Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Kinh tế tri thức trong quá trình CNH hđh ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.53 KB, 20 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mục lục
Trang
Giới thiệu đề tàI...............................................................................................2
Cơ sở lý luận triết học của đề tài:Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất.........................................................3
Cơ sở thực tế:....................................................................................................3
nội dung............................................................................................................4
1. Nền kinh tế tri thức là gì?............................................................................4
2. Những đặc trng chủ yếu của nền kinh tế tri thức........................................6
3. Kinh tế tri thức trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt
Nam hiện nay..............................................................................................11
a. Thời cơ và thách thức.............................................................................11
b. Chiến lợc phát triển của ta là chiến lợc dựa vào tri thức, nội dung công
nghiệp hoá ở nớc ta là vận dụng các yếu tố của kinh tế tri thức.........12
c. Giải pháp chủ yếu cho một chiến lợc kinh tế dựa vào tri thức............13
4. Những thành công và thất bại bớc đầu trong xây dựng nền kinh tế tri thức
ở nớc ta........................................................................................................15
a. Thành công.............................................................................................15
b. Thất bại...................................................................................................17
c. Biện pháp khắc phục..............................................................................18
kết luận...........................................................................................................20

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Giới thiệu đề tàI
Tại đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định: thời kỳ phát triển


mới của đất nớc là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Mục tiêu
công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo tinh thần của đại hội đảng VIII là: Xây
dựng nớc ta thành một nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh, xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện đợc chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra, để có khả
năng tiếp nhận những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ, có thể
rút ngắn quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì kinh tế tri thức chính là
giai đoạn phát triển mới của lực lợng sản suất. Kinh tế tri thức dựa vào tri
thức và thông tin là chủ yếu, trong đó khoa học trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp và quan trọng hàng đầu.
Nền kinh tế tri thức đã hình thành, đã là hiện thực ở nhiều nớc. Đó là xu
thế tất yếu của quá trình phát triển sức sản xuất, là thành tựu quan trọng của
loài ngời mà chủ nghĩa xã hội phải nắm lấy và vận dụng để phát triển lực lợng
sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nớc
đang phát triển đã đang đi nhanh vào nền kinh tế tri thức và đây cũng là thời
cơ và thách thức hết sức to lớn, quyết liệt.
Công nghiệp hoá nớc ta phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ cực kỳ to
lớn: đó là chuyển từ kinh tế nông nhiệp sang kinh tế công nghiệp đồng thời
chuyển sang nền kinh tế tri thức. Hai nhiệm vụ đó phải thực hiện đồng thời,
hỗ trợ và bổ xung cho nhau. Điều đó có nghĩa phải nắm các tri thức và công
nghệ mới của thời đại để hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn đồng thời phát
triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ. Dựa vào tri thức, vào khoa học
và công nghệ, chuyển dịch kinh tế theo hớng tăng nhanh các ngành kinh tế tri
thức.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài tiểu luận hẳn còn nhiều thiếu
sót. Vì vậy em rất mong ý kiến và sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo để
đề tài đợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Cơ sở lý luận của đề tài

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Cơ sở lý luận triết học của đề tài:Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Cơ sở thực tế:
Giáo trình triết học NXB Chính trị quốc gia
Giáo trình kinh tế chính trị NXB Chính trị quốc gia
Kỷ yếu hội thảo kinh tế tri thức và những vấn đề đặt ra với Việt
Nam
Văn kiện Đại hội Đảng VIII, IX, X
Các trang web: www.baodientudangcongsan.com
www.chungta.com

3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nội dung
1. Nền kinh tế tri thức là gì?

Trớc khi tên gọi kinh tế tri thức đợc sử dụng, đã có rất nhiều tên gọi
khác nhau đợc các nhà nghiên cứu, các hội thảo sử dụng để chỉ giai đoạn phát
triển mới của nền kinh tế nh:

