Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

kien thuc co ban ve cac tp lop 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 67 trang )

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÁC TÁC PHẨM 12

ai
H
oc
01

1. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP- HỒ CHÍ MINH

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g



ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

TNĐL là một tác phẩm chứa nhiều giá trị. Nhìn từ nhiều góc độ khác
nhau, giá trị nào của tác phẩm này cũng thật sâu sắc. Về mặt thể loại văn
học, Tuyên Ngôn Độc Lập là một áng văn chính luận hào hùng, mẫu
mực, đáng lƣu truyền muôn thuở. Một trong những nét nổi bật của bản
Tuyên Ngôn Độc Lập là sự lập luận sắc sảo, chặt chẽ tạo nên một sức
thuyết phục rất lớn. Xuất phát từ quan điểm sáng tác và đặc trƣng thể loại
của tác phẩm này, chúng ta sẽ thấy đƣợc cội nguồn của sức thuyết phục
ấy.
Nhƣ mọi ngƣời đều biết, Tuyên Ngôn Độc Lập là một tác phẩm chính
luận. Văn chính luận thuyết phục ngƣời ta bằng những lý lẽ, nếu đánh
địch thì cũng đánh địch bằng những lý lẽ. Sức mạnh của nó là ở những lý
lẽ đanh thép, những lập luận chặt chẽ, những bằng chứng không ai chối

cãi đƣợc. Văn chính luận nếu có dùng đến hình ảnh, có gợi đến tình cảm
thì chẳng qua cũng chỉ để phụ giúp thêm cho sự thuyết phục bằng lý lẽ
mà thôi. Chúng ta sẽ nói đến cái hay, cái tài của Tuyên Ngôn độc Lập
theo quan niệm đó. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập viết cho ai? Câu hỏi đặt ra
có vẻ nhƣ thừa. Bởi vì lời giải đáp đã có sản trong văn bản:
‗Hỡi đồng bào cả nƣớc!… ―Chúng tôi (…) trịnh trọng tuyên bố với
thế giới rằng‘. Nhƣ vậy là Bác viết cho đồng bào cả nƣớc và nhân dân thế
giới chứ còn cho ai nữa. Còn viết để làm gì, thì viết để Tuyên Ngôn Độc
Lập chứ còn có mục đích nào khác?
Thực ra vấn đễ không hẳn chi có thế. Nếu chỉ viết cho đồng bào và thế
giới chung chung thì chắc Ngƣời không phải dùng đến lắm lý lẽ nhƣ vậy.
Và chƣa hẳn đã cần phải mở đầu bằng những câu trích trong hai bản
Tuyên Ngôn Độc Lập và Tuyên Ngôn nhân quyền và dân quyền của Mỹ
và Pháp từ thế kỷ XVIII. Vậy đối tƣợng và mục đích của văn kiện lịch sử
nàyphải đƣợc tìm hiểu cặn kẽ -hơn nữa. Cần thấy rằng khi Bác Hồ đọc
bản Tuyên Ngôn thì ở miền Nam, thực dân Pháp nấp sau quân đội Anh
(thay mặt quân Đồng minh vào giải pháp quân đội Nhật) đang tiến vào
Đông Dƣơng, còn ở phía Bắc thì bọn Tàu Tƣởng, tay sai của đế quốc Mỹ,
đã trực sản ở biên giới. Ngƣời viết bản Tuyên Ngôn cũng thừa hiểu rằng
―mâu thuẫn giữa Anh – Mỹ – Pháp và Liên Xô có thể làm cho Anh, Mỹ
nhân nhƣợng với Pháp và để cho Pháp trở lại Đông Dƣong‖ (Nhận định
của Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ngày 15-8-1945 Ban Nghiên cứu
lịch sử Đảng, 1970). Và tên thực dân này, để chuẩn bị cho cuộc xâm lƣợc
thứ hai của mình đã tung ra trong dƣ luận quốc tế những lí lẽ ―hùng hồn‖
của bọn ăn cƣớp: Đông Dƣơng vốn là thuộc địa của Pháp. Pháp có công
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 1



www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/


Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

khai hoá đất nƣớc này, nay trở lại là lẽ đƣơng nhiên, khi Phát xít Nhật đã
bị Đồng minh đánh bại. Nhƣ vậy là bản Tuyên Ngôn không chỉ đọc trƣớc
đồng bào và một thế giới trừu tƣợng, cũng không phải chỉ để tuyên bố
độc lập một cách đơn giản. Đối tƣợng thế giới ở đây trƣớc hết là bọn đế‘
quốc Mỹ, Anh, Pháp. Và sự khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc ở
đây đồng thời là một cuộc tranh luận nhằm bác bỏ lý lẽ của bọn xâm lƣợc
trƣớc dƣ luận thế giới. Trong tranh luận, để bác bỏ luận điệu của một đối
thủ nào đấy, không gì thú vị và đích đáng hơn là dùng chính lí lẽ của đối
thủ ấy. Ngƣời ta gọi thế là ―lấy gậy ông đập lƣng ông‖.
Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta bằng
chính lời lẽ của tổ tiên ngƣời Mỹ, ngƣời Pháp đã ghi trong hai bản Tuyên
Ngôn Độc Lập và Tuyên Ngôn Nhân quyền và Dân quyền từng làm vẻ
vang cho truyền thống tƣ tƣởng và văn hoá của những dân tộc ấy. Cách
nói, cách viết nhƣ thế là vừa khéo léo, vừa kiên quyết. Khéo léo vì nô tỏ

ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của ngƣời Pháp, ngƣời Mỹ .Kiên
quyết vì nhắc nhở họ đừng có phản bội tổ tiên mình, đừng có làm vấy bùn
lên lá cờ nhân đạo của những cuộc cách mạng vĩ đại của nƣớc Pháp, nƣớc
Mỹ, nếu nhất định tiến quân xâm lƣợc Việt Nam.
Ngoài ra mở đầu bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Việt Nam mà nhắc đến
hai bản tuyên ngôn nổi tiếng trong lịch sử nhân loại của hai nƣớc lớn nhƣ
thế, thì cũng cd nghĩa là đặt ba cuộc cách mạng ngang bằng nhau, ba nền
độc lập ngang bằng nhau, ba bản Tuyên Ngôn ngang bằng nhau. Một
cách kín đáo hơn, bản Tuyên Ngôn của Hồ Chí Minh dƣờng nhƣ muốn
gợi lại niềm tự hào của tác giả bài Bình Ngô Đại cáo ngày xƣa, khi mở
đầu tác phẩm bằng hai vế cân xứng nhƣ để đặt ngang hàng Triệu Đinh.
Lê, Lý, Trần của Nam quốc với Hán, Đƣờng, Tông, Nguyên của Bắc
quốc.Mà đăng đối cân xứng cũng là phải, vì cuộc Cách mạng tháng Tám
1945 thực ra đã giải quyết đúng những nhiệm vụ của hai cuộc cách mạng
của Mỹ (1776) và của Pháp (1789). Bản Tuyên Ngôn đã nêu rõ: ―Dân ta
đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay đã gây dựng
nên nƣớc Việt Nam độc lập‖. Đó cũng là yêu cầu đặt ra cho cuộc cách
mạng của nƣớc Mỹ: đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa Bắc Mỹ
ra khỏi ách thực dân Anh. Bản Tuyên Ngôn cũng viết: ―Dân ta lại đánh
đổ chế độ quân chủ mấy mƣơi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng
hoà‖. Đấy cũng là tinh thần cơ bản của cuộc cách mạng nhân quyền và
dân quyền của Pháp thế kỷ XVIII.
Nhƣng để đối thoại với bọn đế quốc xâm lƣợc lúc bấy giờ,vấn đề hàng
đầu là vấn đề độc lập dân tộc. Điều đó giải thích vì sao bản Tuyên Ngôn
Độc Lập đã mở đầu nhƣ thế: ―Tất cả mọi ngƣời sinh ra có quyền bình
đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc.
Trong những quyền ấy có quyền đƣợc sống, quyền tự do và quyền mƣu
cầu hạnh phúc. Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên Ngôn Độc Lập năm 1776
của nƣớc Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên
/>

www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 2


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro


up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

thế giới, sinh ra đầu bình dàng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sƣớng và quyền tự do‖. Y kiến ―suy rộng ra‖ ấy quả là một đóng
góp đầy ý nghĩa của HỒ Chí Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới. Một nhà văn hoá nƣớc ngoài đã viết: ―Cống hiến nổi tiếng
của cụ Hồ Chí Minh là ở chỗ Ngƣời đã phát triển quyền lợi của con ngƣời
thành quyền lợi của dân tộc. Nhƣ vậy tất cả mọi dân tộc đều có quyền
tự quyết định lấy vận mệnh của mình. (HồChí Minh trong lòng nhân dân
thế giới – NXB Sự thật. H. 1979).
Vậy thì có thể xem cái luận điểm ‖suy rộng ra‘ kia là phát súng lệnh khởi
đầu cho bão táp cách mạng ở các thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực

dân trên khắp thế giới vào nửa sau thế kỷ XX?
Những kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm nhất đe dọạ nén độc lập của dân tộc
khi bản Tuyên Ngôn ra đời và bọn xâm lƣợc Pháp. Đẩy lùi nguy cơ ấy
phải là cuộc chiến đấu vũ trang lâu dài của toàn dân. Nhƣng cuộc chiến
đầu ấy rất cần đến sự đồng tình và ủng hộ của nhân loại tiến bộ. Muốn
vậy phải xác lập cơ sở pháp lý của cuộc kháng chiến, phải nêu cao chính
nghĩa của ta và đập tan luận điệu xảo trá của bọn thực dân muốn ―hợp
pháp hoá‖ cuộc xâm lƣợc của chúng trƣớc dƣ luận quôc tế. Bản Tuyên
Ngôn đã giải quyết đƣợc yêu cầu ấy bằng một hệ thống lập luận hết sức
chặt chẽ và đanh thép.
Thực dân Pháp muốn khoe khoang công lao khai hoá của chúng đối với
Đông Dƣơng ƣ? Thì bản Tuyên Ngôn đã vạch trần những hành động trái
hẳn với nhân đạo và chính nghĩa của chúng trong 80 năm thống trị nƣớc
ta: thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, chia rẽ ba kỳ, tắm máu các phong
trào yêu nƣớc và cách mạng, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc bằng
thuốc phiện rƣợu cồn, bóc lột vơ vét đến tận xƣơng tuỷ, cuối cùng gây ra
nạn đói khiến ―từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ hơn hai mƣơi triệu đồng bào ta
bị chết‘ đói‖. Thực dân Pháp muốn kể công ―bảo hộ‖ Đông Dƣơng ƣ?
ThÌ bản Tuyên Ngôn đã chỉ rõ đó không phải là công mà là tội vì ―trong 5
năm chúng đã bán nƣớc ta hai lần cho Nhật‖.
Thực dân Pháp tuyên bố Đông Dƣơng là thuộc địa của chúng và chúng có
quyền trở lại Đông Dƣơng ƣ? Nhƣng Đông Dƣơngcó còn là thuộc địa của
chúng nữa đâu? Bản Tuyên Ngôn vạch rõ: ‖Sự thật là từ mùa
thu năm 1940, nƣớc ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng Minh thì nhân dân cả nƣớc ta đã
nổi dậy giành chính quyền lập nên nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà. Sự
thật là dàn ta đã lấy lại nƣớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay
Pháp‖. Luận điểm này, đứng về ý nghĩa pháp lý cực kỳ quan trọng. Nó sẽ
dẫn tới lời tuyên bố tiếp theo của bản Tuyên Ngôn: ‖Bở thế cho nên,
chúng tôi lâm thời chính phủ của nƣớc Việt Nam mới, đại biểu cho toàn

dân Việt Nam tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xoá bỏ
hết những hiệp ƣớc mà Pháp đã ký về nƣớc Việt Nam. Xoá bỏ mọi đặc
quyền của Pháp trên đất nƣớc Việt Nam‖. Sức mạnh của chính nghĩa bao
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 3


