Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Tìm hiểu quy định về hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của BLDS 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.75 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................................3
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................................3
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................................................4
4. Bố cục bài tiểu luận.........................................................................................................................4
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật Việt Nam. ............4
+ Chương 2: Những điểm mới trong hợp đồng mua bán tài sản năm 2015............................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN
SỰ VIỆT NAM...........................................................................................................................................5
1.1. Những vấn đề chung về hợp đồng mua bán tài sản.....................................................................5
1.1.1. Lịch sử hình thành và vai trò chế định hợp đồng ..................................................................5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý về hợp đồng mua bán tài sản...............................................6
1.1.3. Ý nghĩa pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản .....................................................................8
1.2. Những quy định về hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật Việt Nam...............8
1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán tài sản.....................................................................8
1.2.2. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản.................................................................................9
1.2.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán tài sản............................................................9
1.2.4. Hình thức và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản..........................................................10
1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong việc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản
.......................................................................................................................................................11
1.2.6. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng mua bán tài sản...........................................................13
1.2.7. Hợp đồng mua bán tài sản vô hiệu......................................................................................18
1.2.8. Tranh chấp hợp đồng...........................................................................................................18
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................................................20
CHƯƠNG 2. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN NĂM 2015............................21
2.1. Điểm mới về hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ luật dân sự 2015 so với năm 2005...............21
2.1.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản...............................................................................21
2.1.2. Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán tài sản..........................................................21
2.1.3. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ............................................................................22
2.1.4 Hình thức và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản...........................................................25


Hình Thức......................................................................................................................................25

1


2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong việc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản. . .26
Quyền của các bên trong hợp đồng mua bán tài sản....................................................................26
Nghĩa vụ cơ bản của bên bán.......................................................................................................26
2.1.6. Trình tự thủ tục giao kết hợp đồng mua bán tài sản............................................................28
2.1.7. Hợp đồng mua bán tài sản vô hiệu......................................................................................28
2.2. Lí do thay đổi luật.......................................................................................................................30
2.3. Kiến nghị ....................................................................................................................................31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................................................33
KẾT LUẬN...............................................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................36

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chế định hợp đồng (HĐ) là một trong những nội dung quan trọng của pháp luật
dân sự Việt Nam không chỉ thể hiện thông qua gần một phần hai trên tổng số các điều
luật trong Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005, mà còn xuất. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước, hợp đồng mua
bán tài sản (HĐMBTS) được biết đến là loại HĐ thông dụng nhất, phổ biến nhất và có
số lượng giao dịch nhiều nhất khi các chủ thể tham gia vào lĩnh vực này. HĐMBTS
nhằm đáp ứng các điều kiện về vật chất, tinh thần cho các chủ thể, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển. Bên cạnh đó, HĐMBTS từ những quy định của pháp
luậtđến thực tiễn cónhiều vấn đề bất cập nảy sinh. Về phía những quy định của pháp

luật dân sự về HĐMBTS và những văn bản pháp luật khác liên quan đến
HĐMBTS còn nhiều điều bất cập, chưa đồng bộ, nhiều quy định khó được áp dụng
hoặc chưa phát huy tính hiệu lực của nó trong thực tiễn. Bên cạnh đó, có nhiều quan hệ
về HĐMBTS lại chưa có pháp luật điều chỉnh dẫn tới khi có tranh chấp xảy ra rất khó
giải quyết. Về phía các chủ thể thiếu hiểu biết và nhận thức không đúng đắn khi tham
gia vào một số HĐMBTS chƣa tuân thủ các quy định của pháp luật dẫn đến nhiều vi
phạm, tranh chấp trong quá trình giao kết và thực hiện HĐ. Việc phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động giải quyết tranh chấp về HĐMBTS hiện nay là điều rất quan
trọng để nhìn nhận rõ hơn về tính hiệu quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật
hiện hành, đồng thời qua tình hình thựchiện HĐMBTS, từ đó đưa ra các giải pháp cụ
thể nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho HĐMBTS theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Xuất phát từ vai trò quan trọng của HĐMBTS trong đời sống xã hội, tác giả
chọn đề tài: “Hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam” để làm đề
tài luận văn sinh viên chuyên ngành Luật dân sự.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các qui định, nội dung trong bản hợp đồng mua bán tài sản, với các điểm mới
của bộ luật dân sự về mua bán tài sản năm 2015.
3


3. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận chung về nội dung hợp đồng mua bán tài sản theo pháp
luật dân sự Việt Nam, lịch sử hình thành chế định hợp đồng, trình tự giao kết hợp
đồng.
- So sánh quy định giữa Bộ luật dân sự 2005 với Bộ luật dân sự 2015 về nội
dung hợp đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam.
- Kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật dân sự 2015 về quy định hợp
đồng mua bán tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam.
4. Bố cục bài tiểu luận
Ngoài phần mở bài, kết luận, bài báo cáo của em được chia thành 2 chương như

sau:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản theo pháp
luật Việt Nam.
+ Chương 2: Những điểm mới trong hợp đồng mua bán tài sản năm 2015

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA HỢP ĐỒNG MUA BÁN
TÀI SẢN THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề chung về hợp đồng mua bán tài sản
1.1.1. Lịch sử hình thành và vai trò chế định hợp đồng
Để có thể tồn tại và phát triển, các chủ thể trong xã hội phải tham gia vào các
giao dịch nhất định thông qua việc trao đổi, dịch chuyển các lợi ích do mình tạo ra và
nhận lại những lợi ích vật chất cần thiết từ các chủ thể khác nhằm thỏa mãn các nhu
cầu chính đáng của mình. Một trong những phương thức cơ bản để thực hiện việc trao
đổi lợi ích trong xã hội chính là sự thỏa thuận giữa các bên, dựa trên các nguyên tắc tự
do, tự nguyện, bình đẳng và được đặt dưới sự bảo trợ của luật pháp. Hiện tượng đó
được định danh trong luật bằng thuật ngữ pháp lý là“Hợp đồng”.
Ngày nay, “Hợp đồng” là công cụ pháp lý quan trọng và phổ biến để con
người thực hiện các giao dịch nhằm thỏa mãn hầu hết mọi nhu cầu của mình. Tuy vậy,
trong lịch sử lập pháp của nhân loại, để tìm ra được một thuật ngữ chính xác, những
thuật ngữ “hợp đồng” đang được sử dụng trong pháp luật của hầu hết các quốc gia
ngày nay, là việc không dễ dàng. Nhiều luật gia cho rằng thuật ngữ “hợp đồng”
(contractus) được hình thành từ động từ “contracthere” trong tiếng La-tinh, có nghĩa là
“ràng buộc” và xuất hiện lần đầu tiên ở La Mã vào khoảng thế kỷ V - IV TCN [31].
Ban đầu, người La Mã cũng không có khái niệm chung “contractus” mà sử dụng các
thuật ngữ riêng biệt để chỉ các HĐ cụ thể phổ biến như mua bán (sponsio), vay mượn
(mutuum), gửi giữ (depositum), ủy thác (mandatum). Mãi đến thời của luật gia La-beôn (thế kỷ I sau CN), ngƣời La Mã mớichính thức sử dụng thuật ngữ “contractus”
trong luật, và quan hệ HĐ được pháp luật công nhận và bảo vệ dưới thời

Justinnian [22]. Sau này, pháp luật các nước phương tây đã kế thừa và phát triển
quan niệm pháp lý từ thời La Mã và đã sử dụng chính thức thuật ngữ “hợp đồng” mà
trong tiếng Anh được viết là “contract”, và trong tiếng Pháp là “contrat”. ỞViệt Nam,
trong thực tế đời sống, có nhiều thuật ngữ khác được sử dụng để chỉ về HĐ: khế
ước, giao kèo, văn tự, văn khế, cam kết, tờ giao ước, tờ ưng thuận…
5


