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại
a. Khái niệm liên minh và liên minh công – nông – trí thức
* Liên minh: là sự kết hợp giữa hai hay nhiều lực lượng để cùng chiến đấu cho một
mục đích chung. (Đồng minh giữa các nước, hoặc hợp tác quốc tế của một số tổ chức).
Trong thực tiễn có những hình thức liên minh như: Liên minh Bắc Đại Tây dương
(NATO); liên minh Tây âu (G7); liên minh thuế quan….
* Liên minh Công - Nông- Trí thức:
- khái niệm: Là hình thức hợp tác (sự liên kết) đặc biệt giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong cuộc đấu tranh nhằm đánh đổ CNTB xoá bỏ
mọi áp bức bóc lột và xây dựng thành công CNXH.
Đây là hình thức liên minh khác về chất so với các hình thức liên minh trong lịch
sử.
- Liên minh giữa GCCN với GCND và TLTT là một hình thức đặc biệt trong cuộc
đấu tranh cách mạng của GCCN, thể hiện ở một số điểm sau:
+ Thứ nhất, liên minh giữa GCCN với GCND và TLTT là liên minh trên cơ sở tự
nguyện của hai giai cấp và tầng lớp lao động.
+ Thứ hai, Thứ nhất, liên minh giữa GCCN với GCND và TLTT là liên minh là một
liên minh lâu dài, mang tính bền vững.
+ Thứ ba, Thứ nhất, liên minh giữa GCCN với GCND và TLTT là liên minh là một
liên minh toàn diện cả về chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội quân sự.
+ Thứ bốn, Thứ nhất, liên minh giữa GCCN với GCND và TLTT là liên minh là
một liên minh đặc biệt, thể hiện ở vai trò lãnh đạo của ĐCS với toàn khối liên minh trong
suốt quá trình cách mạng.
+ Thứ năm, liên minh giữa GCCN với GCND và TLTT là liên minh là một liên
minh còn vì sự phát triển và thực hiện lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài..
6
b. Tính tất yếu của liên minh công - nông- trí thức (5)
* Hỏi: Tính tất yếu của liên minh công - nông- trí thức là gì?
* Đáp
-Trước hết, sự hình thành khối liên minh công nhân- nông dân- trí thức bắt
nguồn từ mục tiêu, yêu cầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Từ thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, các nhà kinh điển của
chủ nghĩa Mác- Lênin đã khái quát hệ thống lý luận khoa học về cách mạng xã hội chủ
nghĩa, trong đó vấn đề liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác như một điều kiện tiên quyết giành thắng lợi cho cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
+ Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, đây là giai đoạn vô cùng khó
khăn bởi giai cấp tư sản có trong tay cả bộ máy bạo lực đồ sộ sẵn sàng đàn áp những ai
chống lại chúng. Chúng không bao giờ chịu từ bỏ địa vị thống trị đã mất. Do vậy, cuộc
đấu tranh này cần phải có lực lượng to lớn, cho nên giai cấp công nhân không thể đơn
độc chiến đấu, mà cần phải liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động
khác mới giành được thắng lợi.
+ Trong giai đoạn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đây là giai đoạn
quan trọng nhất, quyết định sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa. ở giai đoạn
này cách mạng còn trải qua nhiều khó khăn gian khổ mới đạt được mục tiêu giải phóng
người lao động cả về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, để họ hoàn toàn trở thành
“người tự do”.
-Tính tất yếu của liên minh công nhân- nông dân- trí thức còn xuất phát từ vị trí
vai trò của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và trí thức trong cơ cấu xã hội- giai
cấp và sự phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa.
+ Giai cấp công nhân ra đời, tồn tại, phát triển cùng với nền đại công nghiệp. Do
đó, đại công nghiệp càng lớn mạnh, giai cấp công nhân càng phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Trong xã hội tư bản, giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, nên giai cấp công nhân có khả năng tập hợp những người lao động và lãnh
đạo họ làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
+ Giai cấp nông dân là giai cấp những người lao động sản xuất vật chất trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp. ở các nước tiền tư bản, nông dân chiếm tỷ lệ lớn
trong dân cư. Họ có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng nếu được tập hợp,
tổ chức và lãnh đạo của giai cấp công nhân.