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om

/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

giờ cũng đồng thời là sức mạnh của sự thật. Và không có lý lẽ nào có sức
thuyết phục cao hơn là lý lẽ của sự thật. Vì thế Ngƣời viết Tuyên ngôn
luôn luôn láy đi láy lại hai chữ ―sự thật‖: ―Sự thật là…‖ ―sự thật là…‖ Và
cuối cùng thì nƣớc Việt Nam có quyền hƣởng tự do và độc lập và sự thật
đã thành một nƣớc tự do độc lập‖… Đấy là những điệp khúc tiếp nối
nhau tăng thêm âm hƣởng hùng biện của bản Tuyên Ngôn. Đấy là hệ

thống lý lẽ bác bỏ luận điệu của bọn đế quốc, thực dân. Còn đối với dân
tộc Việt Nam? Dân tộc ta có xứng đáng đƣợc hƣởng độc lập tự do hay
không, có đủ tƣ cách làm chủ đất nƣớc mình hay không? Bản Tuyên
Ngôn đã đƣa ra những lý lẽ không phải để bác bỏ mà để khẳng định:
Nếu thực dân Pháp có tội phản bội Đồng Minh, hai lần bán rẻ Đông
Dƣơng cho Nhật, thì dân tộc Việt Nam đại diện là Việt Minh đã đứng lên
chống Nhật cứu nƣớc và cuối cùng giành chủ quyền từ tay phát xít Nhật.
Nếu thực dân Pháp bộc lộ tính chất đê hèn, tàn bạo và phản động của
chúng hành động ―Thẳng tay khủng bố Việt Minh, thậm chí khi thua
chạy, chúng còn nhẫn tâm giết một số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao
Bằng‘ thì nhân dân ta vẫn giữ thái độ khoan hồng và nhân đạo ngay đối
với kẻ thù đã thất thế: ―Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minhđã
giúp cho nhiều ngƣời Pháp chạy qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều ngƣời
Pháp ra khỏi nhà giam của Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản của họ‖.
Một dân tộc phải chịu biết bao đau khổ dƣới ách thực dân tàn bạo, đã anh
dũng chiến đấu cho độc lập tự do, đã đứng hẳn về phe Đồng Minh chống
phát xít, đã nêu ao tinh thần nhân đạo, bác ái nhƣ thế. ―Dân tộc đó phải
đƣợc tự do! Dân tộc‘ do phải đƣợc độc lập‖…
Tinh thầni khẳng định trong lời kết luận, còn đƣợc tăng cấp lên một bậc
nữa: hƣởng độc lập tự do không chỉ là một cái quvền phải có, không phải
chỉ là một tƣ cách cần có, mà đó là một hiện thực: ‗Nƣớc Việt Nam có
quyền hƣởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nƣớc tự do, độc
lập‘, Và vì thế ―Toàn thể đàn tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lƣợng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập tự do ấy‘
Ngƣời ta gọi bài Bình Ngô đại cáo là ―Thiên cổ hùng văn‖. Cũng có thể
nói nhƣ thế đối với bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tất nhiên bản Tuyên Ngôn ra đời không còn ở thời kỳ văn học nguyên
hợp, văn sử bất phân nữa để ngƣời viết đƣa vào những hình tƣợng hào
hùng, tầng tầng lớp lớp nhƣ bài Cáo của ngƣời xƣa. Ngày nay, văn chính
luận là văn chính luận. Tài nghệ ở đây là dàn dựng đƣợc một lập luận

chặt chẽ, đƣa ra đƣợc những luận điểm, những bằng chúng không ai chối
cãi đƣợc. Và đằng sau những lý lẽ ấy là một tấm tƣ tƣởng, tầm văn hoá
lớn đã tổng kết đƣợc trong một bản Tuyên ngôn ngắn gọn, trong sáng,
khúc triết, kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu tranh vì độc lập tự do,
vì nhân quyền, dân quyền của dân tộc và của nhân loại. Chính Bác Hồ
cũng đánh giá đây là thành công thứ ba khiến Ngƣời cảm thấy ―sung
sƣớng‖ trong cả cuộc đời viết văn, làm báo đầy kinh nghiệm của mình./.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 4


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

2. TÂY TIẾN – QUANG DŨNG

w

w

w

.fa

ce

bo


ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01


Kiến thức cơ bản về bài Tây Tiến – Quang Dũng
1. Quang Dũng.
– Quang Dũng (1921-1988) tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở Hà
Tây.
– Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn
nhạc. Nhƣng Quang Dũng đƣợc biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ
Quang Dũng hồn hâ ̣u, phóng khoáng, đậm chất lãng mạn và tài hoa . Các
tác phẩm chính: Mây đầu ô, Thơ văn Quang Dũng…
2. Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
– Tây Tiến vừa chỉ hƣớng hành quân, vừa là tên một đơn vị quân đội
đƣợc thành lập đầu năm 1947.
– Tây Tiến có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt –
Lào, đồng thời đánh tiêu hao lực lƣợng quân đội Pháp ở Thƣợng Lào
cũng nhƣ ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân và hoạt động
của đoàn quân TT khá rộng nhƣng chủ yếu là ở biên giới Việt – Lào.
Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên, học sinh, trí thức Hà Nội,
chiến đấu trong những hoàn cảnh gian khổ thiếu thốn về vật chất, bệnh
sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất
dũng cảm.
– Quang Dũng là đại đội trƣởng ở đơn vị Tây Tiến từ đầu năm 1947, rồi
chuyển sang đơn vị khác. Rời đơn vị cũ chƣa bao lâu, tại Phù Lƣu Chanh,
Quang Dũng viết bài thơ Nhớ Tây Tiến. Khi in lại, tác giả đổi tên bài thơ
là Tây Tiến. Tây Tiến là một bài thơ xuất sắc, có thể xem là một kiệt tác
của Quang Dũng, xuất hiện ngay trong thời gian đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
3. Đặc điểm nổi bật của bài thơ Tây Tiến
– Cảm hứng lãng mạn : Tác phẩm đã bày tỏ mạch cảm xúc tràn trề của cái
tôi trƣ̃ ti ǹ h – nỗi nhớ nồ ng nàn bao bo ̣c cả bài thơ. Sƣ̉ du ̣ng nhiề u hi ǹ h
ảnh gây ấn tƣợng mạnh , phát huy cao độ trí tƣởng tƣợng khiế n cho bài
thơ có nhiề u so sánh liên tƣởng đô ̣c đáo . Đối tƣợng miêu tả có nhiều nét

phi thƣờng, thiên nhiên Tây Bắ c vƣ̀a hùng vi ̃ , dƣ̃ dô ̣i, vƣ̀a thơ mô ̣ng trƣ̃
tình, hoang sơ mà ấm áp, ngƣời li ń h Tây Tiế n hào hoa , mô ̣ng mơ, lãng
mạn. Sƣ̉ du ̣ng rô ̣ng raĩ thủ pháp đố i lâ ̣p : đố i lâ ̣p về hi ǹ h ảnh, thanh điê ̣u,
tính cách của ngƣời li ń h TT.
– Âm hƣởng bi tráng : ―bi‖ là đau buồ n , ―tráng‖ là khỏe khoắ n , mạnh mẽ.
Tác phẩm có âm hƣởng bi
tráng thƣờng không né tránh những chuyện xót xa , đau lòng nhƣng bao
giờ cũng đƣa đế n nhƣ̃ng xúc cảm ma ̣nh mẽ , rắ n rỏi. Tác giả đã nhắc đến
nhƣ̃ng khó khăn gian khổ trong nhƣ̃ng cuô ̣c hành quân , nói đến những
mấ t mác, hi sinh, nhƣng trong cái đau thƣơng ấ y đã hàm chƣ́a nhƣ̃ng nét
đe ̣p hùng. Bi mà không luỵ. Cái bi đƣợc thể hiện bằng một giọng điệu,
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 5


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce


bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc

01

âm hƣởng, màu sắc tráng lệ, hào hùng.
– Chất lãng mạn hoà hợp với chất bi tráng, tạo nên vẻ đẹp độc đáo của bài
thơ.
4. Nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
a. Nội dung:
– Bức tranh thiên nhiên vùng Tây Bắc tổ quốc ta vừa tráng lệ, hùng vĩ
vừa nên thơ, trữ tình.
– Khẳng định, ca ngợi vẻ đẹp đậm chất bi tráng về hình ảnh ngƣời lính
Tây Tiến: tâm hồn lãng mạn, khí phách anh hùng, lí tƣởng cao cả Vẻ đẹp
của chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp.
– Thể hiện tình yêu, sự gắn bó, niềm tự hào của tác giả về trung đoàn Tây
Tiến và quê hƣơng Tây Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp.
* Đoạn 1: Nỗi nhớ của tác giả và con đƣờng hành quân của trung đoàn
Tây Tiến:
― Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!…………Mai Châu mùa em thơm nếp xôi‖
– Nỗi nhớ của tác giả:
Nhà thơ Quang Dũng gắn bó với trung đoàn Tây Tiến, gắn bó với núi
rừng Tây Bắc trong những năm kháng chiến . Vì thế mà khi xa Tây Tiến,
xa Tây Bắc – xa đơn vị bộ đội , xa vùng đất nhiều kỉ niệm kháng chiến
tác giả nhớ nhung da diết:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
– Mở đầu bài thơ là lời gọi tha thiết , ngọt ngào. Tác giả gọi tên đơn vị ―
Tây Tiến‖ , gọi tên con sông vùng Tây Bắc ― sông Mã‖ mà thân thiết , dạt
dào cảm tình nhƣ gọi tên những ngƣời thân thƣơng trong cuộc đời
mình.Phải chăng trung đoàn Tây Tiến, núi rừng Tây Bắc gần gũi , thân
thƣơng với tác giả và khi xa thì Tây Bắc, Tây Tiến trở thành một ― mảnh
tâm hồn‖ của tác giả.