Kinh tế thông tin information economy, kinh tế mạng network
economy, kinh tế số digital economy (nói lên vai trò quyết định của công
nghệ thông tin đối với nền kinh tế).
Kinh tế học hỏi learning economy (nói lên động lực chủ yếu của nền
kinh tế là sự học hỏi suốt đời của mọi ngời).
Kinh tế dựa vào tri thức knowledge based economy, kinh tế dẫn dắt
bởi tri thức knowledge driven economy, kinh tế tri thức knowledge
economy (nói lên vai trò quyết định của tri thức và công nghệ đối với sự phát
triển của kinh tế).
Kinh tế mới new economy (tên gọi chung, không xác định nội dung).
Kinh tế tri thức là tên gọi thờng dùng nhất. Tổ chức OECD chính thức
dùng từ năm 1995. Tên gọi này nói lên đợc nội dung cốt lõi của nền kinh tế
mới, còn kinh tế thông tin, kinh tế số chỉ mới nói về công nghệ thông tin, mặc
dù công nghệ thông tin là nội dung chủ yếu nhất nhng không bao gồm đợc các
yếu tố tri thức và công nghệ khác.
Vậy nền kinh tế tri thức là gì?
Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử
dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra
của cải, nâng cao chất lợng cuộc sống.
Hoặc:
Nền kinh tế tri thức (knowledge economy - KE, hoặc knowledge based
economy - KBE) đợc định nghĩa là nền kinh tế, trong đó quá trình sáng tạo và
khai thác tri thức trở thành thành phần chủ đạo trong quá trình tạo ra của
cải. Trên thế giới hiện nay, các nền kinh tế phát triển thuộc OECD đợc coi là
kinh tế tri thức vì tại đây 50% GDP đợc sản xuất từ những ngành có nền tảng
là tri thức.
Cũng có thể định nghĩa đơn giản hơn: kinh tế tri thức là nền kinh tế,
trong đó khoa học - công nghệ - kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,
là yếu tố quyết định hàng đầu việc sản xuất ra của cải, sức cạnh tranh và triển
4



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

vọng phát triển. Nói gọn hơn là: khoa học- công nghệ - kỹ thuật là lực lợng
sản xuất thứ nhất.
So sánh khái quát các thời đại kinh tế:
Kinh tế nông
nghiệp

Kinh tế công
nghiệp

Đầu vào của sản
xuất

Lao động, đất
đai, vốn

Lao động, đất
đai, vốn, công
nghệ, thiết bị

Các quá trình
chủ yếu

Trồng trọt, chăn
nuôi

Chế tạo, gia

công

Đầu ra của sản
xuất

Lơng thực

Của cải, hàng
hoá tiêu dùng, xí
nghiệp, nền công
nghiệp

Cơ cấu kinh tế

Nông nghiệp là
chủ yếu

Công nghiệp và
dịch vụ là chủ
yếu

Công nghệ chủ
yếu thúc đẩy
sản xuất

Sử dụng súc vật,
cơ giới hoá đơn
giản

Cơ cấu xã hội

Nông dân
Đầu t cho R&D
< 0,3% GDP
Tỷ lệ đóng góp
của KHCN cho
< 10%
nền kinh tế
Đầu t cho giáo
< 1% GDP
dục
Tầm quan trọng
Nhỏ
của giáo dục
Trình độ văn
Tỷ lệ mù chữ cao
hoá trung bình
Vai trò của
Không lớn
truyền thông

Kinh tế tri thức
Lao động, đất đai,
vốn, công nghệ,
thiết bị, tri thức,
thông tin
Thao tác, điều
khiển, kiểm soát,
xử lý thông tin
Sản phẩm đáp ứng
nhu cầu ngày càng

cao của cuộc sống,
công nghiệp tri
thức, vốn tri thức
Các ngành kinh tế
tri thức thống trị

Công nghệ cao,
Cơ giới hoá, điện
điện tử hoá, tin học
khí hoá, hoá học
hoá, siêu xa lộ
hoá, chuyên môn
thông tin, thực tế
hóa
ảo
Công nhân
Công nhân tri thức
1 2% GDP
> 3% GDP

5

> 30%

> 80%

2 4% GDP

> 6% GDP


Lớn

Rất lớn

Trung học

Sau trung học

Lớn

Rất lớn


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Theo dự đoán đến năm 2030, các nớc phát triển đều trở thành nền kinh
tế tri thức.
2. Những đặc trng chủ yếu của nền kinh tế tri thức