1.1.2. Khái niệm và đặc điểm pháp lý về hợp đồng mua bán tài sản
- Khái niệm:
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán
chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.Hợp đồng
mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
- Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản
Theo quy định tại Điều 428 BLDS năm 2005 có thể thấy HĐMBTS có những
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, HĐMBTS là sự thoả thuận giữa các bên chủ thể gồm bên mua và
bên bán, cơ sở đầu tiên để hình thành HĐ mua bán là sự thoả thuận bằng ý chí tự
nguyện của các bên. Hay nói cách khác quan hệ HĐ chỉ được hình thành từ những
hành vi có ý chí. Theo quan điểm của Mác: “Tự chúng, hàng hoá không thể đi đến
thị trường và trao đổi được với nhau. Muốn cho những vật đó trao đổi với nhau thì
những người giữ chúng phải đối xử với nhau như những người mà ý chí nằm trong
các vật đó” [38]. Chỉ khi ý chí của các bên không bị lừa dối hay cưỡng ép mà hoàn
toàn tự nguyện được thể hiện thống nhất thì quan hệ HĐ mới được hình thành. Song
HĐ đó có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nội dung thoả thuận của các bên có
hợp pháp hay không.
Trong HĐMBTS các bên thoả thuận nhằm làm chấm dứt quyền sở hữu của
người bán đối với tài sản đó, và xác lập quyền sở hữu tài sản đối với người mua.Việc
chuyển quyền sở hữu tài sản này phải hợppháp,khôngvi phạmđiều cấm của pháp luật

thì HĐMBTS mới có hiệu lực.
Thứ hai, HĐMBTS là một dạng HĐ cụ thể của HĐ dân sự. Nên có thể thấy
HĐMBTS có hai đặc tính gắn liền với nhau. Đặc tính thứ nhất, đối tƣợng chủ yếu của
HĐMBTS là quyền sở hữu đối với tài sản chứ không phải là chiếm hữu tài sản. Theo
ngôn ngữ thông thường quyền sở hữu một vật được đồng hoá với vật đó, nên khi nói
mua bán một vật thực chất là mua bán quyền sở hữu vật đó. Điều này lý giải tại sao
thông thường người bán phải là chủ sở hữu của tài sản. Và tại Điều 163 BLDS năm
2005 đã quy định: “Tài sản bao gồm: Vật, tiền, giấy tờ có giá trị và các quyền tài
sản” . Như vậy, trong HĐMBTS đối tượng chủ yếu của nó là quyền sở hữu tài sản.
6


Theo quy định tại Điều 164 của BLDS năm 2005 thì: “Quyền sở hữu bao gồm quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định
của pháp luật”[44]. Để thỏa mãn là chủ sở hữu thì cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác
phảicó đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài
sản.Bên cạnh quyền sở hữu tài sản của chủ sở hữu thì đối tượng của HĐMBTS
còn xác lập các quyền như quyền sở hữu đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác
giả. Đặc tính thứ hai, trong HĐMBTS luôn có sự chuyển giao một số tiền từ người
mua sang ngƣời bán đó là chỉ số giá cả. Nếu chỉ có đặc tính thứ nhất tức là có sự
chuyển giao quyền sở hữu mà không gắn liền với việc chuyển giao một số tiền thì HĐ
đó không phải là HĐMBTS mà chuyển thành HĐ khác, có thể là HĐ tặng cho tài sản
hay là HĐtrao đổi tài sản. Đây là hai đặc tính quan trọng củaHĐMBTS.
Thứ ba, HĐMBTS còn phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể
phải thực hiện khi tham gia giao kết HĐ. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể luôn gắn
liền với nhau khi tham gia vào HĐMBTS. HĐMBTS là một HĐ song vụ. Tính chất
song vụ thể hiện ở chỗ các bên chủ thể đều có nghĩa vụ đối với nhau, hay nói cách
khác mỗi bên chủ thể tham gia vừa là người có quyền lại vừa là người có nghĩa vụ. Do
vậy, trong nội dung của HĐMBTS, quyền dân sự của chủ thể tham gia đối lập tương
ứng với nghĩa vụ của chủ thể tham gia HĐ kia và ngược lại. Theo quy định tại Khoản