– Tác giả rất thành công trong việc sử dụng nghệ thuật điệp từ ― nhớ ― và
từ láy ― chơi vơi‖, tác giả ― nhớ chơi vơi‖ nỗi nhớ ấy không xác định
đƣợc hết đối tƣợng , nhớ sông Mã , nhớ Tây Tến, nhớ núi rừng Tây Bắc ,
… nhớ tất cả. Những nơi trung đoàn Tây Tiến đã đi qua, những đồng đội
từng gắn bó,…tất cả đều trở thành kỉ niệm không thể nào quên.Chính vì
thế mà khi xa Tây Tiến, xa Tây Bắc trong tâm hồn tác giả trào dâng nỗi
nhớ da diết, mãnh liệt.
– Con đƣờng hành quân của trung đoàn Tây Tiến: Qua nỗi nhớ da diết
của nhà thơ , con đƣờng hành quân của trung đoàn Tây Tiến nơi Tây Bắc
hiện lên khá rõ nét.
– Trƣớc hết là những vùng đất mà đoàn quân đã đi qua, gắn bó, mỗi vùng
đất với một nét riêng không dễ gì quên:
Sài Khao sƣơng lấp đoàn quân mỏi
Mƣờng Lát hoa về trong đêm hơi
….
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 6


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w


.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D


ai
H
oc
01

Nhà ai Pha Luông mƣa xa khơi
…..
Đêm đêm Mƣờng Hịch cọp trêu ngƣời
……
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
+ Ở Sài Khao thì sƣơng nhiều nhƣ muốn che lấp cả đoàn quân khiến cho
đoàn quân mỏi mệt Đó cũng chính là những gian khổ mà chiến sĩ phải
vƣợt qua.
+ Nếu nhƣ ở Sài Khao đoàn quân phải vất vả, mệt nhọc thì khi về Mƣờng
Lát thật ấm áp, lãng mạn bởi ― hoa về trong đêm hơi‖. ― Hoa‖, ― hơi‖ là
hai hình ảnh làm cho bức tranh Mƣờng Lát thêm gần gũi, trìu mến.
+ Về Pha Luông thì mƣa rừng thật thú vị, vừa hành quân vừa ngắm cảnh
vật dƣới mƣa thật lãng mạn, trữ tình.
+ Có lẽ ―ấm lòng‖ nhất là khi hành quân về vùng Mai Châu , hƣơng vị
đặc sản ― nếp xôi‖của vùng đất ấy khiến các anh chiến sĩ dẫu có xa cũng
không thể nào quên.
+ Còn ghê rợn nhất là khi về Mƣờng Hịch, cái âm thanh phát ra từ núi
rừng ấy thật là khiến cho con ngƣời cảm giác bất an : ―cọp trêu ngƣời‖.
Mỗi vùng đất trung đoàn Tây Tiến đi qua đều để lại dấu ấn trong tâm
hồn, tuy có nhiều gian nan, vất vả nhƣng cũng rất lãng mạn, trữ tình.
– Con đƣờng hành quân của trung đoàn Tây Tiến đƣợc tác giả khái quát
rõ nhất qua đoạn thơ:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thƣớc lên cao, ngàn thƣớc xuống
…..
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mƣờng Hịch cọp trêu ngƣời
Đoạn thơ ngắn nhƣng thể hiện nét bút tài hoa của Quang Dũng. Ông
thành công trong việc sử dụng ngôn từ, hình ảnh, bút pháp,…
+ Hàng loạt từ láy gợi hình ảnh, cảm xúc ―khúc khuỷu‖, ― thăm thẳm‖, ―
Heo hút‖
+ Hình ảnh vừa hiện thực vừa táo bạo, phi thƣờng nhƣ dốc cao khiến
súng chạm trời – ― súng ngửi trời‖, dốc lên bao nhiêu thì xuống bấy nhiêu
― ngàn thƣớc lên cao , ngàn thƣớc xuống‖ .
+ Kết hợp hình ảnh với những âm thanh đặc sắc nhƣ ― thác gầm thét‖, ―
cọp trêu ngƣời‖
+ Sử dụng nhiều thanh Trắc.
+ Đoạn thơ đậm khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Nét bút tài hoa của Quang Dũng đã vẽ lại con đƣờng hành quân- chiến
đấu của trung đoàn Tây Tiến trong những năm kháng chiến chống Pháp ,
con đƣờng ấy thật gian khổ, hiểm nguy với đèo cao , dốc hiểm và thú
rừng dữ tợn nhƣng cũng thật lãng mạn, khó quên.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 7


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w


w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT


hi

D

ai
H
oc
01

– Sau hàng loạt những câu thơ sử dụng thanh Trắc tác giả phóng bút một
câu thơ toàn thanh Bằng khá độc đáo ― Nhà ai Pha Luông mƣa xa khơi‖
Phải chăng sau những đoạn đƣờng hành quân, chiến đấu vất vả thì chiến
sĩ Tây Tiến đƣợc thƣởng thức nét lãng mạn của cơn mƣa rừng, đƣợc
thƣởng thức nét đẹp của nhà ai thấp thoáng trong màn mƣa. Những giây
phút lãng mạn , thơ mộng trên con đƣờng hành quân là ngọn nguồn sức
mạnh để các chiến sĩ vƣợt qua gian lao, thử thách.
Qua con đƣờng hành quân của trung đoàn Tây Tiến ta cảm nhận đƣợc vẻ
đẹp riêng của núi rừng Tây Bắc và trung đoàn Tây Tiến. Tây Bắc vừa
hùng vĩ, tráng lệ vừa nên thơ, trữ tình. Chiến sĩ Tây Tiến kiên cƣờng, bất
khuất, sẵn sàng vƣợt gian lao thử thách để thực hiện nhiệm vụ trong hoàn
cảnh đất nƣớc có chiến tranh.
– Và trên con đƣờng hành quân, chiến đấu , cũng có những chiến sĩ
không còn đủ sức để tiếp tục nhiệm vụ, lí tƣởng của mình:
Anh bạn dãi dầu không bƣớc nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Hai câu thơ gợi cái bi, sự mất mác , đau thƣơng . Nhƣng dẫu các anh ―
không bƣớc nữa‖, ― bỏ quên đời ― thì vẫn trong tƣ thế cầm súng. Một số
chiến sĩ Tây Tiến không tiếp tục sự nghiệp , lí tƣởng bởi lẽ sức đã kiệt.
Các anh sống và chiến đấu trong điều

kiện thiếu thốn thuốc men, lƣơng thực, lại bị những cơn sốt rét rừng
hoành hành nên không còn đủ sức để tiếp bƣớc. Đây là hiện thực đau
thƣơng khó tránh khỏi trong những năm kháng chiến nên Quang Dũng
cũng không ngần ngại khi nhắc đến. sự ra đi của đồng đội là mất mác
không thể nào quên của đại đội trƣởng Quang Dũng. Tác giả nhắc đến để
tƣởng nhớ, buồn thƣơng , tự hào về đồng đội của mình và càng thôi thúc
tinh thần chiến đấu để giành lấy sự bình yên, hạnh phúc, độc lập, tự do.
Đoạn mở đầu bài thơ ― Tây Tiến‖ da diết nỗi nhớ đồng đội , nhớ núi rừng
Tây Bắc của tác giả Quang Dũng. Qua nỗi nhớ, con đƣờng hành quân của
trung đoàn Tây Tiến và bức tranh núi rừng Tây Bắc hiện về khá rõ nét.
Đó cũng chính là cái ―Tình ― mà Quang Dũng dành cho Tây Tiến ,Tây
Bắc : Yêu mến, gắn bó và tự hào.
( Chế Lan Viên : Khi ta ở , chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn )
* Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp của trung đoàn Tây Tiến trong những năm
kháng chiến chống Pháp.
―Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa……….Trôi dòng nƣớc lũ hoa đong
đƣa‖
* Kỷ niệm đẹp một thời trận mạc đã trở thành hành trang của ngƣời lính
Tây Tiến. Đúng vậy, các chiến sĩ Tây Tiến cũng nhƣ chính tác giả cũng
không thể nào quên những kỉ niệm trong những năm kháng chiến cùng
đồng đội, quân dân. Kỉ niệm khó quên nhất có lẽ là những đêm liên hoan
lửa trại:
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 8


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL


ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa…….Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Đêm ― hội đuốc hoa‖ là đêm liên hoan lửa trại giữa chiến sĩ Tây Tiến
với đồng bào ( Tây Bắc, Lào) .
― Doanh trại bừng lên ― – tác giả sử dụng từ ― bừng lên‖ thật hay, làm
bừng sáng và tỏa hơi ấm cho không gian đêm hội. Đêm hội có ánh sáng,
hơi ấm của ― đuốc hoa‖, có tiếng khèn, điệu nhạc và có ―em‖ trong trang
phục xiêm áo đang yểu điệu , thƣớt tha , e ấp, dịu dàng. ― Em‖ ở đây là cô
gái, có thể là các cô gái miền núi Tây Bắc nƣớc ta, có thể là các cô gái
Lào. Sự xuất hiện của các cô gái làm cho đêm hội thêm vui vẻ, ấm áp và
quyến rũ, say lòng ngƣời.
+ Chiến sĩ Tây Tiến đa phần là những chàng trai Hà Nội hào hoa, lãng
mạn và có chút đa tình nên khi các cô gái xuất hiện trong ánh lửa, tiếng
khèn điệu nhạc khiến các anh ngạc nhiên , thích thú, say mê. Niềm vui,
thái độ thích thú của các anh đƣợc tác giả diễn tả ở từ ― Kìa‖. Phải chăng
các anh ngạc nhiên vì nơi núi rừng ấy lại có những ― đóa hoa‖ say lòng
ngƣời đến thế.

+ Say mê , thích thú trong đêm hội để về ― xây hồn thơ‖ các chiến sĩ xây
mộng với các cô gái Các chiến sĩ thật là lãng mạn.
+ Tài hoa của Quang Dũng trong đoạn thơ là kết hợp hài hòa hình ảnh,
âm thanh, ánh sáng,… Đoạn thơ là bức tranh đêm hội đuốc hoa thật vui
vẻ ,ấm áp , lãng mạn . Và đó cũng chính là một trong những kỉ niệm
không thể nào quên của trung đoàn Tây Tiến, minh chứng cho tình cảm
đồng đội, tình quân dân nồng nàn, thắm thiết. Giây phút vui vẻ, hạnh
phúc cùng đồng bào, tình cảm quân dân thắm thiết là hành trang của các
chiến sĩ trên chiến trƣờng ác liệt.
* Trung đoàn Tây Tiến qua nhiều vùng đất nơi Tây Bắc, mỗi vùng đất với
nét đẹp riêng khó quên. Nếu Sài Khao có sƣơng nhiều nhƣ che lấp cả
đoàn quân Tây Tiến , Mƣờng Hịch có tiếng cọp khiến con ngƣời ghê sợ ,
vùng Mai Châu có hƣơng vị cơm nếp thật hấp dẫn ,…thì Châu Mộc cũng
thật lãng mạn, trữ tình.
Ngƣời đi Châu Mộc chiều sƣơng ấy….Trôi dòng nƣớc lũ hoa đong đƣa
Bốn câu thơ theo dòng hồi tƣởng ―trôi‖ về miền đất lạ, đó là Châu Mộc
thuộc tỉnh Sơn La, nơi có những bãi cỏ bát ngát mênh mông, có dãy núi
Pha Luông cao 1884 mét , nơi có bản Pha Luông sầm uất của ngƣời Thái.
Quang Dũng đã khám phá ra bao vẻ kì thú của miền Châu Mộc. Năm
tháng đã đi qua và miền đất ấy trở thành một mảnh trong tâm hồn của bao
ngƣời.
― Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất bỗng hóa tâm hồn‖ ( Chế Lan Viên )
+ ―Chiều sƣơng ấy‖ là chiều thu năm 1947 , sƣơng trắng phủ mờ núi rừng
chiến khu làm cho cảnh, ngƣời càng thêm thơ mộng, trữ tình. Buổi chiều
thu đầy sƣơng ấy in đậm hồn ngƣời khiến cho hoài niệm thêm mênh
mang. Chữ ―ấy‖ bắt vần với chữ ― thấy‖ tạo nên một vần lƣng giàu âm
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