Thứ nhất, là sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
Trong các năm qua các nền kinh tế phát triển trên thế giới đã có những
chuyển đổi to lớn, sâu sắc về cơ cấu kinh tế, về cách thức hoạt động và các qui
tắc hoạt động; đang phát triển nhanh các ngành kinh tế dựa vào tri thức; các ý
tởng đổi mới và công nghệ là chìa khoá cho việc tạo ra việc làm mới và nâng
cao chất lợng cuộc sống. Nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao, dịch chuyển
nhanh cơ cấu. Nhng đây cũng là nền kinh tế mang tính rủi ro, và không ngừng
thay đổi, luôn đặt ra nhiều thách thức mới (vì vậy có ngời gọi đây là xã hội rủi
ro risk society).
Trong nền kinh tế tri thức, nông nghiệp và công nghiệp vẫn tồn tại nhng
chiếm tỉ lệ nhỏ. Những ngành chiếm tỉ lệ cao là các ngành dựa vào tri thức,

ứng dụng KHCN mới nhất nh: công nghiệp thông tin (sản xuất phần cứng,
phần mềm), các ngành công nghiệp, dịch vụ dựa vào công nghệ cao (bán hàng
qua mạng internet), cũng có thể là các ngành truyền thống nhng đợc cải tạo
bằng KHCN cao. Ví dụ: sản xuất ô tô thông minh, có độ an toàn cao, không
cần ngời lái.
Nếu nh trong khi nền kinh tế công nghiệp dựa vào sự tổ chức sản xuất
hàng loạt, qui chuẩn hoá, thì nền kinh tế tri thức đợc tổ chức trên cơ sở sự sản
xuất linh hoạt hàng hoá và dịch vụ dựa vào công nghệ cao, đây cũng là kinh tế
văn phòng (ngời trực tiếp sản xuất ra sản phẩm trong các nhà máy ít đi, ngời
làm việc ở văn phòng nhiều lên). Hiện nay ở Mỹ có hơn 93 triệu lao động
(hơn 80% lao động) không phải tham gia vào việc làm ra vật phẩm, mà
chuyển sang di chuyển vật phẩm, xử lý thông tin, cung cấp dịch vụ cho ngời
dân.
Thứ hai, là sản xuất công nghệ trở thành loại hình sản xuất quan trọng
nhất, tiên tiến nhất, tiêu biểu nhất của nền sản xuất tơng lai. Các ngành kinh tế
tri thức đều phải dựa vào công nghệ mới để đổi mới và phát triển. Các doanh
nghiệp đều có sản xuất công nghệ, đồng thời có nhiều doanh nghiệp chuyên
sản xuất công nghệ, có thể gọi là doanh nghiệp tri thức, trong đó khoa học và
sản xuất đợc nhất thể hoá, không còn phân biệt phòng thí nghiệm với công xởng, những ngời làm việc trong đó là công nhân tri thức, họ vừa nghiên cứu
vừa sản xuất.
6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Hiện nay trên lĩnh vực công nghệ thông tin các doanh nghiệp tri thức
phát triển rất nhanh, chỉ trong khoảng 5-10 năm từ chỗ tay không trở thành
những tài sản khổng lồ hàng chục tỷ USD, nh Nescape, Yahoo, Dell, Cisco...
Ngời giàu nhất thế giới Bill Gate cũng là một ngời hoạt động trong lĩnh vực
công nghệ thông tin. Ông là chủ sở hữu tập đoàn Microsoft tập đoàn công