1 Điều 406 BLDS năm 2005 thì “Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có
nghĩa vụ với nhau” [44]. Ví dụ: Trong quan hệ mua bán ti vi, A là ngƣời mua còn B là
ngƣời bán. Trong trƣờng hợp này, B có nghĩa vụ giao vật bán là chiếc ti vi theo thỏa
thuận cho A, còn A có nghĩa vụ trả tiền cho B. Trong HĐ song vụ, khi các bên thỏa
thuận về thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình khi
đến thời hạn.
Trong trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ thì bên kia có quyền
yêucầu thực hiện đúng nghĩa vụ hoặc có quyền yêu cầu hủy HĐ. Khác với HĐ đơn vụ,
là HĐ mà chỉ có nghĩa vụ của một bên. Bên có nghĩa vụ không có quyền gì đối với bên
kia và bên kia là người có quyền mà không phải thực hiện bất kỳ một nghĩa vụ nào.
HĐMBTS là HĐ có tính đền bù: Tính chất đền bù được xác định trên cơ sở có đi vàcó
lại về lợi ích giữa các chủ thể. Đây là loại HĐ mà mỗi bên chủ thể sau khi thực hiện
7


cho bên kia một lợi ích hay công việc nhất định sẽ nhận lại đƣợc từ bên kia một lợi ích
ƣơng đƣơng. Tuy nhiên, không phải trong mọi trƣờng hợp, nhất thiết hai bên đều
nhận đƣợc lợi ích vật chất thì mới coi là đền bù tương ứng.
Ví dụ: A bán một chiếc xe máy cho B. Chiếc xe đó có giá ngoài thị trường là 20
triệu đồng. Nhưng do B là bạn bè thân thiết nên A bán cho B chiếc xe với giá 10 triệu
đồng. Đặc điểm của HĐMBTS có đền bù này là yếu tố phân biệt giữa HĐMBTS với
HĐ tặng cho tài sản không có tính đền bù. HĐMBTS có mục đích là chuyển quyền sở
hữu tài sản từ bên bán sang cho người sử dụng.
1.1.3. Ý nghĩa pháp lý của hợp đồng mua bán tài sản
Nguyên tắc tự do giao kết hoạt động được qui định tại điều 389 năm 2005 là
nguyên tắc chung cho mọi hoạt động , trong đó có HĐMBTS. Vì vậy, ý nghĩa pháp lí
quan trọng trước hết là : phương tiện pháp lý để các chủ thể thực hiện quyền tự do
trong giao lưu dân sự đẻ thảo mẫn nhu cầu của mình. Khi tham gia HĐMBTS, các chủ
thể hướng tới nhúng mục đích khác nhau. Cho dù nhằm mục đích gì thì cũng phải
thông qua HĐ để đạt được mục đích đó. Vì vậyhoạt động mua bán tài sản là phượng

tiện đạt được mục đích, đó chính là cái đích cuối cùng mà các chủ thể mong muốn đạ
được. Bên cạnh đó nguyên tắc tôn trọng sự thảo thuận giữa các chủ thể, các giao dịch
dân sự phát triển , hàng hóa lưu thông kéo theo sự phát triển hàng hóa.
1.2. Những quy định về hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của pháp luật
Việt Nam
1.2.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng mua bán tài sản
Nguyên tắc tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội. Tham gia quan hệ hợp đồng, các chủ thể nhằm đạt được những lợi ích nhất
định. Xuất phát từ lợi ích mà chủ thể mong muốn được thỏa mãn, các chủ thể tham gia
các hợp đồng dân sự khác nhau. Pháp luật dân sự tôn trọng sự tự do giao kết hợp đồng
của chủ thể và ghi nhận thành nguyên tắc. Theo nguyên tắc này, các chủ thể tham gia
quan hệ hợp đồng có sự tự do ý chí trong việc lựa chọn hợp đồng mà mình giao kết, tự
do lựa chọn chủ thể giao kết, tự do lựa chọn các quyền và nghĩa vụ trong quá trình