Page 9


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up


s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

điệu, nhƣ một tiếng khẽ hỏi ―có thấy‖ cất lên trong lòng.
+ ― Hồn lau‖ là hồn mùa thu, hoa lau nở trắng, lá lau xào xạc trong gió
thu nơi bờ sông bờ suối―nẻo bến bờ‖.
Với tâm hồn thi sĩ tài hoa, Quang Dũng đã cảm nhận vẻ đẹp thơ mộng
của thiên nhiên Châu Mộc qua cảnh sắc ― chiều sƣơng‖ và ― hồn lau nẻo
bến bờ‖.
+ Điệp ngữ ― có thấy‖, ― có nhớ‖ làm cho hoài niệm về chiều sƣơng Châu
Mộc thêm phần man mác, bâng khuâng. Trong chia phôi còn có nhớ , nhớ
cảnh rồi nhớ đến ngƣời. ― Có nhớ‖ con thuyền độc mộc và dáng ngƣời
chèo thuyền độc mộc? ― Có nhớ‖ hình ảnh ―hoa đong đƣa‖ trên dòng
nƣớc lũ ? ― Hoa đong đƣa‖ là hoa rừng đong đƣa làm duyên trên dòng
nƣớc hay là hình ảnh ẩn dụ gợi tả các cô gái miền Tây Bắc xinh đẹp lái

thuyền duyên dáng, uyển chuyển nhƣ những bông hoa rừng đang đong
đƣa
trên dòng suối? Và nếu là hình ảnh gợi tả các cô gái Tây Bắc thì các cô
gái ấy phải có ―tay lái ra hoa‖ mới có thể ― đong đƣa‖ đƣợc nhƣ vậy.
Quang Dũng thật tài tình và con ngƣời Tây Bắc thật tài hoa!
Bốn câu thơ là những dòng hồi tƣởng về cảnh sắc và con ngƣời nơi Tây
Bắc, nơi cao nguyên Châu Mộc.Với bút pháp tài hoa và tâm hồn lãng
mạn , Quang Dũng vẽ lại bức tranh tuyệt đẹp về thiên nhiên và con ngƣời
Tây Bắc.
+ Thuở ấy, núi rừng Tây Bắc thật hoang vu, là chốn rừng thiêng nƣớc độc
nhƣng tác giả đã khám phá ra đƣợc nét đẹp thật thơ mộng, lãng mạn của
cảnh và ngƣời .Nhà thơ gắn bó với cảnh vật, với con ngƣời Tây Bắc, vào
sinh ra tử với đồng đội mới có những kỉ niệm đẹp và sâu sắc nhƣ vậy,
mới có thể viết nên những vần thơ sáng giá đến nhƣ thế.
Bức tranh chiều sƣơng Châu Mộc và đêm hội đuốc hoa nhƣ một bức
tranh sơn mài của một danh họa mang vẻ đẹp màu sắc cổ điển và lãng
mạn, kết hợp hài hòa tính thời đại và hiện đại trong máu lửa chiến tranh.
Bức tranh chiều sƣơng Châu Mộc và đêm hội đuốc hoa là tài năng , tâm
hồn và sự gắn bó sâu nặng của Quang Dũng với trung đoàn Tây Tiến, với
núi rừng Tây Bắc và với quê hƣơng đất nƣớc trong những năm kháng
chiến chống Pháp.
* Đoạn 3 : chân dung chiến sĩ Tây Tiến với khí phách anh hùng, tâm hồn
lãng mạn trong máu lửa chiến tranh.
TâyTiến đoàn binh không mọc tóc………Sông Mã gầm lên khúc độc
hành
* Trên những nẻo đƣờng hành quân , chiến đấu , vƣợt qua bao đèo cao
dốc hiểm , đoàn quân Tây Tiến hiện ra giữa núi rừng trùng trùng điệp
điệp vừa kiêu hùng vừa cảm động. Ngƣời chiến binh với quân trang màu
xanh của lá rừng, với nƣớc da phong sƣơng vì sốt rét rừng, thiếu thuốc
men, lƣơng thực,…

TâyTiến đoàn binh không mọc tóc
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 10


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g


ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

Quân xanh màu lá dữ oai hùm
– Hai câu thơ trần trụi nhƣ hiên thực chiến tranh những năm tháng kháng
chiến chống Pháp. Hình ảnh đoàn quân ― không mọc tóc‖ vừa gợi nét bi
hài vừa phản ánh cái khốc liệt của chiến tranh.
Cái hình hài không lấy gì làm đẹp ―không mọc tóc‖, ― xanh màu lá‖
tƣơng phản với nét― dữ oai hùm‖. Với bút pháp tài hoa, Quang Dũng làm
bật chí khí hiên ngang , tinh thần quả cảm xung trận của các chiến binh
Tây Tiến từng làm quân giặc khiếp sợ.

– ― Dữ oai hùm‖ là hình ảnh ẩn dụ nói lên chí khí của ngƣời lính Tây
Tiến , tuy các chiến sĩ có gầy, xanh nhƣng không hề yếu, chí khí của
ngƣời lính vẫn nhƣ con hổ nơi rừng xanh. Cái tài của Quang Dũng là
khắc họa chân dung bên ngoài của chiến sĩ Tây Tiến tuy gầy , xanh
nhƣng vẫn toát lên đƣợc cái oai phong, khí phách của ngƣời lính cụ Hồ.
* Các chiến sĩ Tây Tiến tuy hành quân, chiến đấu trong muôn vàn gian
khổ, thiếu thốn, bệnh tật,…nhƣng vẫn có những giấc mơ, giấc mộng rất
đẹp:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới…….Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Các chiến sĩ Tây Tiến mộng và mơ gửi về hai phía chân trời : biên giới và
Hà Nội, biên giới là nơi còn đầy bóng giặc, Hà Nội là nơi còn đó những
kỉ niệm, những ngƣời thân thƣơng,…
– Mắt trừng – hình ảnh gợi tả nét dữ dội, oai phong lẫm liệt, tinh thần
cảnh giác, tỉnh táo của ngƣời lính trong khói lửa ác liệt , ―gửi mộng qua
biên giới‖ là mộng tiêu diệt kẻ thù,bảo vệ biên cƣơng , lập nên chiến công
nêu cao truyền thống anh hùng của đoàn quân Tây Tiến, của chiến sĩ cụ
Hồ.
– Các chiến sĩ Tây Tiến lại có những giấc mộng đẹp về Hà Nội ,về ― dáng
kiều thơm‖. Chiến sĩ Tây Tiến vốn là những thanh niên Hà Nội ― Xếp bút
nghiên theo việc đao, cung‖, họ là những chàng thanh niên trẻ hào hoa,
lãng mạn và có chút đa tình. Khi xa Hà Nội, tiến về Tây Bắc để thực hiện
nhiệm vụ thì các chiến sĩ luôn ―Ngàn năm thƣơng nhớ đất Thăng Long‖.
Sống giữa chiến trƣờng ác liệt nhƣng tâm hồn các anh luôn hƣớng về Hà
Nội , mơ về Hà Nội. Đúng vậy, làm sao các anh có thể quên đƣợc hàng
me, hàng sấu, phố cổ trƣờng xƣa? ,… Làm sao các anh quên đƣợc những
tà áo trắng, những cô gái thân thƣơng,… những ―dáng kiều thơm‖ đã
từng hò hẹn,…? Hình ảnh ― dáng kiều thơm‖ của Quang Dũng đem đến
cho ngƣời đọc nhiều điều thú vị , ngôn từ vốn có trong thơ lãng mạn thời
―tiền chiến‖ nhƣng dƣới ngòi bút của Quang Dũng nó trở nên có hồn, đặc
tả đƣợc chất lính trẻ trung, hào hoa, lãng mạn của binh đoàn Tây Tiến

trong trận mạc.
Viết về ―mộng‖ và ― mơ ― của trung đoàn Tây Tiến , Quang Dũng đã ca
ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời của đồng đội. Đó cũng chính là nét khám
phá của nhà thơ khi vẽ chân dung ngƣời lính cụ Hồ xuất thân từ tầng lớp
tiểu tƣ sản trong những năm kháng chiến chống Pháp.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 11


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c


om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

* Bốn câu thơ tiếp theo tô đậm chân dung chiến sĩ Tây Tiến:
– Trong gian khổ chiến trận , bao đồng đội đã ngã xuống trên mảnh đất
miền Tây, họ nằm lại nơi chân đèo góc núi :
―Rải rác biên cƣơng mồ viễn xứ……..Chiến trƣờng đi chẳng tiếc đời

xanh‖
Câu thơ ―Rải rác biên cƣơng mồ viễn xứ‖để lại trong lòng ta nhiều
thƣơng cảm , biết ơn, tự hào,…. Câu thơ gợi cái bi, nếu đứng một mình
thì nó gợi một bức tranh xám lạnh, ảm đạm, hiu hắt ,…và đem đến cho
ngƣời đọc nhiều xót thƣơng. Nhƣng cái tài của Quang Dũng là đã tạo cho
nó một văn cảnh, tiếp theo sau là ―Chiến trƣờng đi chẳng tiếc đời xanh‖.
Khi nằm trong văn cảnh ấy thì câu thơ càng thể hiện chí khí, tinh thần của
ngƣời lính Tây Tiến. ―Đời xanh‖ là đời trai trẻ, tuổi xuân. ―Chiến trƣờng
đi chẳng tiếc đời xanh‖ là họ sẵn sàng ra trận vì lí tƣởng cao đẹp: bảo vệ
biên cƣơng, tiêu diệt kẻ thù, giành độc lập tự do,… Họ là những thanh
niên Hà Nội, họ tiến về miền Tây của Tố quốc vì nghĩa lớn của chí khí
làm trai. Dẫu thấy cái chết trƣớc mắt họ vẫn không sợ, họ coi cái chết nhẹ
nhƣ lông hồng. Họ sẵn sàng ― quyết tử cho Tố quốc quyết sinh‖.
Câu thơ ―Chiến trƣờng đi chẳng tiếc đời xanh‖ vang lên nhƣ một lời thề
thiêng liêng, cao cả. Các anh quyết đem xƣơng máu bảo vệ Tổ quốc , bảo
vệ độc lập tự do cho dân tộc. Tinh thần của ngƣời lính Tây Tiến cũng nhƣ
quyết tâm sắt đá của dân tộc ta trong những năm kháng chiến chống
Pháp:‖ chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nƣớc,
nhất định không chịu làm nô lệ‖.
– Cảnh trƣờng bi tráng giữa chiến trƣờng miền Tây thuở ấy đƣợc tác giả
ghi lại ở hai câu cuối của đoạn thơ:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Các chiến sĩ ngày xƣa giữa chốn sa trƣờng lấy da ngựa bọc thây làm niềm
kiêu hãnh. Các chiến sĩ Tây Tiến với chiếc chiếu đơn sơ , với tấm áo bào
bình dị ấy ―về với đất‖. Một sự ra đi thật nhẹ nhàng, thanh thản ! Anh giết
giặc vì quê hƣơng, anh ngã xuống là ― về đất‖ , nằm trong lòng Mẹ tổ
quốc thân thƣơng. Nhà thơ không dùng từ ― chết‖, ― hi sinh‖ mà dùng từ
― về đất‖ để ca ngợi sự hi sinh cao cả mà bình dị, thầm lặng mà thanh
thản của ngƣời lính Tây Tiến. Chiến sĩ Tây Tiến đã sống và chiến đấu

cho quê hƣơng,đã hi sinh cho quê hƣơng, ―anh về đất‖ bằng tất cả tấm
lòng thủy chung son sắt với Tố quốc. Vì thế mà ―Sông Mã gầm lên khúc
độc hành‖
Đây là câu thơ hay, gợi tả không khí thiêng liêng, trang trọng đồng thời
tạo âm điệu trầm hùng, thƣơng tiếc. ―Sông mã gầm lên ― hay hồn thiêng
sông núi đang tấu lên khúc nhạc tiễn đƣa linh hồn các anh về nơi an nghỉ
cùng đất Mẹ.
* Đoạn thơ viết về chân dung chiến sĩ Tây Tiến là đoạn thơ độc đáo nhất
trong bài . Đoạn thơ đậm khuynh hƣớng sử thi và cảm hứng lãng mạn ,
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 12