nghệ thông tin lớn nhất thế giới.
Sự hình thành và phát triển các khu công nghệ (technology park) là yếu
tố rất quan trọng thúc đẩy phát triển nhanh sự ra đời các công nghệ mới. Đây
là những vờn ơm công nghệ; ở đây có các điều kiện thuận lợi để nhất thể hoá
quá trình nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, triển khai công nghệ và sản xuất,
nhờ đó các ý tởng khoa học nhanh chóng trở thành công nghệ và đa ra sản
xuất. Khu công nghệ tiêu biểu nhất phải kể đến là thung lũng Silicon, đợc hình
thành từ những năm 50 của thế kỷ trớc với các công ty do các nhà khoa học
của trờng đại học Stanford sáng lập. Ban đầu đó chỉ là các công ty nhỏ nhng
nhờ đi đúng hớng mà chúng liên tục phát triển. Rất nhiều công nghệ mới ra
đời từ nơi đây, đáng kể nhất phải kể đến internet. Bây giờ tại đây đã có hàng
ngàn công ty công nghệ thông tin với doanh số tại chỗ năm 1997 lên tới 267
tỷ USD.
Những thập kỷ gần đây trên thế giới các khu công nghệ phát triển rất
nhanh, đó là một cách tổ chức để đi nhanh vào kinh tế tri thức.
Vì nền sản xuất dựa vào công nghệ cao, tiêu hao ít nguyên liệu, năng lợng, thải ra ít phế thải, cho nên trong nền kinh tế tri thức có thể thực hiện đợc
sản xuất sạch, không gây ô nhiễm môi trờng. Kinh tế tri thức là nền kinh tế
phát triển bền vững.
Trong xã hội mạng lại có điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản
xuất và tiêu dùng; nhờ có mạng có thể sản xuất theo nhu cầu của khách hàng,
theo đơn đặt hàng, không để ứ đọng trong kho khối lợng lớn hàng hoá. Giữa
sản xuất và tiêu dùng có thể đạt đợc sự hài hoà.
Thứ ba, là việc ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi trong mọi lĩnh
vực và thiết lập mạng thông tin đa phơng tiện phủ khắp nớc, nối với hầu hết
các tổ chức, các gia đình. Thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất. Mọi
ngời đều có nhu cầu thông tin và đợc truy nhập vào các kho thông tin cần thiết
cho mình. Mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội đều có tác động của công nghệ
thông tin để nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, cũng chính vì vậy nhiều
ngời gọi nền kinh tế tri thức là nền kinh tế số hay kinh tế mạng.


7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Thơg mại điện tử, thị trờng ảo, xí nghiệp ảo, làm việc từ xa đợc thiết
lập làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên nhanh nhạy, linh hoạt,
khoảng cách và ý nghĩa về vị trí địa lý ngày càng giảm.
Thứ t, là các doanh nghiệp vừa cạnh tranh vừa hợp tác để phát triển.
Trong cùng một lĩnh vực khi một công ty thành công hơn, lớn mạnh hơn, thì
công ty khác tìm cách sáp nhập vào hoặc chuyển hớng khác ngay, nếu không
muốn bị phá sản. Mà trong nền kinh tế tri thức vì nảy sinh nhiều công nghệ
mới nên luôn luôn xuất hiện nhiều công ty mới; sự ra đời của công ty gắn với
sự ra đời của một công nghệ mới, một sáng chế mới. Các công ty phải luôn
đổi mới và phải kịp thời chuyển hớng theo sự phát triển của công nghệ. Để
tăng sức mạnh các công ty phải hợp tác với nhau, để tồn tại và phát triển. Gần
đây nhất chúng ta phải kể đến sự kiện tập đoàn Microsoft đang thơng thuyết
để mua lại tập đoàn Yahoo, nếu thành công thì đây sẽ là vụ mua bán lớn nhất
trong lĩnh vc công nghệ thông tin từ trớc tới nay.
Thứ năm, xã hội thông tin thúc đẩy sự dân chủ hoá. Thông tin đến với
mọi ngời. Mọi ngời đều dễ dàng truy cập đến các thông tin cần thiết. Dân chủ
hoá các hoạt động và tổ chức điều hành trong xã hội đợc mở rộng. Ngời dân
nào cũng có thể đợc thông tin kịp thời về các quyết định của cơ quan nhà nớc
hoặc tổ chức có liên quan đến họ và họ có thể có ý kiến ngay nếu thấy không
phù hợp. Do đó phải tạo không khí dân chủ, cách làm việc dân chủ. Khi chuẩn
bị các quyết định, các chính sách, luật pháp cơ quan nhà nớc rất dễ dàng đa ra
lấy ý kiến nhân dân. Việc tập hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân cũng rất
dễ dàng, thuận tiện. Nguyên tắc "dân biết, dân bàn, dân kiểm tra" sẽ đợc thực
hiện đầy đủ nhất. Cho nên CNTT thúc đẩy sự phát triển dân chủ. Có dân chủ
mới phát huy đợc khả năng sáng tạo của mọi ngời.