7
Nông dân không đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, họ không có hệ tư
tưởng riêng, mà phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Theo Lênin,
nông dân có bản chất hai mặt: một mặt là những người lao động, đây là mặt cơ bản
nhất; Mặt khác, họ là những người tư hữu nhỏ, đây là mặt hạn chế và phải trải qua quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa mới
cải biến được. Nông dân không có cơ cấu thuần nhất, không có sự cố kết chặt chẽ cả
về kinh tế lẫn tư tưởng và tổ chức.
Với những đặc điểm nêu trên, giai cấp nông dân không có khả năng lãnh đạo
cách mạng, mà họ phải dựa vào giai cấp công nhân để giải phóng cho giai cấp mình và
phát triển.
+ Về trí thức, chủ nghĩa Mác- Lênin quan niệm trí thức là “tầng lớp đặc biệt”.
Họ là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn đủ để am hiểu và hoạt động
chuyên sâu trong lĩnh vực lao động của mình.
Trí thức không có hệ tư tưởng riêng. Do đó, trong bất kỳ xã hội nào, trí thức đều
phụ thuộc vào giai cấp thống trị xã hội. Trong các xã hội có chế độ chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuất, trí thức cũng bị bóc lột hết sức nặng nề.
Trí thức có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Tuy nhiên vai
trò ấy có được phát huy cao độ hay không, họ có thực sự được giải phóng hay không,
chỉ khi nào trí thức liên minh với giai cấp công nhân và giai cấp nông dân trong cuộc
đấu tranh lật đổ giai cấp tư sản, xây dựng chủ nghĩa xã hội họ mới thực sự được giải
phóng và được tự do sáng tạo.
-Sự thống nhất về lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức là một cơ sở khách quan cho sự ra đời và củng cố của khối liên minh côngnông- trí thức.
Lợi ích là động lực thúc đẩy sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức. Cả công nhân, nông dân và trí thức đều có lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài thống nhất với nhau.
Trong xã hội tư bản, ngoài giai cấp công nhân bị bóc lột hết sức nặng nề bằng
giá trị thặng dư, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cũng bị giai cấp tư sản bóc lột
thậm tệ. Trong xã hội ấy, công nhân, nông dân, trí thức chỉ là thân phận nô lệ, hoàn
toàn không có tự do và dân chủ theo đúng nghĩa của từ này, vì vậy lợi ích trước mắt
của họ là được giải phóng hoàn toàn khỏi ách áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản để trở
thành người tự do thực sự. Lợi ích này phản ánh ý chí, nguyện vọng của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong cuộc đấu tranh để giải phóng cho
8
mình. Về lợi ích lâu dài của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
là họ được cùng nhau xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản. ở đó
họ được làm chủ trên mọi phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, được hưởng
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc...
Như vậy, xét trên cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.. . lợi ích trước
mắt và lợi ích lâu dài của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức đều
thống nhất với nhau. Bảo đảm tốt lợi ích trước mắt là tiền đề, điều kiện để thực hiện lợi
ích lâu dài của cả khối liên minh.
Thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân thế giới từ khi có chủ nghĩa Mác
ra đời đến nay đã chứng minh rằng ở đâu và lúc nào, giai cấp công nhân liên minh chặt
chẽ với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp lao động khác, thì cách
mạng giành thắng lợi. Nếu không liên minh được với các lực lượng trên thì cách mạng
sẽ gặp khó khăn thậm chí thất bại.
Công xã Pari năm 1871, chỉ tồn tại 72 ngày và đã bị giai cấp tư sản Pháp đàn áp
đẫm máu. Một trong những nguyên nhân thất bại, đó là giai cấp công nhân Pháp chưa
liên minh được với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động. Nguyên nhân thất bại
đó đã được Mác- Ăng ghen phân tích sâu sắc trong tác phẩm “Nội chiến ở Pháp”.
c. Vị trí, vai trò liên minh công - nông- trí thức
- Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
góp phần củng cố tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự
nghiệp cách mạng lâu dài, gian khổ, phức tạp, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo sáng suốt
của Đảng Cộng sản mới giành thắng lợi.