8


giao kết. Không một chủ thể nào được phép can thiệp trái pháp luật vào sự tự do giao
kết hợp đồng của các chủ thể tham gia hợp đồng.
Nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
khi giao kết hợp đồng.Theo nguyên tắc này, khi tham gia giao kết hợp đồng, các bên
hoàn toàn tự nguyện. Khi giao kết hợp đồng, không bên nào được áp đặt, cấm đoán,
cưỡng ép, đe dọa, ngăn cản bên nào. Mọi hành vi tác động làm ảnh hưởng đến sự tự
nguyện của chủ thể có thể làm cho hợp đồng dân sự mà các chủ thể giao kết bị vô hiệu.
Nguyên tắc bình đẳng là một trong những nguyên tắc được ghi nhận trong Hiến
pháp. Trong quan hệ hợp đồng dân sự, sự bình đẳng luôn luôn được pháp luật dân sự
của các quốc gia thừa nhận. Theo nội dung của nguyên tắc này, khi tham gia giao kết
hợp đồng dân sự, các bên đều bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc,
giới tính, thành phần xã hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa,
nghề nghiệp để đối xử không bình đẳng với nhau. Trong một số trường hợp nhất định,

nếu pháp luật có những quy định mang tính “cấm”, “buộc” hoặc dành quyền ưu tiên
nhất định cho một chủ thể nào đó thì cũng không làm mất đi tính bình đẳng của các
chủ thể tham gia giao kết hợp đồng dân sự
1.2.2. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản
Việc xác định chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản là một vấn đề rất quan
trọng. Chủ thể đó có thể là tổ chức, pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình…(các chủ thể
khác nhau của quan hệ dân sự) có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự. Theo đó:
- Bên bán: là người có tài sản đem bán, là chủ sở hữu tài sản hoặc là người được
ủy quyền bán hoặc cũng có thể là người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
- Bên mua: là người có tiền mua tài sản.
1.2.3. Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán tài sản
Mục đích :của các bên khi tham gia hợp đồng là để xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Quyền và nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng có phạm vi rất
rộng, trước đây trong Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 29-4-1991 (Điều 1) quy định
9


hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản,
làm một hoặc không làm công việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một
hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Nội dung: Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự là tổng hợp những điều khoản
mà các chủ thể tham gia hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những
quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Đây cũng chính là điều
khoản cần phải có trong một hợp đồng. Ví dụ: Điều 402 Bộ luật dân sự 2005 quy định
về nội dung của hợp đồng dân sự như sau: "Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có
thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không

được làm.
-

Số lượng, chất lượng;
Giá, phương thức thanh toán;
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Phạt vi phạm hợp đồng;
Các nội dung khác".

1.2.4. Hình thức và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản
Hình thức của hợp đồng dân sự là cách thức biểu hiện ra bên ngoài của những
nội dung của nó dưới một dạng vật chất hữu hình nhất định. Theo đó, những điều
khoản mà các bên đã cam kết thỏa thuận phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một
hình thức nhất định, hay nói cách khác hình thức của hợp đồng là phương tiện để ghi
nhận nội dung mà các chủ thể đã xác định. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất của
từng hợp đồng cũng như tùy thuộc vào uy tín, độ tin cậy lẫn nhau mà các bên có thể
lựa chọn một hình thức nhất định trong việc giao kết hợp đồng tùy từng trường hợp cụ
thể. Điều 401 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định về hình thức hợp đồng dân
sự như sau:

10


"1. Hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
hành vi cụ thể, khi pháp luật không quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng
một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng
văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo

các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác".
Hiệu lực: Hợp đồng bằng miệng hoặc bằng các hành vi cụ thể có hiệu lực tại
thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về những nội dung chủ yếu của hợp
đồng.Hợp đồng bằng văn bản thường, có hiệu lực tại thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hợp đồng.Hợp đồng bằng văn bản có chứng nhận, chứng thực, đăng ký hoặc
xin phép có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng đó được công chứng, chứng thực, đăng ký
hoặc cho phép.Ngoài ra hợp đồng còn có thể có hiệu lực sau thời điểm nói trên nếu các
bên đã tự thỏa thuận với nhau hoặc trong trường hợp pháp luật đã quy định cụ thể (ví
dụ: Điều 466 Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng tặng cho động sản: "Hợp đồng tặng cho
động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản mà pháp
luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm đăng ký").
1.2.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể trong việc thực hiện hợp đồng mua
bán tài sản
Nghĩa vụ cơ bản của bên bán
-