Cách tổ chức quản lý cũng sẽ thay đổi nhiều. Trong thời đại thông tin,
mô hình chỉ huy tập trung, có đẳng cấp là không phù hợp. Xu thế là theo mô
hình phi đẳng cấp, phi tập trung, mô hình mạng, trong đó tận dụng các quan
hệ ngang; vì thông tin đến đợc một cách thuận lợi nhanh chóng tất cả mọi nơi,
không cần đi qua các nút xử lý trung gian. Đó là mô hình tổ chức dân chủ, nó
linh hoạt trong điều hành, dễ thích nghi với đổi mới, khơi dậy sự năng động
sáng tạo của mọi ngời.
Thứ sáu, xã hội thông tin là một xã hội học tập. Giáo dục rất phát
triển. Mọi ngời đều học tập, học thờng xuyên, học ở trờng và học trên mạng,
để không ngừng trau dồi kỹ năng, phát triển trí sáng tạo. Không học tập thờng
xuyên thì không phát triển đợc nền kinh tế tri thức. Mọi ngời thờng xuyên đợc
8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

bổ túc, cập nhật kiến thức, chủ động theo kịp sự đổi mới và có khả năng thúc
đẩy sự đổi mới. Với sự bùng nổ thông tin và sự luôn đổi mới kiến thức, mô
hình giáo dục truyền thống: đào tạo xong rồi ra làm việc là không còn phù
hợp, mà phải đào tạo cơ bản, ra làm việc và tiếp tục đào tạo, vừa đào tạo vừa
làm việc. Con ngời phải học tập suốt đời, vừa học vừa làm việc. Hệ thống giáo
dục phải đảm bảo cho mọi ngời bất cứ lúc nào bất cứ ở đâu cũng có thể học
tập đợc. Mạng thông tin có ý nghĩa rất quan trọng cho việc học tập suốt đời.
Đầu t cho giáo dục và cho khoa học chiếm tỷ lệ rất cao. Nói chung đầu
t vô hình (cho con ngời, cho giáo dục, khoa học, văn hoá xã hội...) cao hơn
đầu t hữu hình (đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật). Phát triển con ngời trở
thành nhiệm vụ trung tâm của xã hội.
Vốn con ngời là yếu tố then chốt nhất tạo ra giá trị cho doanh nghiệp tri
thức.
Thứ bảy, vốn quý nhất trong nền kinh tế tri thức là tri thức. Tri thức là

nguồn lực hàng đầu tạo sự tăng trởng. Không phải nh các nguồn lực khác bị
mất đi khi sử dụng, tri thức và thông tin có thể đợc chia xẻ, và trên thực tế lại
tăng lên khi sử dụng. Do đó nền kinh tế tri thức là một nền kinh tế d dật chứ
không phải khan hiếm.
Sản phẩm và dịch vụ có hàm lợng tri thức càng cao thì càng quý giá.
Giá cả và giá trị sản phẩm tri thức thay đổi rất nhiều tuỳ thuộc vào ngời sử
dụng ở các thời điểm khác nhau.
Quyền sở hữu đối với tri thức trở thành quan trọng nhất, hơn cả sở hữu
vốn, tài nguyên, đất đai. Ai chiếm đợc nhiều sở hữu trí tuệ, ngời ấy thắng.
Pháp luật về sở hữu trí tuệ trở thành nội dung chủ yếu trong quan hệ dân sự và
quan hệ thơng mại quốc tế.
Rất nhiều vấn đề về sở hữu trí tuệ đợc đặt ra. Các ông chủ nhiều tập
đoàn công nghệ thông tin thoạt đầu không có vốn liếng gì, nhng nhờ có sở hữu
trí tụê mà đã có tài sản hàng trăm tỷ USD. Nếu không đợc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ thì họ không thể có đợc thành công nh vậy.
Luật pháp, thuế và các rào cản khó áp dụng đơn độc trong khuôn khổ
quốc gia. Tri thức và thông tin luôn đi tới những nơi có nhu cầu cao nhất và
rào cản ít nhất.
Thứ tám, sự sáng tạo, đổi mới thờng xuyên là động lực chủ yếu nhất
thúc đẩy sự phát triển. Công nghệ đổi mới rất nhanh, vòng đời công nghệ rút
ngắn; quá trình từ lúc ra đời, phát triển rồi tiêu vong của một lĩnh vực sản