Đảng lãnh đạo bằng đường lối chiến lược, sách lược và lực lượng thực hiện
thắng lợi đường lối đó không ai khác đó là nhân dân lao động mà nòng cốt là giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
- Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức là
nền tảng, là nguyên tắc tối cao của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dưới chủ nghĩa xã hội nhân dân lao động là người làm chủ xã hội trên mọi
phương diện. Do đó, bản chất của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là đảm bảo quyền
lực thực tế của nhân dân lao động mà chủ yếu là công nhân, nông dân, trí thức, đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, thông qua vai trò tổ chức quản lý của nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
9
-Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là
nền tảng cơ bản của khối đại đoàn kết toàn dân, động lực to lớn để xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Khối đại đoàn kết toàn dân được xây dựng trên cơ sở đoàn kết tất cả các dân tộc,
tôn giáo, các tổ chức chính trị- xã hội, các giai cấp, tầng lớp, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài. .. nhằm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong khối
đại đoàn kết đó, giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức là lực lượng nòng
cốt, có vai trò quyết định sức mạnh của cả khối. Vì vậy, trong Văn kiện Đại hội IX Đảng
cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn
dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo.
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
quân và toàn dân, trong đó liên minh công- nông- trí thức có vai trò to lớn. Bởi lẽ, khối
liên minh này vừa bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời vừa là lực lượng thực
hiện thắng lợi đường lối của Đảng trong các giai đoạn cách mạng.
Mặt khác, liên minh công- nông- trí thức còn tạo ra lực lượng hùng hậu, cung
cấp sức người sức của cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
giành thắng lợi.
-Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và trí thức còn có vai
trò to lớn thúc đẩy sự biến đổi của cơ cấu giai cấp- xã hội xã hội chủ nghĩa ngày càng
hoàn thiện.
Liên minh công- nông- trí thức chính nhằm đạt được những lợi ích mà các bên
cùng quan tâm, thông qua sự hợp tác về nhiều mặt, trên cơ sở phát triển một nền công
nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học và công nghệ tiên tiến. Chính sự phát
triển của nền công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, bản thân nó đã là môi trường
thuận lợi để phát triển giai cấp công nhân về số lượng và chất lượng. Đại công nghiệp
góp phần cải tạo giai cấp nông dân và trí thức, làm cho cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp,
cơ cấu nghề nghiệp... trong xã hội có sự biến đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện,
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ngày càng xích lại gần nhau
trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại
Vai trò của khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức thể hiện trên nhiều mặt, nhưng các vấn đề trình bày trên đây là rất quan
trọng. Để phát huy vai trò to lớn của khối liên minh này trong quá trình cách mạng cần
10
giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề, trong đó cần chú trọng vấn đề lợi ích, thông qua sự
hợp tác liên minh về chính trị, kinh tế, quân sự và văn hoá xã hội.
II. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHỐI LIÊN MINH CÔNG
-NÔNG - TRÍ TRONG QUÁ TRÌNH XD CNXH
Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Thuyết trình, đàm thoại
1. Nội dung liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và TLTT trong quá
trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Thời gian: 15 phút
Phương pháp: Thuyết trình
a. Liên minh về chính trị
Liên minh về chính trị có vị trí đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình cách
mạng xã hội chủ nghĩa, nó là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tất cả các nội dung của liên minh.
Liên minh về chính trị định hướng mục đích, nội dung cho liên minh về kinh tế, quân
sự, văn hoá- xã hội.
Vì vậy, liên minh về chính trị trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội chính
là khẳng định quyền làm chủ xã hội của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức trên cơ sở thống nhất về lợi ích, ý chí, phương hướng và mục tiêu, đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, tổ chức quản lý của Nhà nước xã hội chủ
nghĩa.
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh về chính trị chính là điều
kiện đảm bảo cho hệ thống chính trị và chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa được giữ vững
và phát huy.
Để thực hiện được nội dung liên minh về chính trị giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải
tăng cường và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân.
Cần nhận thức một cách đúng đắn rằng, liên minh về mặt chính trị nhằm giữ
vững vị trí lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân với toàn khối liên minh và toàn
11
xã hội, tuyệt nhiên không phải chia quyền lãnh đạo cho giai cấp nông dân hoặc tầng
lớp trí thức.