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT


hi

D

ai
H
oc
01

kết hợp vận dụng sáng tạo trong miêu tả và biểu lộ cảm xúc tạo nên
những câu thơ có hồn và khắc họa đƣợc vẻ đẹp bi tráng của chiến sĩ Tây
Tiến. Các chiến sĩ Tây Tiến đã sống anh hùng và chết vẻ vang. Chính vì
thế mà hình ảnh ngƣời lính Tây Tiến, ngƣời lính cụ Hồ mãi mãi là một
tƣợng đài nghệ thuật bi tráng in sâu vào tâm hồn dân tộc:
― Anh vệ quốc quân ơi
Sao mà yêu anh thế !‖ ( Tố Hữu )
* Khắc họa chân dung chiến sĩ Tây Tiến đậm chất bi tráng Quang Dũng
khẳng định , ngợi ca tinh thần yêu nƣớc , chủ nghĩa anh hùng của chiến sĩ
Tây Tiến, chiến sĩ Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp. Đồng thời
qua đó thể hiện nét bút tài năng và tình cảm yêu mến, gắn bó, tự hào về
trung đoàn Tây Tiến của Quang Dũng.
b. Nghệ thuật:
– Ngôn từ giàu hình ảnh, cảm xúc; nhiều từ ngữ Hán Việt ; từ ngữ chỉ địa
danh.
– Sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật đặc sắc nhƣ nhân hóa, đối lập,
điệp,..
– Hình ảnh đặc sắc, đậm chất thơ chất nhạc.
– Kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng.
Nét bút tài hoa của Quang Dũng.


3. ÔN TẬP BÀI VIỆT BẮC- TỐ HỮU

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

Kiến thức cơ bản về Bài thơ Việt Bắc ( Đoạn trích trong SGK thôi nhé )
I.Hoàn cảnh sáng tác
– Việt Bắc là khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp.
– Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ đƣợc ký kết, hòa bình lập lại ở
miền Bắc. Tháng 10 năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống TDP
kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ƣơng của Đảng và Chính phủ từ Việt
Bắc về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số những cán bộ

kháng chiến từng sống và gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay từ biệt
chiến khu Việt Bắc để về xuôi. Bài thơ đƣợc viết trong buổi chia tay lƣu
luyến đó.
II. Bài thơ
1.Kết cấu của bài thơ
+ Đối đáp giữa Việt Bắc và ngƣời cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc.
Đây là cuộc chia tay mang ý nghĩa lịch sử, cuộc chia tay giữa những
ngƣời đã từng gắn bó dài lâu, đầy tình nghĩa sâu nặng, mặn nồng, từng
chia sẻ mọi đắng cay, ngọt bùi, nay trong giờ phút chia tay, cùng nhau gợi
lại bao kỉ niệm đẹp đẽ, cùng cất lên nỗi hoài niệm tha thiết về những ngày
đã qua, khẳng định nghĩa tình bền chặt và hẹn ƣớc trong tƣơng lai.
+ Lời đối đáp gần gũi, thân thuộc nhƣ trong ca dao, dân ca.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 13


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa


ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H

oc
01

+ Bài thơ vì thế mà nhƣ lời tâm tình chan chứa yêu thƣơng của những
ngƣời yêu nhau.
+ Trong đối đáp Tố Hữu sử dụng đại từ mình – ta với ý nghĩa vừa là ngôi
thứ nhất, vừa là ngôi thứ hai. Tình cảm chan chứa yêu thƣơng vì thế mà
nhƣ đƣợc nhân lên. Chuyện nghĩa tình cách mạng, kháng chiến đến với
lòng ngƣời bằng con đƣờng của tình yêu.
+ Nhìn sâu hơn vào kết cấu bài thơ thì đối thoại chỉ là lớp kết cấu bên
ngoài, còn ở chiều sâu bên trong chính là lời độc thoại của chính nhân vật
trữ tình đang đắm mình trong hoài niệm về quá khứ gian khổ mà tƣơi đẹp
ấm áp nghĩa tình, nghĩa tình nhân dân, nghĩa tình kháng chiến và cách
mạng, khát vọng về tƣơng lai tƣơi sáng. Kẻ ở- ngƣời đi; lời hỏi- lời đáp
có thể xem là sự phân thân để tâm trạng đƣợc bộc lộ đầy đủ hơn trong sự
hô ứng, đồng vọng, vang ngân.
2.Phân tích văn bản.
2.1. Tám câu đầu: những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng
khuâng, lƣu luyến giữa kẻ ở ngƣời đi.
– Bốn câu đầu: lời ƣớm hỏi của ngƣời ở lại.
+ Câu hỏi ngọt ngào, khéo léo ―mƣời lăm năm‖ cách mạng gian khổ hào
hùng, cảnh và ngƣời VB gắn bó nghĩa tình với những ngƣời kháng chiến;
đồng thời khẳng định tấm lòng thủy chung của mình.
+ Nghĩa tình của kẻ ở- ngƣời về đƣợc biểu hiện qua các đại từ mình- ta
quen thuộc trong thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xƣng
hô: mình- ta tạo nên sự thân mật, gần gũi. Điệp từ nhớ, láy đi, láy lại cùng
với lời nhắn nhủ ―mình có nhớ ta‖, ―mình có nhớ không‖ vang lên day
dứt khôn nguôi.
+ Các từ thiết tha, mặn nồng thể hiện bao ân tình gắn bó.
– Bốn câu sau: tiếng lòng của ngƣời cán bộ về xuôi

+ Tuy không trả lời trực tiếp câu hỏi của ngƣời ở lại nhƣng tâm trạng
bâng khuâng, bồn chồn, cùng với cử chỉ ―cầm tay nhau‖ xúc động bồi hồi
đã nói lên tình cảm: chƣa xa đã nhớ, sự bịn rịn luyến lƣu của ngƣời cán
bộ với cảnh và ngƣời Việt Bắc.
lời có hay không mà là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng ―cầm tay…‖ diễn
tả thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của ngƣời cán bộ giã từ Việt Bắc
về xuôi.
+ Hình ảnh ―áo chàm‖- nghệ thuật hoán dụ, trang phục quen thuộc của
ngƣời dân VB.
khúc dạo đầu của bản tình ca về nỗi nhớ.
2.2. Mƣời hai câu tiếp: gợi lại những kỉ niệm chiến khu gian khổ mà
nghĩa tình:
– Nhớ về thiên nhiên, cuộc sống, tình ngƣời VB:
+ Nhớ một thiên nhiên khắc nghiệt: ―mƣa nguồn, suối lũ, mây cùng mù‖
+ Nhớ một chiến khu đầy gian khổ, nhƣng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc:
cơm chấm muối, mối thù nặng vai.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 14


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w


w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi


D

ai
H
oc
01

+ Nhớ những sản vật miền rừng: trám bùi, măng mai.
+ Nhớ những mái nhà nghèo nàn nhƣng ấm áp tình ngƣời, tình cách
mạng.
+ Nhớ những năm đầu kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào
Hồng Thái mái đình cây đa.
– Nỗi nhớ ấy đƣợc thể hiện bằng những dòng thơ lục bất đâm chất dân
gian, những cặp câu thơ lục bát có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu
dòng lục tào thành một điệp khúc âm thanh: nó đan dày thành những cấu
trúc thanh bằng- trắc- bằng tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ
nhàng, khoan thai.
– Hầu hết các câu thơ ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân
xứng, hô ứng về câu trúc, nhạc điệu: Mƣa nguồn suối lũ/những mây cùng
mù; Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai… Có những cặp tiểu đối
khắc ghi những sự kiện, có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực
gian khổ, vế còn lại khắc sâu vẻ đẹp tâm hồn của con ngƣời Việt Bắc gắn
bó son sắt cùng với lối sống ân nghĩa thủy chung. Ngƣời đọc nhƣ gặp lại
hồn xƣa dân tộc trong những trang thơ lục bát của Tố Hữu.
– Câu thơ ―Mình đi mình lại nhớ mình‖: nhớ mình- tức nhớ ngƣời ở lại
nhƣng cũng nhƣ là nhắc nhở chính mình hãy nhớ về quá khứ gian khổ
nhƣng thấm đẫm nghĩa tình.
2.3.Từ câu 25 đến câu 42: Nỗi nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ
mà ấm áp nghĩa tình.
Nhớ gì nhƣ nhớ ngƣời yêu

……
Chày đêm nện cối đều đều suối xa
– Nỗi nhớ đƣợc so sánh với nhớ ngƣời yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và da diết.
– Từ nỗi nhớ nhƣ nhớ ngƣời yêu, Việt Bắc hiện lên với những nét đẹp rất
riêng: Trăng đầu núi, nắng lƣng nƣơng cùng những tên gọi, địa danh cụ
thể.
– Điệp từ ―nhớ từng‖ lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm da diết. Trong kí
ức của ngƣời đi còn in dấu khoảnh khắc thời gian (trăng đấu núi, nắng
chiều lƣng nƣơng), từng khoảng không gian của cây, sông, suối (Nhớ
từng rừng nứa… vơi đầy). Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ sẽ còn đọng mãi
trong nỗi nhớ nhung của ngƣời ra đi.
– Tuy nhiên, da diết và đậm sâu hơn cả vẫn là nỗi nhớ về con ngƣời, về
ân tình Việt Bắc: bình thƣờng, giản dị mà ân nghĩa thủy chung:
+ Nhớ Việt Bắc là nhớ đến tấm lòng biết sẻ chia: bát cơm sẻ nửa, chăn
sui đắp cùng.
+ Nhớ đến nghĩa tình:ngƣời mẹ địu con, bẻ từng bắp ngô.
+ Nhƣng cũng là nhớ đến đồng chí, đồng đội với bao gian nan vất vả:
Nhớ sao… núi đèo
– Việt Bắc vì thế tuy gian khổ, vất vả nhƣng trong kí ức vẫn thanh bình,
đẹp đẽ: Nhớ sao tiếng mõ … suối xa
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 15