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

xuất, hay một công nghệ chỉ mấy năm, thậm chí mấy tháng. Các doanh nghiệp
muốn trụ đợc và phát triển thì phải luôn đổi mới công nghệ và sản phẩm. Sáng
tạo là linh hồn của sự đổi mới. Trớc đây, ngời ta chọn các công nghệ đã chín

muồi thì nay ngời ta lại tìm chọn các công nghệ mới nảy sinh vì cái chín muồi
cũng rất có thể là cái sắp sửa tiêu vong.
Trong nền kinh tế tri thức có những điều tởng nh nghịch lý:
- Của cải làm ra chủ yếu dựa vào cái cha biết, cái đã biết không còn giá trị
nữa, tìm ra cái cha biết chính là tạo ra giá trị.
- Môi trờng để tìm ra cái cha biết là mạng thông tin. Mạng thông tin, thực tế
ảo gợi ra các ý tởng mới, giải pháp mới đáp ứng nhu cầu mới.
- Phát hiện ra cái cha biết tức là loại trừ cái đã biết, cái cũ mất đi thay thế
bằng cái mới, nền kinh tế xã hội luôn đổi mới, cái mới ngày càng nhiều. Đó là
đặc trng của sự phát triển, sự tiến hoá của xã hội sắp tới, phát triển từ cái mới
chứ không phải phát triển từ cái lớn dần lên.
- Sản phẩm có giá trị sử dụng ngày càng cao thì giá bán càng rẻ, thậm chí
nhiều phần mềm cơ bản đợc cho không (để rồi sau đó nâng cao hơn dù chỉ
một ít thì giá bán rất đắt), sản phẩm càng nhiều ngời dùng thì giá trị sử dụng
càng cao. ở thời đại công nghệ thông tin thì cái đợc dùng nhiều nhất là cái có
giá trị cao. Ví dụ: máy Fax sẽ không có tác dụng là bao khi có ít nhng khi có
hàng nghìn máy dùng để liên lạc với nhau thì sẽ có giá trị rất to lớn. Mạng
cũng nh vậy, phải có nhiều ngời dùng thì lúc đó mới có giá trị.
Thứ chín, nền kinh tế tri thức là nền kinh tế toàn cầu hoá. Thị trờng và
sản phẩm mang tính toàn cầu, một sản phẩm sản xuất ở bất kỳ nơi nào cũng
có thể nhanh chóng có mặt khắp nơi trên thế giới.
Quá trình toàn cầu hoá cũng là quá trình chuyển sang nền kinh tế tri
thức, toàn cầu hoá và kinh tế tri thức thúc đẩy nhau, gắn quyện với nhau, là
hai anh em sinh đôi của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Toàn
cầu hoá một mặt tạo thuận lợi cho sự phát triển nhanh kinh tế tri thức ở các nớc, nhng đồng thời cũng đặt nhiều thách thức rủi ro. Trên thế giới hiện nay thì
khoảng cách giàu nghèo vẫn đang tăng nhanh do chêch lệch nhiều về tri thức
và điều đó chỉ có thể xoá đợc khi rút ngắn khoảng cách và tri thức.
Thứ mời, là sự thách thức đối với văn hoá. Trong nền kinh tế tri thức - xã
hội thông tin, văn hoá có điều kiện phát triển nhanh và văn hoá là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Do thông tin, tri thức bùng nổ, trình độ


10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nền văn hoá nâng cao, nội dung và hình thức các hoạt động văn hoá phong
phú đa dạng.
Nhờ các phơng tiện truyền thông tức thời, nhất là internet, một sáng tác
ra đời tức thời lan truyền đến mọi nơi trên thế giới. Giao lu văn hoá hết sức
thuận lợi, tạo điều kiện cho các nền văn hoá có thể tiếp thu các tinh hoa của
nhân loại để phát triển nền văn hoá của mình. Nhng mặt khác các nền văn hoá
đứng trớc những rủi ro rất lớn: bị pha tạp, dễ mất bản sắc Nhiệm vụ gìn giữ,
phát huy bản sắc văn hoá mỗi dân tộc trở nên rất nặng nề. Cái chính là phải
giáo dục truyền thống, phát huy các giá trị truyền thống, xây dựng và phát
triển nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, có đủ sức mạnh nội sinh.
3.

Kinh tế tri thức trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay

a.