Trong tình hình hiện nay, nắm vững nội dung liên minh về chính trị, cần đấu
tranh chống mọi quan điểm hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với khối
liên minh và với toàn xã hội.
b. Liên minh về kinh tế
Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh về kinh tế là nội dung cơ
bản nhất. Nó diễn ra một cách thường xuyên và bền vững. Liên minh về kinh tế, xét
đến cùng là cơ sở bảo đảm cho sự thắng lợi của liên minh về chính trị và quân sự.
Liên minh về kinh tế, trước hết là sự hợp tác để phát triển sản xuất, tăng năng
suất lao động và thu nhập, giải quyết thoả đáng mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đáp ứng yêu cầu phát triển của công nhân, nông
dân và trí thức.
Nội dung liên minh về kinh tế còn được thể hiện ở sự hợp tác giữa GCCN với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức trong quá trình trao đổi sản phẩm, mở rộng thị
trường, chuyển giao khoa học và công nghệ.
Đó là sự trao đổi hàng hoá, công nghệ, sự hợp tác giữa công nghiệp với nông
nghiệp và giữa hai ngành sản xuất này với việc ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại
vào sản xuất, sự hợp tác giữa Nhà nước- nhà nông- nhà khoa học- nhà doanh nghiệp,
làm cho sản suất- kinh doanh có năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao, đem
lại nhiều lợi ích hơn cho các tầng lớp ND và sự phát triển phồn vinh của đất nước. Sự
liên minh hợp tác này dựa trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi.
c. Liên minh về văn hoá- xã hội
- Các nội dung liên minh về chính trị, kinh tế, quân sự được thực hiện khi đặt
trong mối quan hệ với liên minh về văn hoá- xã hội, nó có ý nghĩa như là chìa khoá của
nhận thức, là cơ sở thực hiện thắng lợi tất cả nội dung của liên minh.
12
- Nội dung của liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức về văn hoá- xã hội là nhằm xây dựng một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, thoả mãn ngày càng tốt hơn những
nhu cầu về đời sống tinh thần của khối liên minh và của toàn xã hội.
Nội dung liên minh văn hoá- xã hội còn được thể hiện ngày càng có nhiều việc
làm cho giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Với nước ta hiện nay, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đang diễn ra mạnh mẽ, thì vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Thực hiện nội dung này cũng chính là góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện
công bằng xã hội, làm cho khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và
miền xuôi ngày càng thu hẹp.
- Trong tình hình hiện nay, liên minh về văn hoá- xã hội giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức còn phải đề cao cảnh giác, đấu tranh chống
văn hoá đồi truỵ, phản động, lạc hậu, làm thất bại âm mưu “Diễn biến hoà bình” trên
lĩnh vực văn hoá tư tưởng của kẻ địch.
d. Liên minh về quân sự, quốc phòng, an ninh
- Đây là liên minh quan trọng, bảo đảm bảo vệ vững chắc những thành quả cách
mạng mà giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đạt được trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung liên minh về quân sự được thể hiện trước hết ở việc giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức cùng nhau tham gia xây dựng một nền quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh. Xây dựng quân đội nhân dân và công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, làm nòng cốt cho
sự nghiệp toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
13
- Liên minh về quân sự không chỉ đáp ứng yêu cầu của công nhân, nông dân và
trí thức được sống trong hoà bình, độc lập, tự do, bình đẳng mà còn đáp ứng yêu cầu
về kinh tế, bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh.
Mặt khác, liên minh về quân sự còn được thể hiện cả bằng lực lượng con người,
cả cơ sở vật chất và trang bị vũ khí kỹ thuật, cả việc hoạch định các chiến lược quân
sự, quốc phòng- an ninh và phát triển nghệ thuật quân sự.
Tóm lại
Những nội dung của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức trình bày trên đây là một thể thống nhất, có quan hệ biện chứng với nhau,
không thể xem nhẹ một nội dung nào.