Nghĩa vụ giao tài sản

Việc thực hiện nghĩa vụ giao tài sản của bên bán có ý nghĩa quan trọng đối với
bên mua, bởi vì qua đó mà bên mua có khả năng chiếm hữu trực tiếp tài sản mua.
Nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua
Bên bán phải là chủ sở hữu tài sản đem bán. Thông thường như vậy bên
mua mới trở thành chủ sở hữu đối với tài sản mua. Tuy nhiên, có trường hợp bên bán
không phải là chủ sở hữu tài sản đem bán, mà bên mua vẫn có quyền sở hữu đối với tài
11



sản mua, nếu bên mua ngay tình theo Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2005, trừ trường
hợp bên mua trả lại tài sản cho chủ sở hữu đích thực.
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua
bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này
thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu
bên bán vẫn không thực hiện làm cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp
đồng thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. “ Điều
443. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng”
- Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên
mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trường hợp tài sản bị người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía
bên mua để bảo vệ quyền lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một
phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu
bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp bên mua biết hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của
người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.“Điều 444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài
sản mua bán”
-

Nghĩa vụ nhận tiền
Trong quan hệ hợp đồng song vụ " nhận tiền " là quyền của bên bán, nhưng

cũng có thể coi đồng thời là nghĩa vụ của bên bán. Điều này có nghĩa là bên bán phải
nhận tiền khi bên mua trả đầy đủ, đúng thời gian và đúng địa điểm.
Nghĩa vụ cơ bản của bên mua
-

Nghĩa vụ nhận tài sản

Bên mua phải nhận tài sản mua khi tài sản mua khi tài sản này có chất

lượng, số lượng và các tiêu chuẩn khác như đã thỏa thuận và được bên bán giao đúng
địa điểm, đúng thời gian, đúng số lượng mà các bên đã thỏa thuận.
- Nghĩa vụ trả tiền
12


Đây là một nghĩa vụ cơ bản của bên mua trong mối quan hệ song vụ với bên
bán. Do đó, về nguyên tắc áp dụng phương thức " tiền trao, cháo múc " có nghĩa là trả
tiền khi nhận tài sản mua. Khi xem xét nghĩa vụ trả tiền của bên mua, cần tìm hiểu một
số điều liên quan: giá cả và phương thức thanh toán, thực hiện nghĩa vụ trả tiền nói
chung, nghĩa vụ trả tiền trong mua bán nói riêng và trách nhiệm do chậm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, đặc biệt là chậm trả tiền.
1.2.6. Trình tự, thủ tục giao kết hợp đồng mua bán tài sản
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu
sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới
công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
Trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề
nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời
thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng
nếu có thiệt hại phát sinh.
Thông tin trong giao kết hợp đồng
1. Trường hợp một bên có thông tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp
đồng của bên kia thì phải thông báo cho bên kia biết.
2. Trường hợp một bên nhận được thông tin bí mật của bên kia trong quá trình
giao kết hợp đồng thì có trách nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông
tin đó cho mục đích riêng của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
3. Bên vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường.

Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
13


đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Giải thích hợp đồng
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó
không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên
được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích
theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với
nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử
dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì
khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;

b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể
từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua
Địa điểm giao kết hợp đồng
14


Địa điểm giao kết hợp đồng do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì
địa điểm giao kết hợp đồng là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa
ra đề nghị giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao
kết.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết
hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng
của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận
về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn
bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;

b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể
từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được
chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua
Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
15


2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận
của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về
việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa
các bên.
các phương thức khác.
Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
1. Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố
để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp
nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong
trường hợp điều kiện giao dịch này đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết

hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định
của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường
hợp điều kiện giao dịch chung có quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều
kiện giao dịch chung, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia
thì quy định này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp
đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị
trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;

16


b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề
nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.
Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này
trong đề nghị và bên được đề nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước
khi người này gửi thông báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện
hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã đưa ra đề nghị mới.
.Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhận;

3. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
4. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thỏa thuận của bên đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên
được đề nghị trả lời
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận
được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có
hiệu lực nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
2. Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách
quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp

17


nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không
đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện
thoại hoặc qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
1.2.7. Hợp đồng mua bán tài sản vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối với hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy định này
không áp dụng đối với biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ

trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ là một phần không thể tách rời của hợp
đồng chính.
Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện
được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc
hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia
biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực
hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường
hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng
phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.
1.2.8. Tranh chấp hợp đồng
Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp đồng liên
quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ theo Hợp đồng.
Tranh chấp Hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về việc đánh giá hành vi
18


viphạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi phạm đó (trong khi vi phạm
Hợp đồng là hành vi đơn phương của một bên đã xử sự trái với cam kết trong Hợp
đồng). Các đặc điểm của tranh chấp Hợp đồng: Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp
đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên
trong Hợp đồng).Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các
bên trong tranh chấp.
Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng là bình đẳng, thỏa thuận.
Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một phương
thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh
chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục được ý thức tôn trọng

pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các vi phạm Hợp đồng. Nguyên
tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng
pháp luật. Quyết định giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải có tính khả thi cao, thi
hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của
các bên với chi phí giải quyết thấp. Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng
các phương thức khác nhau: hòa giải, trọng tài hay Tòa án. Các bên tranh chấp có thể
chọn lựa một phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối
hợp nhiều phương pháp.
Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải quyết các
tranh chấp Hợp đồng:
Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên.
Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của tranh
chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên. Thái độ hay qui định của nhà nước đối
với quyền chọn lựa phương thức giải quyết của các bên.

19


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, em khái quát đầy đủ các qui định bộ luật dân sự 2015 về khái
niệm, chủ thể đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản.các nôi dung của hợp đồng, thời
gian thực hiên hợp đồng, và hợp đồng vô hiệu đi kèm với các qui định nghiệm ngặt
kèm theo giúp các chủ thể có hiểu biết sâu sắc các qui định cần có trong một bản hợp
đồng mua bán tài sản cần có.ngoài ra còn có các tranh chấp hợp đồng do mẫu thuẫn
trong hợp đồng mua bán trao đổi và vi phạm hợp đồng có liên quan .và các nguyên tắc
tranh chấp hợp lí dựa trên bình đẳng có thỏa thuận giữa chủ thể mua bán tài sản.

20



CHƯƠNG 2. NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
NĂM 2015
Cách viêt phần này: nêu điểm mới trên cơ sở so sánh với luật cũ, đánh giá tính phù hợp, không phù
hợp với thực tiễn, lý do thay đổi…Em mới chỉ nêu quy định mới mà chưa làm rõ các ý nêu trên.

2.1. Điểm mới về hợp đồng mua bán tài sản trong Bộ luật dân sự 2015 so với năm
2005.
2.1.1. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản
Việc xác định chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản là một vấn đề rất quan
trọng. Chủ thể đó có thể là tổ chức, pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình…(các chủ thể
khác nhau của quan hệ dân sự) có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự. Theo đó:
- Bên bán: là người có tài sản đem bán, là chủ sở hữu tài sản hoặc là người được
ủy quyền bán hoặc cũng có thể là người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
- Bên mua: là người có tiền mua tài sản.
2.1.2. Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán tài sản
Mục đích: của các bên khi tham gia hợp đồng là để xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Quyền và nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng có phạm vi rất
rộng, trước đây trong Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 29-4-1991 (Điều 1) quy định
hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hay chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản,
làm một hoặc không làm công việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một
hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
Nội dung: Nội dung cơ bản của hợp đồng dân sự là tổng hợp những điều khoản
mà các chủ thể tham gia hợp đồng đã thỏa thuận. Các điều khoản đó xác định những
quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể của các bên trong hợp đồng. Đây cũng chính là điều

21



khoản cần phải có trong một hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao,
công việc phải làm hoặc không được làm
-

Số lượng, chất lượng;
Giá, phương thức thanh toán;
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
Quyền, nghĩa vụ của các bên;
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
Phạt vi phạm hợp đồng;
Các nội dung khác".