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang


w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO

nT

hi

D

ai
H
oc
01

=>Đoạn thơ đủ sức gợi ra thật rõ nét và thấm thía khung cảnh bản làng,
tình ngƣời, tình quân dân của chiến khu những năm kháng Pháp với tất cả
những dáng nét, âm thanh, không khí, tâm tình. Những câu thơ cất lên
nghe sao trìu mến, nói về mẹ, về trẻ thơ, về ngƣời thƣơng yêu dấu.
2.4. Từ câu 43 đến câu 52: bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con ngƣời
Việt Bắc.
Ta về mình có nhớ ta
…..
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
– Hai dòng thơ đầu là lời khẳng định vể nỗi nhớ thƣơng da diết và tình
cảm thủy chung của ngƣời ra đi dành cho quê hƣơng Việt Bắc. Nỗi nhớ
đã làm sống dậy trong tâm tƣởng hình ảnh thiên nhiên, con ngƣời nơi
chiến khu cách mạng.
– Thiên nhiên Việt Bắc đẹp trong sự đan cài với vẻ đẹp của con ngƣời
―hoa‖ cùng ―ngƣời‖: Đoạn thơ có bốn cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên
nhiên, câu 8 miêu tả con ngƣời.
– Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong vẻ đẹp bốn mùa:
+ Mùa đông trên nền xanh bạt ngàn cây lá bỗng bất ngờ hiện lên sắc màu
đỏ tƣơi của hoa chuối. Màu đỏ ấy làm ấm cả không gian

+ Mùa xuân với sắc trắng của hoa mơ- loài hoa đặc trƣng của Việt Bắc, 1
màu trắng miên man, tinh khiết, đẹp đến nao lòng.
+ Mùa hè, với tiếng ve kêu vang ngân và sắc vàng của rừng phách.
+ Mùa thu với ánh trăng chan hòa trên mặt đất, đem lại không khí bình
yên.
– Hình ảnh con ngƣời đã trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo
nên sức sống của thiên nhiên cảnh vật. Những con ngƣời Việt Bắc hiện
về trong nỗi nhớ thật thân quen, bình dị, thầm lặng trong những công việc
của đời thƣờng:
+ Mùa đông trở nên ấm áp với ―ánh nắng dao giài thắt lƣng‖.
+ Bức tranh mùa xuân hòa cùng với dáng vẻ cần mẫn chút chăm của
―ngƣời đan nón‖
+ Bức tranh màu hè hoá dịu dàng với hình ảnh cô em gái hái măng một
mình
+ Mùa thu là tiếng hát nghĩa tình thủy chung của con ngƣời cất lên giữa
đêm trăng.
– Đoạn thơ mang nét đẹp cổ điển mà hiện đại
+ Vẻ đẹp cổ điển: Bức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả
+ Vẻ đẹp hiện đại: Hình ảnh con ngƣời đã trở thành tâm điểm, tạo nên vẻ
đẹp, sức sống của bức tranh.
2.5. Từ câu 53 đến câu 83: khung cảnh Việt Bắc kháng chiến, lập nhiều
chiến công, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
a. Từ câu 53-> 74
―Nhớ khi giặc đến giặc lùng
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 16



www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

om
/g

ro

up

s/

Ta

iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01

………………..
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng‖
Trong hoài niệm bao trùm có ba mảng thống nhất hòa nhập đó là: nỗi nhớ
thiên nhiên- nỗi nhớ con ngƣời cuộc sống ở Việt Bắc- nỗi nhớ về cuộc
kháng chiến chống Pháp. Theo dòng hồi tƣởng, ngƣời đọc đƣợc sống lại
những giây phút của cuộc kháng chiến với không gian rộng lớn, những
hoạt động tấp nập, sôi động đƣợc vẽ bằng bút pháp của những tráng ca.
Cảnh Việt Bắc đánh giặc đƣợc miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn, kì
vĩ.
+ Rừng núi mênh mông hùng vĩ trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội
ta, cùng quân và dân ta đánh giặc.
+ Chiến khu là căn cứ vững chắc, đầy nguy hiểm với quân thù.
+ Nghệ thuật so sánh, nhân hoá: núi giăng…luỹ sắt, rừng che, rừng vây…
+ Những cái tên, những địa danh ở chiến khu Việt Bắc: phủ Thông, đèo
Giàng, sông Lô, Cao- Lạng…vang lên đầy mến yêu, tự hào, cũng trở

thành nỗi nhớ của ngƣời cán bộ kháng chiến về xuôi.
+ Không khí chiến đấu sôi nổi hào hùng, khí thế hừng hực trào sôi:
~ Sức mạnh của quân ta với các lực lƣợng bộ đội, dân công… sự hợp lực
của nhiều thành phần tạo thành khối đoàn kết vững chắc.
~ Các từ: Rầm rập, điệp diệp, trùng trùng…thể hiện khí thế dồn dập.
~ Hình ảnh ngƣời chiến sĩ đƣợc gợi lên qua chi tiết giàu chất tạo hình:
―ánh sao đầu mũ bạn cùng mũ nan‖-> ánh sáng của sao dẫn đƣờng, ánh
sáng của niềm tin, của lí tƣởng.
~ Thành ngữ ―Chân cứng đá mềm‖ đã đƣợc nâng lên thành một bƣớc cao
hơn ―bƣớc chân nát đá muôn tàn lửa bay‖.
+ Chiến công tƣng bừng vang dội khắp nơi: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện
Biên, đèo De, núi Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hoà bốn phƣơng:
Vui từ…vui về…vui lên…
+ Đoạn thơ ngập tràn ánh sáng: ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… nhƣ
ánh sáng của niềm tin tƣởng, niềm vui tràn ngập.
+ Nhịp thơ dồn dập gấp gáp, ấm hƣởng hào hùng náo nức tạo thành khúc
ca chiến thắng.
b.Từ câu 75- câu 83.
Đoạn thơ phác họa hình ảnh giản dị mà trang trọng của một cuộc họp
Chính phủ trong hang núi mà vẫn rực rỡ dƣới ánh cờ đỏ sao vàng trong
nắng trƣa và kết thúc bằng sự thâu tóm hình ảnh Việt Bắc quê hƣơng
cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tƣởng và hy
vọng của con ngƣời Việt Nam từ mọi miền đất nƣớc, đặc biệt là những
nơi còn ―u ám quân thù‖.
3. Đặc sắc nghệ thuật : Đoạn trích đậm đà tính dân tộc ở cả nội dung lẫn
hình thức
Việt Bắc là một trong những đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam.
Tiếng thơ trữ tình- chính trị của Tố Hữu đậm đà tính dân tộc.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01


Page 17


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

D

ai
H
oc
01


Nội dung
– Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và
con ngƣời Việt Bắc đƣợc tái hiện trong tình cảm tha thiết , gắn bó sâu sắc
của tác giả.
– Tình nghĩa của ngƣời cán bộ và đồng bào Việt Bắc với cách mạng,
kháng chiến, với Bác Hồ là những tình cảm cách mạng sâu sắc của thời
đại mới. Những tình cảm ấy hòa nhập và tiếp nối mạch nguồn tình cảm
yêu nƣớc, đạo lí ân tình thủy chung vốn là truyền thống sâu bền của dân
tộc.
– Hình thức
+ Thể thơ: thể thơ lục bát truyền thống đã đƣợc vận dụng tài tình trong
một bài thơ dài, vừa tạo âm hƣởng thống nhất mà lại biến hóa đa dạng.
+ Kết cấu: lối kết cấu đối đáp trong ca dao dân ca đƣợc vận dụng một
cách thích hợp, tài tình
+ Những lối nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống (so
sánh, ẩn dụ, tƣợng trƣng, ƣớc lệ)
+ Giọng thơ ngọt ngào, tâm tình, cách xƣng hô mình- ta quen thuộc trong
ca dao khiến bài thơ nhƣ một bản tình ca về lòng thủy chung son sắt của
ngƣời cách mạng với ngƣời dân Việt Bắc.
4. Chủ đề
Việt Bắc là một câu chuyện lớn, một vấn đề tƣ tƣởng đƣợc diễn đạt bằng
một cảm nhận mang tính chất riêng tƣ. Bài thơ gợi về những ân nghĩa,
nhắc nhở sự thủy chung của con ngƣời đối với con ngƣời và đối với quá
khứ cách mạng nói chung

om
/g

4.ĐẤT NƢỚC - NGUYỄN KHOA ĐIỀM


Tác giả:

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

.c

Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ các
nhà thơ trẻ thời chống Mỹ nhƣ: Phạm Tiến Duật, Bằng Việt, Nguyễn
Duy, Lâm Thị Mỹ Dạ, Hòang Nhuận Cầm, Lê Anh Xuân…. Đây là lớp
nhà thơ trƣởng thành từ ghế nhà trƣờng, không chỉ có trình độ văn hóa,
niềm say mê lý tƣởng mà còn có mặt trực tiếp trong cuộc kháng chiến
dân tộc. Họ ý thức cao về vai trò và trách nhiểm của tuổi trẻ về đất nƣớc,
những trang thơ của họ nóng bỏng, nhiệt tình yêu nƣớc và hiện thực
kháng chiến của dân tộc. Nguyễn Khoa Điềm xuất thân từ một gia đình
trí thức cách mạng ở Huế, bản thân ông tham gia trực tiếp vào phong trào
đấu tranh sinh viên nên thơ Nguyễn Khoa Điềm rất giàu chất suy tƣ, cảm
xúc dồn nén mang tâm tƣ của ngƣời trí thức….
II. Đề tài Tổ quốc:

Tổ quốc là một đề tài phong phú của thơ ca Việt Nam. Trƣớc NKĐ đã có
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 18


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

ai
H
oc
01

nhiều bài thơ hay, nhiều tác giả thành công về đề tài này. Đất nƣớc anh
hùng trong kháng chiến chống Pháp, mang hồn thu Hà Nội của Nguyễn
Đình Thi. Đất nƣớc cổ kính, dân gian, mang hồn quê Kinh Bắc của
Hòang Cầm. Đất nƣớc hóa thân cho một dòng sông xanh, đầy ắp kỉ niệm
trong thơ Tế Hanh. Đất nƣớc hài hòa trong dáng hình quê hƣơng và tình
yêu đôi lứa trong thơ Giang Nam. Nhƣng, NKĐ đã tìm đc một cách nói
riêng để chƣơng thơ mới của ông đã mang lại cho bạn đọc những rung
cảm thẫm mĩ mới về đất nƣớc: Đất nƣớc của nhân dân.