2. Những giải pháp tăng cường khối liên minh giai cấp giữa GCCN với
GCND và ĐNTT trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay ( nội dung trọng điểm)
Thời gian: 15 phút
Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề
a. Xây dựng hệ thống chính trị thực sự dân chủ
- Vị trí: Đây là phương hướng cơ bản và là khách quan đối với tất cả những nước đi
lên CNXH.
- Cơ sở: Hệ thống chính trị XHCN là thành quả cách mạng của nhân dân lao động
mà nền tảng là liên minh công - nông- trí thức. Đồng thời hệ thống chính trị còn thể hiện:
Vai trò định hướng đi lên CNXH của cách mạng XHCN, nhất là vai trò lãnh đạo của Đảng
và cơ chế đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân; đó là một thể chế chính trị và dân chủ mà
nhờ đó nhân dân lao động thực hiện việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phục vụ
lợi ích của chính nhân dân; đây là cơ sở chính trị bảo đảm quá trình liên minh phát triển
đúng hướng và phát triển không ngừng.
- Yêu cầu biện pháp:
+Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội, đặc biệt là sự lãnh đạo của
các chi bộ, đảng bộ ở nông thôn. Bởi lẽ: Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho sự đúng đắn
về phương hướng chính trị, về nội dung và cơ cấu tổ chức cũng như các hình thức thích
hợp của liên minh công – nông – trí thức; Đảng là trung tâm đoàn kết của toàn dân, là cơ
sở cho sự thống nhất về ý chí và hành động của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức.
14
+ Không ngừng nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước XHCN bảo đảm cho Nhà
nước thực sự của dân, do dân và vì dân. Hiệu lực quản lý của Nhà nước được thể chế hoá
hoá bằng các đạo luật, bằng các chính sách cụ thể đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng chính
đáng của xã hội; làm cho xã hội ổn định và nền kinh tế xã hội phát triển ngày càng cao,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện
+ Củng cố, phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, vừa thể hiện ý chí,
nguyện vọng, vừa thể hiện nhu cầu lợi ích của họ. Đồng thời là nơi phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động.
Khi xây dựng hệ thống chính trị và nền dân chủ XHCN vững mạnh thì nó tác động
rất lớn đến việc tăng cường củng cố khối liên minh công - nông- trí thức này, làm cho
khối liên minh không ngừng phát triển trong suốt quá trình đi lên CNXH ở Việt Nam.
Đại hội lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Nhà nước ta là nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa GCCN với GCND và ĐNTT,
do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo”(tr 85).
b. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Nước ta bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội với điểm xuất phát thấp, cơ sở
kinh tế kỹ thuật nghèo nàn, sản xuất nông nghiệp lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá
nặng nề.
Do đó, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trở thành một yêu cầu khách
quan, không những đáp ứng đòi hỏi xây dựng nền kinh tế vững mạnh mà còn đáp ứng
yêu cầu xây dựng củng cố khối liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức ngày càng phát triển.
- Văn kiện Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam chỉ rõ: “Đổi mới mô hình
tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển
nhanh, bền vững”(tr. 191).
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cơ sở kinh tế, đồng thời là điều
kiện, môi trường để phát triển giai cấp công nhân, chuyển dịch cơ cấu giai cấp- xã hội,
theo hướng làm cho công nhân ngày càng tăng, nông dân được cải tạo, trí thức có cơ
hội cống hiến ngày càng nhiều tài năng cho đất nước.
15
Mặt khác, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm phát triển nhanh chóng
lực lượng sản xuất, trên cơ sở đó từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN, cải
thiện và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động, đó
là nền tảng kinh tế để củng cố tăng cường khối liên minh.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra những điều kiện tiền đề để xây dựng một
nền nông nghiệp hiện đại, có cơ cấu cân đối cả trồng trọt và chăn nuôi, trên cơ sở đó
xây dựng nông thôn mới ngày càng phát triển.
Một nền nông nghiệp hiện đại không những đáp ứng các yêu cầu về nguyên vật
liệu và tiêu dùng trong nước, mà còn hướng mạnh sang xuất khẩu hàng hoá, thu ngoại
tệ về cho đất nước.