2.1.3. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
Bên có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền không chỉ
trong trường hợp thực hiện không đúng nghĩa vụ, không thực hiện nghĩa vụ mà còn cả
trong trường hợp thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ. Cụ thể: Bên có nghĩa vụ mà vi
phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa
vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
(Căn cứ Điều 351 Bộ luật dân sự 2015)
Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Đây là quy định mới tại BLDS 2015: Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng
nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ.
(Căn cứ Điều 352 Bộ luật dân sự 2015)
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Bổ sung thêm các quy định sau: Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi nhận gửi giữ tài sản
hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh

toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông
báo ngay cho bên có quyền. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ
có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có
quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và
bán tài sản đó.
22


(Căn cứ Khoản 2, 3 Điều 355 Bộ luật dân sự 2015)
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Đây là quy định mới tại BLDS 2015: Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền
thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi
suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng
không được vượt quá mức lãi suất thỏa thuận quy định tại BLDS 2015; nếu không có
thỏa thuận thì thực hiện theo quy định về lãi suất không thỏa thuận.
(Căn cứ Điều 357 Bộ luật dân sự 2015)
Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Quy định chi tiết cụ thể hơn so với BLDS 2005: Bên có quyền chậm tiếp nhận
việc thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải BTTH cho
bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ
trường hợp luật có quy định khác (thay vì trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc trường
hợp luật có quy định khác).
(Căn cứ Điều 359 Bộ luật dân sự 2015)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Đây là quy định mới tại BLDS 2015: Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
(Căn cứ Điều 360 Bộ luật dân sự 2015)
Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Đây là quy định mới tại BLDS 2015: Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp

cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình.
(Căn cứ Điều 362 Bộ luật dân sự 2015)
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi
Trước đây, BLDS 2005 không quy định về vấn đề này: Trường hợp vi phạm
nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải
BTTH tương ứng với mức độ lỗi của mình.
(Căn cứ Điều 362 Bộ luật dân sự 2015)
23


Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
Thêm điều khoản loại trừ vào các quy định sau: Thời điểm đề nghị giao kết hợp
đồng có hiệu lực được xác định như sau: do bên đề nghị ấn định; nếu bên đề nghị
không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị
nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
(Căn cứ Khoản 1 Điều 388 Bộ luật dân sự 2015)
Im lặng không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Thực tế, trong thời gian qua, nhiều tranh chấp phát sinh từ việc im lặng trong
khi nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, BLDS 2015 quy định cụ thể vấn đề này
nhằm hạn chế những trường hợp phát sinh tranh chấp không đáng có từ việc im lặng
này:
Sự im lặng của bên được đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết
hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các
bên.
(Căn cứ Điều 393 Bộ luật dân sự 2015)
Quyền từ chối của người thứ ba
Bổ sung quy định về quyền từ chối của người thứ ba sau khi bên có nghĩa vụ đã
thực hiện nghĩa vụ: Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có
nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có
quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ; trong trường hợp này, lợi

ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người
thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(Căn cứ Khoản 2 Điều 416 Bộ luật dân sự 2015)
Thoả thuận phạt vi phạm
Quy định lại trường hợp thỏa thuận phạt vi phạm và BTTH: Các bên có thể thoả
thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi
BTTH hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải BTTH. Trường hợp các bên có
thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi
phạm và vừa phải BTTH thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
24


(Căn cứ Điều 418 Bộ luật dân sự 2015)
Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
Đây là nội dung mới được bổ sung tại BLDS 2015: Thiệt hại được bồi thường
do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo các quy định đã nêu trên;
người có quyền có thể yêu cầu BTTH cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp
đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí
phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức BTTH
cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể
buộc người có nghĩa vụ BTTH về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do
Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
(Căn cứ Điều 419 Bộ luật dân sự 2015)
Chấm dứt hợp đồng
Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại BLDS 2005, BLDS
2015 bổ sung quy định chấm dứt hợp đồng trong trường hợp các bên không thể thỏa
thuận về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời gian hợp lý khi hoàn cảnh có thay đổi
cơ bản và một trong các bên yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác
định.
(Căn cứ Điều 422 Bộ luật dân sự 2015)

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03
năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp
của mình bị xâm phạm. (Trước đây, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng là 02 năm kể từ
ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân và chủ thể khác bị xâm phạm)
(Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự 2015)
2.1.4 Hình thức và hiệu lực của hợp đồng mua bán tài sản
Hình Thức
HĐ mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn
bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định,
pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như
25


×