D

III. vị trí đọan trích:

ie

uO
nT

hi

Đất nứơc là phần đầu chƣơng V của trƣờng ca Mặt đƣờng khát vọng, viết
năm 1971 tại chiến khu Trị Thiên giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ
đang hết sức khốc liệt mà bản thân nhà thơ trực tiếp có mặt
Ý nghĩa đọan trích

om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

Đọan trích thâu tóm ý nghĩa của tòan bộ chƣơng V. Chƣơng thơ là sự
cảm nhận về Đất nƣớc một cách cụ thể, sâu sắc mà cốt lõi trong tƣ tƣởng
là: Đất nứơc của Nhân dân. Từ đó, nhà thơ bộc lộ lòng yêu quý, niềm tự
hào, sự gắn bó và trách nhiệm với đất nứơc thân yêu. Tƣ tƣởng chủ đạo
này đc NKĐ triển khai ở nhiều bình diện: Địa lí, lịch sử, văn hóa và thể
hiện bằng hình thức thơ trữ tình chính luận, giọng thơ tâm tình, lời thơ
dậm đà sắc thái dân gian, nhƣng đặc biệt, gợi cảm, để lại ấn tƣợng sâu sắc
cho bạn đọc.

IV. Lịch sử đất nƣớc

ok

.c

1. Đất nứơc có từ bao giờ?

bo

Mở đầu khúc ca, nhà thơ đƣa ng đọc trở về với cội nguồn của đất nƣớc:
Đất nƣớc có từ bao giờ?

w

w

w

.fa

ce

―Khi ta lớn lên…đất nứơc có từ ngày đó‖
―Ta‖ vừa là nhân vật trữ tình, vừa là mỗi chúng ta – những ng dân đất
Việt. Đúng là, khi mỗi chúng ta lớn lên, đất nƣớc đã có rồi. Dù chƣa đủ
trí tuệ để hiểu đất nứơc với những khái niệm trừu tƣợng nhƣ cƣơng vực,
lãnh thổ, chủ quyền, nhƣng mỗi chúng ta cũng đã cảm nhận đc đất nứơc
là một cái gì đó rất gần gũi, qua những câu chuyện truyền thuyết, cổ tích
mẹ thƣờng kể từ thuở nằm nôi. Lời thơ ―ngày xửa ngày xƣa‖ mang điệu

hồ của những câu chuyện huyền thọai, đƣa ta về một thuở rất xa, khi đất
nƣớc phôi thai. Những từ ―bắt đầu, lớn lên‖ tuy không xác định thời gian
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 19


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang
cụ thể nhƣng lại khẳng định quá trình hình thành lâu đời của đất nƣớc.
Từ phong tục tập quán:

hi

D

ai
H
oc
01

Đất nƣớc đc hình thành từ những truyền thống cao đẹp nhƣ truyền thống
yêu nƣớc, lao động, văn hóa. Trứơc hết là truyền thống văn hóa phong tục
lâu đời của nhân dân. Từ miếng trầu dung dị của bà, mái tóc bới hiền hòa
của mẹ, cách gọi tên ―cái kèo, cái cột‖ dân dã đến tình yêu gắn bó thủy
chung qua gừng cay muối mặn của cha mẹ. Tất cả những điều tƣởng
chừng nhƣ bình thƣờng ấy đã trở thành nếp sống, thành phẩm chất tốt
đẹp, thành thuần phong mĩ tục đậm đà bản sắc Việt Nam.


ie
uO
nT

Từ truyền thống yêu nƣớc:

Ta
iL

Câu thơ ―Đất nứơc lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc‖ gợi
nhớ truyền thuyết Thánh Gióng nhổ tre làng đánh giặc Ân thuở xa xƣa.
Truyền thống yêu nƣớc, bền bỉ kiên cƣờng giữ nƣớc luôn đc khơi dậy qua
những lời kể đậm đà của mẹ và trở thành hồn thiêng dân tộc.

s/

Từ truyền thống lao động:

om
/g

ro

up

Ông bà, cha mẹ chúng ta đã phải trải qua bao gian nan một nắng hai
sƣơng, đã đổ bao mồ hôi với bao công việc nhà nông nhọc nhằn ―xây giã
giần sàng‖ mới làm ra hạt gạo dẻo thơm. Hạt gạo là vật chất, nhƣng cũng
là sự sống, là cội nguồn văn hóa của dân tộc. Truyền thống lao động cần

cù từ bao đời của nhân dân cũng là một phần của hồn nứơc.

.c

Tiểu kết:

w

w

w

.fa

ce

bo

ok

Chín dòng thơ đầu là cảm nhận của nhà thơ về sự hình thành và phát triển
lâu đời của đất nƣớc. Đất nƣớc đc cảm nhận cụ thể trong những cái hằng
ngày nhƣ―miếng trầu, hạt gạo‖, trong những gƣơng mặt dung dị, đời
thƣờng của nhân dân, trong mối quan hệ ruột thịt thân thƣơng nhƣ ―ông –
bà‖, ―cha – mẹ‖, ngay trong mái nhà của mỗi chúng ta cũng hiện diện
dáng hình đất nƣớc. Ẩn trong đó là tình yêu nứơc thiết tha, niềm tự hào
về đất nƣớc thân thƣơng, gần gũi. Hình ảnh thơ hàm súc, giàu chất liệu
văn hóa, văn học dân gian nên có sức lắng đọng sâu sắc. Những chất liệu
dân gian ấy đã tạo nên một thế giới nghệ thuật vừa gần gũi, quen thuộc,
vừa sâu xa, kì diệu, đủ sự gợi lên một hồn thiêng sông núi. Điều đó ko

đơn thuần chỉ là thủ pháp nghệ thuật, cũng ko phải là một môtúyp sáng
tạo văn học dân gian. Có thể nói, tƣ tƣởng ―đất nứơc của nhân dân‖ – tƣ
tƣởng chủ đạo của trang thơ đã thấm nhuần từ quan điểm đến cảm xúc, từ
hình tƣợng đến chi tiết nghệ thuật của tác phẩm.
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 20


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang
2. Đất nứơc là gì?

ai
H
oc
01

Đất nƣớc là những gì gần gũi, thân thƣơng:

ie
uO
nT

―Đất là nơi anh đến trƣờng…nỗi nhớ thầm‖

hi


D

Mƣợn hình thức trò chuyện, tâm tình với một ng con gái yêu thƣơng, nhà
thơ đã định nghĩa đất nƣớc theo cách riêng của mình, theo cách đặc biệt
của thơ. Và ở đọan thơ tiếp theo, vận dụng tính đơn lập của tiếng Việt,
NKĐ đã tách từ ―Đất nƣớc‖ thành hai thành tố ―đất‖ và ―nƣớc‖ để có thể
đi sâu vào khái niệm, biến khái niệm ―đất nƣớc‖ trừu tƣợng thành cụ thể,
gợi cảm:

s/

Ta
iL

Ý thơ rất mới mẻ, cụ thể. Đất nứơc trở thành những gần gũi, thân thƣơng,
gắn bó với mỗi ng. Thân thƣơng nhƣ mái trƣờng ta học, nhƣ dòng sông
em tắm, nhƣ góc phố, đình làng, ao sen, lũy tre, cây đa, bến nƣớc – nơi
lứa đôi hò hẹn. Một không gian nhỏ, chỉ hai ng biết, hai ng hay rất riêng
tƣ nhƣng cũng đậm đà hồn quê hƣơng xứ sở. Đất nƣớc còn thân thƣơng
nhƣ câu ca dao tình yêu quen thuộc cất lên từ mỗi xóm làng:

up

―Khăn thƣơng nhớ ai khăn rơi xuống đất

ro

Khăng thƣơng nhớ ai khăn vắt lên vai‖

om

/g

Đất nƣớc mênh mông không phải tự nhiên mà có:

.c

Vẫn mạch cảm xúc thiết tha, nhà thơ say sƣa lí giải:

ok

―Đất là nơi con chim phƣợng hòang…đất nứơc là nơi dân mình đòan tụ‖

w

w

w

.fa

ce

bo

Lấy ý từ những câu dân ca Huế mƣợt mà, câu thơ đƣa ng đọc về với
không gian thân thƣơng. Những từ ―núi bạc, biển khơi‖ mang âm hƣởng
thành ngữ dân gian, gợi ra một đất nƣớc mênh mông, giàu đẹp. Sự mênh
mông, giàu đẹp đó ko tự nhiên mà có đc, nó gắn với thời gian đằng đẵng,
dài lâu, liên tục, bền bỉ mà nhân dân ta đã đổ bao mồ hôi, nƣớc mắt và cả
máu nữa, để xây dựng bờ cõi đất nƣớc thành dải đất chữ S thân thuơng,

cho ―dân mình đòan tụ‖ trong yêu thƣơng tự hào bởi:
Đất nứơc là nơi chim về, rồng ở:
―Đất là nơi chim về…bọc trứng‖
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 21


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

ai
H
oc
01

Những hình tƣợng quen thuộc trong thần thọai, truyền thuyết nhƣ ―chim,
rồng, Lạc Long Quân, Âu Cơ, bọc trăm trứng‖ cùng tụ về trong trƣờng
liên tƣởng của nhà thơ. Sự hội tụ ấy làm bật lên ý thơ có tầm khái quát
cao: dân tộc ta là ―con rồng cháu tiên, trai tài gái sắc‖, đất nứơc ta là ―đất
lành chim về, đất thiêng rồng ở‖, dân tộc Việt là anh em một nhà, cùng đc
sinh ra từ bọc trăm trứng của cha Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ. Một đất
nƣớc có cội nguồn văn hóa và truyền thống lâu đời rất đỗi thân thƣơng và
tự hào nhƣ thế, chính là ―Đất nƣớc của nhân dân‖

D

3. Trách nhiệm với đất nƣớc:


om
/g

ro

up

s/

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

Đất nứơc qua cách cảm nhận của NKĐ không khô khan, trừu tƣợng mà
tƣơi rói cảm xúc. Đất nƣớc gắn liền với đời sống, số phận của từng cá
nhân ở mọi phƣơng diện: lịch sử, địa lí, văn hóa. Đất nứơc còn là sự kết
tinh sâu sắc những giá trị tinh thần từ quá khứ ―những ai đã khuất‖, đến
hiện tại ―những ai bây giờ‖ và tƣơng lai ―yêu nhau và sinh con đẻ cái‖.
Đặc biệt, mỗi thế hệ, mỗi cá nhân, đều gắn bó với đất nƣớc, nhất là trách
nhiệm của thế hệ hôm nay vô cùng nặng nề nhƣng vinh quang: Chúng ta
vừa phải gánh vác những công việc nhọc nhằn mà ông cha giao lại, vừa
phải ―dặn dò con cháu chuyện mai sau‖ một cách ân cần, chu đáo, để các
thế hệ sau sẽ tiếp tục đƣa đất nứơc đi xa, đến một chân trời hòa bình,
hạnh phúc, ấm no, giàu mạnh. Đó là mơ mộng, là khát vọng của thời đại

nhà thơ nhƣng là hiện thực tất yếu của tƣơng lai. Ƣớc mơ ấy, ngày nay đã
thành sự thật. Lời thơ trong sáng, ấp ủ niềm tin giữa những ngày đánh Mĩ
của nhà thơ thật cao đẹp và đáng quý.