Đến lượt nó, nông nghiệp lại tạo điều kiện để phát triển công nghiệp ngày càng
hiện đại. Đây chính là mối quan hệ biện chứng, là con đường làm cho sự xích lại giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân ngày càng gần hơn, từng bước xoá bỏ sự
cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi một cách khách quan sự
tập trung sức người, sức của, về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trí tuệ của cả giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
c. Đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN và xây dựng nông thôn mới
* Hỏi: Đưa nông nghiệp lên SX lớn XHCN và XD nông thôn mới như thế nào?
* Đáp:
- Đưa nông ngiệp lên sản xuất lớn là phương hướng quan trọng, là cơ sở để xây
dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý để phát triển công nghiệp nhằm xoá bỏ từng bước sự khác
biệt giữa thành thị – nông thôn, giữa công nhân – nông dân – trí thức
- Đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN nhằm đáp ứng yêu cầu của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Đây là điều kiện để tầng lớp trí thức quan hệ chặt chẽ với giai
cấp nông dân, phục vụ giai cấp nông dân.
- Để thực hiện đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn XHCN cần: Từng bước xây dựng
quan hệ sản xuất XHCN ở nông thôn phù hợp; Thực hiện có hiệu quả các hình thức kinh
tế có sự lãnh đạo của Đảng; Thực hiện nguyên tắc dân chủ tự nguyện cùng có lợi; Từng
bước đưa nông dân vào con đường hợp tác hoá; chú trọng xây dựng chi bộ, chính quyền ở
16
nông thôn vững mạnh; giải quyết tốt mối quan hệ Nhà nước – nông dân bảo đảm lợi ích
chính đáng cho họ trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
Nhận thức về vấn đề này, Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng nông thôn
mới: Quy hoạch phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị và bố trí các điểm dân
cư…Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng
theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn” tr 123.
d. Giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân và trí thức trên cở sở
bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi
- Đối với nông nghiệp và nông dân
Nhà nước phải hòan thiện luật đất đai, xác định rõ về sở hữu và sử dụng, đầu tư
tín dụng.; Có chính sách phát triển nông nghiệp toàn diện, đa dạng hoá ngành nghề;
phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn, đưa tiến bộ KHKT vào nông thôn; thay
đổi cơ cấu lao động, giải quyết công ăn việc làm ở nông thôn, xoá đói giảm nghèo, cải
thiện đời sống; hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, chủ yếu là cơ sở hạ tầng. Phát triển sản
xuất gắn liền với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ xã hội; chú trọng đến giáo dục, y
tế, vấn đề phân hoá giàu nghèo ở nông thôn, thúc đẩy nông thôn phát triển.
Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng phát huy vai trò của của GCND; nâng
cao trình độ giác ngộ giai cấp, tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích nông dân học nghề,
chuyển dịch cơ cấu lao động, tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng
cao chất lượng cuộc sống để giai cấp nông dân thực sự là chủ thể của quá trình phát
triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới”, tr. 49.
- Đối với trí thức
Nhà nước phải có chính sách khuyến khích nâng cao trách nhiệm của đội ngũ trí
thức trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế -xã hội; đào tạo,
sử dụng và bố trí đội ngũ trí thức đúng khả năng chuyên môn để phát huy tiềm năng của
trí thức; quan tâm lợi ích chính đáng của đội ngũ trí thức, phát huy tài năng để tạo nguồn
lực trí tuệ và nhân tài cho đất nước.
Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất
lượng cao; tôn trọng, phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo; coi
trọng vai trò tư vấn, phản biện của các cơ quan khoa học trong việc hoạch định đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước; gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với trí
thức, giữa trí thức với Đảng, nhà nước”, tr. 49.
17
Tóm lại: Những giải pháp cơ bản trên đây là một hệ thống chỉnh thể, mang tính
tổng hợp, quan hệ biện chứng với nhau. Cần thực hiện một cách đồng bộ, không thể
xem nhẹ một giải pháp nào.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Tính quy luật của liêm minh giai cấp giữa GCCN với GCND và ĐNTT trong
cách mạng XHCN?
2. Nội dung liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và ĐNTT trong cách
mạng XHCN?
3. giải pháp tăng cường liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và ĐNTT
trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay?
* Rút kinh nghiệm sau giảng
18