Chương 8.
THỦ TỤC PHÚC THẨM VỤ ÁN
HÀNH CHÍNH
I.
II.
III.
Khái niệm, mục đích phúc thẩm vụ án hành
chính
Kháng cáo, kháng nghị - cơ sở để phúc thẩm
vụ án hành chính
Xét xử phúc thẩm.
I. Khái niệm, mục đích phúc thẩm vụ án
hành chính
1.
2.
Khái niệm phúc thẩm vụ án hành chính
Mục đích phúc thẩm vụ án hành chính.
1. Khái niệm phúc thẩm vụ án hành chính
Phúc thẩm vụ án hành chính là việc toà án cấp trên
trực tiếp xét xử lại đối với vụ án đã được xét xử sơ
thẩm nhưng bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị phúc thẩm
Cấp phúc thẩm chỉ xem xét lại phần bản án, quyết định
của toà án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc
có liên quan đến nội dung kháng cáo, kháng nghị
Cơ sở làm phát sinh thủ tục phúc thẩm là kháng cáo,
kháng nghị phúc thẩm theo quy định pháp luật tố tụng.
Đối tượng xét xử phúc thẩm
Đối tượng xét xử phúc thẩm là bản án hoặc quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Mục đích của phúc thẩm VAHC
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân và
tổ chức liên quan
Bảo đảm pháp chế XHCN.
II. Kháng cáo, kháng nghị - cơ sở để phúc
thẩm vụ án hành chính
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Khái niệm kháng cáo, kháng nghị
Đối tượng kháng cáo, kháng nghị
Chủ thể kháng cáo, kháng nghị
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Hình thức và nội dung kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục kháng cáo, kháng nghị
Thay đổi, bổ sung và rút kháng cáo, kháng nghị; bổ
sung chứng cứ mới
Hậu quả pháp lý của kháng cáo, kháng nghị.
1. Khái niệm kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm
Kháng cáo, kháng nghị là việc yêu cầu toà án cấp trên
trực tiếp xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm.
2. Đối tượng kháng cáo, kháng nghị
Bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật là bản án đã
được tuyên tại phiên toà sơ thẩm và đang trong thời
hạn kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm
Quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật gồm:
quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án.
3. Chủ thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
Đương sự hoặc người đại diện của đương sự có quyền
làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ việc giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm
để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm
Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên
Cá nhân chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc
tâm thần thì người đại diện theo pháp luật (nếu không có người
đại diện theo pháp luật thì toà án sẽ cử người đại diện) sẽ kháng
cáo mà không cần uỷ quyền bằng văn bản của đương sự
Nếu đương sự là cơ quan, tổ chức thì có thể thông qua người đại
diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền.
4. Chủ thể kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực
tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm
để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm.
5. Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ
thẩm là 15 ngày, kể từ ngày Toà án tuyên án; trường
hợp đương sự vắng mặt tại phiên toà thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc
được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ
cư trú hoặc nơi có trụ sở, trong trường hợp đương sự là
cơ quan, tổ chức
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07
ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được
quyết định
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì
ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện
nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
6. Thời hạn kháng nghị
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ
thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên
án
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối
với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát
cùng cấp nhận được quyết định.
7. Hình thức và nội dung kháng cáo
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo
Tên, địa chỉ của người kháng cáo
Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng
cáo
Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
8. Hình thức và nội dung kháng nghị
Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng
văn bản và có các nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của
quyết định kháng nghị
Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị
Kháng nghị phần nào của bản án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
Lý do của việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm
sát
Họ, tên của người ký quyết định kháng nghị và đóng
dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
9. Thủ tục kháng cáo, kháng nghị
Đơn kháng cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản
án, quyết định bị kháng cáo; kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu,
chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình
là có căn cứ và hợp pháp
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Toà án cấp phúc thẩm
thì Toà án đó phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành
các thủ tục cần thiết theo quy định tại Điều 186 (gửi HSVA và
kháng cáo, kháng nghị) của LTTHC
Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ
thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để Toà án cấp sơ
thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 186 của LTTHC.
Kèm theo quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu
có) để chứng minh cho kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ
và hợp pháp.
10. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo
có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được
vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng
cáo, kháng nghị đã hết
Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo
có quyền rút kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng nghị
Toà án cấp phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà
người kháng cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng
nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên toà do Thẩm
phán Chủ toạ phiên toà quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử
quyết định
Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên
toà phải được làm thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm.
Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự và Viện kiểm
sát biết; đồng thời phải được ghi vào biên bản phiên toà.
11. Bổ sung chứng cứ mới
Trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm,
người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng
nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự có quyền bổ sung chứng cứ mới
Toà án cấp phúc thẩm tự mình hoặc theo yêu cầu của
đương sự tiến hành xác minh chứng cứ mới được bổ
sung. Toà án có thể thực hiện ủy thác xác minh chứng
cứ theo quy định tại Điều 86 (uỷ thác thu thập chứng
cứ) của LTTHC.
12. Hậu quả pháp lý của kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra
thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi
hành ngay
Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo,
kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
III. Xét xử phúc thẩm
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Thành phần HĐXX phúc thẩm
Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
Những trường hợp không phải mở phiên toà khi xét
xử phúc thẩm
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm VAHC
Đình chỉ xét xử phúc thẩm VAHC
Thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm
Thẩm quyền của HĐXXPT.
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được
phân công làm Chủ toạ phiên toà phải ra một trong các quyết định
sau đây:
Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì
Chánh án Toà án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn
chuẩn bị xét xử quy định nêu trên, nhưng không được quá 30 ngày
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét
xử, Toà án phải mở phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do
chính đáng thì thời hạn này là 60 ngày
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho VKS
cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
2. Thành phần HĐ xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba Thẩm phán
Toà phúc thẩm TANDTC phúc thẩm những vụ án mà
BA, QĐ ST chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp
tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị
Toà hành chính TAND cấp tỉnh phúc thẩm vụ án mà
BA, QĐ ST bị kháng cáo, kháng nghị nhưng chưa có
hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện.
3. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
Người tiến hành tố tụng: HĐXXPT, Thư ký phiên toà,
đại diện VKSND
Người tham gia tố tụng: những người có liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị được toà án triệu tập.
4. Những trường hợp không phải mở phiên toà
phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm không phải mở phiên toà
trong các trường hợp sau đây:
Xét kháng cáo, kháng nghị quá hạn;
Xét kháng cáo, kháng nghị về phần án phí;
Xét kháng cáo, kháng nghị những quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm.
Trong các trường hợp nêu tại trên, Hội đồng xét xử
không phải triệu tập đương sự, trừ trường hợp cần
nghe ý kiến của họ.
5. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án
được thực hiện theo quy định tại Điều 118 (tạm đình
chỉ giải quyết VAHC) và Điều 119 (hậu quả tạm đình
chỉ giải quyết VAHC) của LTTHC.
6. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ
án trong các trường hợp sau đây:
Các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 120 LTTHC
(đình chỉ việc giải quyết VAHC);
Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị;
Người kháng cáo được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt;
Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
Trong trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 198
LTTHC (đình chỉ XXPT VAHC) thì bản án, quyết định của Toà
án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.