ok

.c

Vì sự mƣu sinh, mỗi ng có thể làm ăn và lập nghiệp ở bất cứ nơi đâu,
nhƣng trong thẫm sâu tâm hồn, mỗi chung ta đều mang trong ng dòng
máu Lạc Hồng. Những giờ khắc thiêng liêng nhất, niềm tự hào đối với
truyền thống dân tộc lại trỗi dậy mãnh liệt:

bo

―Hằng năm ăn đâu làm đâu…giỗ Tổ‖

w

w

w

.fa

ce

Hai chữ ―cúi đầu‖ đầy yêu thƣơng thành kính với đất nƣớc. Ở đây, nhà
thơ đã phát hiện ra một chân lí giản dị mà sâu sắc
―Trong anh và em hôm nay…một phần đất nƣớc‖

Giọng thơ tâm tình, với lối xƣng hô anh – em tha thiết, nhà thơ nhƣ nhắn
nhủ: đất nƣớc ko chỉ tồn tại khách thể, mà đã hóa thân trong máu xƣơng
mỗi ng, trở thành một phần tâm hồn trí tuệ của ―anh và em‖. Sự gắn bó
máu thịt giữa số phận cá nhân với vận mệnh cộng đồng là tƣ tƣởng chung
của thời đại. ―Khi hai đứa cầm tay‘ tình yêu lứa đôi riêng tƣ đã tự mang
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 22


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang

ai
H
oc
01

trong nó vẻ đẹp hài hòa nồng thắm của tâm hồn dân tộc. ―Khi chúng ta
cầm tay mọi ng‖, tình yêu của hai đứa gắn bó với cái chung của tình yêu
đất nƣớc. Mỗi chúng ta đã nối vòng tay lớn vào cộng đồng, tạo nên một
khối đại đòan kết dân tộc, làm cho đất nƣớc ―vẹn tròn to lớn‖, trƣờng tồn
và phát triển.
Trách nhiệm với đất nƣớc, cũng chính là trách nhiệm với chính bản thân
mình bởi

D


―Đất nƣớc là máu xƣơng of mình‖

Ta
iL

ie
uO
nT

hi

Vì thế, mỗi chúng ta đều tự nhiên gắn bó với đất nƣớc bằng tình yêu thiết
tha, san sẻ với cộng đồng bằng ý thức trách nhiệm và khi cần có thế ―hóa
thân‖bằng hành động hi sinh cho đất nứơc. Động từ ―hóa thân‖ đc nhà
thơ sử dụng ko chỉ phù hợp với màu sắc dân gian của chƣơng thơ mà còn
diễn ta sâu sắc sự tự nguyên dâng hiến trọn vẹn cho đất nƣớc để bất tử
hóa cùng non sông của mỗi ng dân. Điệp ngữ ―phải biết‖ vừa nhƣ một
mệnh lệnh, vừa là tiếng nói thúc giục của con tim, tạo thành chất trữ tình
chính luận sâu sắc

up

s/

Tiểu kết:

bo

So sánh:


ok

.c

om
/g

ro

Đc bao bọc trong ko khí của văn học dân gian, hình tƣợng đất nứơc trên
trang thơ của NKĐ thơ mộng, trữ tình nhƣ từ xa xƣa vọng về, bình dị mà
thân thƣơng gắn bó thiết tha với mỗi ng dân. Cảm nhận về đất nứơc tản
mạn mà thống nhất, sâu sắc. Hai chữ ―đất nứơc‖ đc viết hoa và điểm lại
nhiều lần nhƣ một con mắt thơ đầy kính yêu, tự hào. Nhà thơ định nghĩa
về đất nƣớc bằng thơ, lời thơ lấp lánh màu sắc của huyền thọai dân gian,
vừa lung linh vẻ đẹp trí tuệ, vừa thiết tha cảm xúc, tạo nhiều âm vang
trong lòng ng đọc

w

w

w

.fa

ce

Nếu ―Đất nƣớc‖ của Nguyễn Đình Thi mang đậm sắc thái hiện đại, gắn
liền với cuộc kháng chiến chống Pháp đau thƣơng nhƣng anh dũng và

kiên cƣờng thì―Đất nƣớc‖ của NKĐ lại đậm đà phong vị dân gian, gắn
với cội nguồn văn hóa của dân tộc. Cùng tỏa sáng tình yêu và niềm tự hào
đối với đất nứơc, nhƣng mỗi bài thơ có một vẻ đẹp riêng, khiến cho cảm
hứng về quê hƣơng trở nên đa dạng, hấp dẫn.
V. Đất nƣớc của nhân dân – tƣ tƣởng cốt lõi:
Nếu nhƣ phần đầu khúc ca, tác giả nói về lịch sử cùng với định nghĩa đất
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 23


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang
nƣớc bằng thơ theo cách riêng của mình. Thì bốn mƣơi bảy dòng thơ tiếp
theo nhà thơ đi sâu vào tƣ tƣởng đất nƣớc của nhân dân bằng cách nhìn
tòan diện không gian địa lí và thời gian lịch sử.

ai
H
oc
01

1. Phƣơng diện địa lí:
―Những ng vợ nhớ chồng…Bà Đen, Bà Điểm‖

Ta
iL


ie
uO
nT

hi

D

Tƣ tƣởng đất nƣớc của nhân dân dẫn nhà thơ đến một cách nhìn mới mẻ,
có chiều sâu về địa lý. Bằng thủ pháp liệt kê độc đáo, ng đọc đƣợc tiếp
nhận một phát hiện mới rất thú vị: những danh lam thắng cảnh trên đất
nƣớc ta nhƣ Vịnh Hạ Long, những di tích văn hóa nhƣ Hòn Vọng Phu,
Núi Bút, Non Nghiên, những di tích lịch sử nhƣ Làng Gióng, Đất Tổ trải
dài trên khắp đất nƣớc ta. Tất cả không chỉ là địa hình núi sông thuần túy
mà tạo hóa đã ban tặng, mà còn đc cảm nhận nhƣ một sự đóng góp của
nhân dân, sự hóa thân của những cảnh ngộ, số phận của nhân dân và thấm
đẫm vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân: thủy chung, yêu nƣớc, hiếu học…

bo

ok

.c

om
/g

ro

up


s/

Nếu ko có những ng vợ VN chung thủy đợi chồng, mòn mỏi qua bao
cuộc chiến tranh và li tán thì ko thể có cảm nhận Núi Vọng Phu, Hòn
Trống Mái. Phải chăng truyền thuyết Thánh Gióng cƣỡi ngựa sắt, nhổ tre
làng đánh giặc Ân đã khiến ao đầm làng gióng lấp lánh vẻ đẹp của tinh
thần yêu nƣớc? Một truyền thuýet Hùng Vƣơng nên địa hình núi sông
hùng vĩ quanh đền Hùng mới đc gọi là ―Chín mƣơi chín…đất tổ HV‖.
Niềm tự hào về mảnh đất thiêng, về xứ sở thanh bình dạt dào sông nƣớc
đã hóa thành tên gọi Cửu Long – tên một dòng sông xanh thẫm đất
phƣơng Nam. Truyền thống hiếu học của những ng học trò nghèo VN bao
đời đã đc tạc ghi trong tên gọi ―Núi Bút, Non Nghiên‖. Cuộc sống bình dị
và sự đóng góp thầm lặng, khai khẩn đất hoan của những ng dân đã đặt
tên cho non núi ―Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm‖. Đến cả ―con
cóc, con gà quê hƣơng‖ cũng ―góp cho Hạ Long thành thắng cảnh‖, thành
đất nƣớc dung dị mà tƣơi đẹp

w

w

w

.fa

ce

Hình ảnh núi sông hội tụ lấp lánh qua những vầng thơ, soi bóng tâm hồn
của những cuộc đời vô danh, càng thấm thía một điều bình dị: Đất nƣớc

của nhân dân, đất nƣớc mang màu sắc dân gian, dân dã, thiêng liêng, gần
gũi…
―Và ở đâu…núi sông ta‖
Ý thơ đc nâng lên tầm khái quát, sự hóa thân bóng hình của nhân dân vào
đất nƣớc đã lý giải chính nhân dân là ng tạo dựng, đã đặt tên, ghi dấu ấn
cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, miền đất
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 24


www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Tài liệu gửi tặng học sinh- Cô Thu Trang
2. Phƣơng diện lịch sử:

ai
H
oc
01

Đó là nhìn ở phƣơng diện ko gian địa lí, còn nhìn ở phƣơng diện lịch sử –
thời gian, nhà thơ cũng đã khẳng định tƣ tƣởng Đất nƣớc của nhân dân.
Chính tƣ tƣởng này đã chi phối toàn bộ suy nghĩ of nhà thơ khi nhìn vào
lịch sử bốn ngàn năm đất nƣớc:
―Em ơi em…nuôi cái cùng con‖

Ta
iL


ie
uO
nT

hi

D

Khi nói về lịch sử of đất nƣớc, NKĐ ko nhắc đến các triều đại tên tuổi
nhƣ Đinh, Lý, Trần, Lê, cũng ko nhắc đến những anh hùng đã từng đc
khắc tên trong sử sách, nhà thơ chỉ tập trung nói về những con ng vô
danh, bình thƣờng. Đó là ―họ‖, là ―lớp lớp, con gái, con trai‖ đã lao động
chiến đấu suốt bốn nghìn năm để dựng nứơc và giữ nƣớc. Họ là Nhân
dân. Tên tuổi họ chƣa một lần đc khắc ghi trong sử vàng dân tộc ―không
ai nhớ mặt đặt tên‖ nhƣng cuộc đời thầm lặng of mỗi ng đã ―hóa núi sông
ta‖. Cảnh sắc núi sông gắn liền với tâm hồn dân tộc, khí phách of giống
nòi.

ro

up

s/

Cái bình dị tồn tại quanh ta, hòa quyện với cái cao cả, thiêng liêng, cho
thấy vẻ đẹp vĩnh hằng of đất nƣớc và sự trƣờng tồn of dân tộc gắn liền
với muôn triệu nhân dân of mọi thế hệ, trôi theo dòng chảy văn hóa đất
nƣớc:


om
/g

―Có biết bao ng con gái con trai…làm ra Đất Nƣớc‖

.c

3. Phƣơng diện văn hóa:

bo

ok

Khi nhìn vào phƣơng diện văn hóa, nhà thơ cũng khẳng định vai trò of
nhân dân:

ce

―Họ giữ và truyền cho ta….mỗi chuyến di dân‖

w

w

w

.fa

Đất nƣớc of nhân dân ko chỉ hiện diện ở bề rộng of ko gian địa lí, ở chiều
dài of thời gian lịch sử mà còn ở thẳm sâu của tâm hồn, tầm cao of lí trí

giống nòi, bề dày of văn hóa, phong tục. Nhân dân ko chỉ lao động, chiến
đấu, mà con là những ng sáng tạo ra văn hóa dân tộc. Hàng lọat những
động từ đc liệt kê ―giữ, truyền, chuyền, đắp, be, trồng cây, hái trái‖ thể
hiện sự cần cù, siêng năng, tinh thần chăm lo lao động của bao thế hệ
VN. Những ―hạt lúa, hòn than, tiếng nói‖đều rất giản dị nhƣng lại chính
là sự sống of mỗi cá nhân, sự sống of cả dân tộc, là nền văn hóa, là hồn
thiêng sông núi mà chính nhân dân đã sáng tạo, giữ gìn, truyền qua muôn
/>
www.facebook.com/groups/TaiLieuOnThiDaiHoc01

Page 25


×