Thời cơ và thách thức

Đại hội Đảng lần thứ VIII đã đa ra chiến lợc: Đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến
khoảng năm 2020 nớc ta về cơ bản trở thành nớc công nghiệp. Trong thời
gian cho đến năm 2020, kinh tế thế giới sẽ có những biến động to lớn không lờng trớc đợc, theo chiều hớng chuyển mạnh sang nền kinh tế tri thức, tốc độ
tăng trởng kinh tế rất cao, khoảng cách giữa các nớc giàu và và các nớc nghèo
có thể sẽ còn tiếp tục gia tăng. Đó là thách thức gay gắt đối với các nớc đang

phát triển nói chung, cũng nh đối với nớc ta. Nếu không biết tận dụng cơ hội,
nâng cao năng lực nội sinh, đổi mới cách nghĩ, cách làm, bắt kịp tri thức mới
của thời đại, đi thẳng vào những ngành kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ
cao, thực sự đi tắt đón đầu, thì sẽ tụt hậu rất xa.
Chúng ta không thể rập khuôn theo mô hình công nghiệp hoá mà các nớc đi trớc đã đi. Cũng không nên hiểu công nghiệp hoá là chủ yếu xây dựng
công nghiệp, mà phải hiểu đó là sự chuyển từ nền kinh tế lạc hậu, năng suất,
chất lợng, hiệu quả thấp, dựa vào phơng pháp sản xuất nông nghiệp, lao động
thủ công là chính sang nền kinh tế có năng suất, chất lợng, hiệu quả cao, theo
phơng pháp công nghiệp, dựa vào tiến bộ khoa học và công nghệ mới nhất, vì
vậy mà công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá. Nh vậy kinh tế tri thức
chính là vận hội ngàn vàng để chúng ta đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Nớc ta không thể chần chừ, bỏ lỡ cơ hội lớn, mà phải đi thẳng vào nền
kinh tế tri thức để rút ngắn khoảng cách với các nớc; cho nên công nghiệp hoá
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ở nớc ta phải đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ cực kỳ lớn lao: chuyển biến từ
kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công nghiệp và từ kinh tế công nghiệp sang
kinh tế tri thức. Hai nhiệm vụ ấy phải thực hiện đồng thời, lồng ghép vào
nhau, hỗ trợ nhau, bổ sung cho nhau; điều đó có nghĩa là phải nắm bắt các tri
thức và công nghệ mới nhất của thời đại để hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn, đồng thời phát triển nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri
thức, vào khoa học và công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng
nhanh các ngành kinh tế tri thức.
Việc Việt Nam vừa mới trở thành thành viên của tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) cũng đặt cho nớc ta nhiều cơ hội và thách thức:
- Chúng ta đợc tiếp xúc nhiều hơn với nền kinh tế thế giới, có cơ hội đợc học

hỏi kinh nghiệm của các nền kinh tế mạnh trên thế giới.
- Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải canh tranh quyết liệt với các doanh
nghiệp nớc ngoài nếu muốn tồn tại. Đây cũng sẽ là động lực thúc đẩy các
doanh nghiệp của ta đổi mới.
- Tri thức Việt Nam qua thực tế sẽ học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm mới. Đây
là một điều quan trọng để rút ngắn khoảng cách của tri thức nớc ta với tri thức
các nớc phát triển.
- Ngời lao động Việt Nam muốn đáp ứng nhu cầu mới thì phải không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn và phải có vốn ngoại ngữ tốt để phục vụ cho
công việc.
- Nhiều nhân tài của đất nớc ta cũng sẽ dễ mất đi hơn (chảy máu chất xám)
nếu nh nhà nớc ta không có các chính sách đãi ngộ phù hợp.
b.

Chiến lợc phát triển của ta là chiến lợc dựa vào tri thức, nội dung
công nghiệp hoá ở nớc ta là vận dụng các yếu tố của kinh tế tri thức

Nớc ta hiện nay vẫn còn nằm trong tốp 20 nớc nớc nghèo nhất thế giới,
không có cách nào để đuổi kịp các nớc về GDP. Để rút ngắn khoảng cách với
các nớc thì cách tốt nhất là chúng ta phải phấn đấu để nâng cao nhanh chóng
trình độ tri thức, tăng cờng năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ, nắm
bắt và vận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ mới nhất để
hoàn thành thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thực hiện đợc mục tiêu
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Chúng ta có thế mạnh về tiềm năng con ngời, chỉ số phát triển con ngời
(HDI) năm 2005 xếp thứ 108/177 nớc. Thực tế đã chứng minh ngời Việt Nam
có khả năng nắm bắt và làm chủ nhanh các tri thức mới và công nghệ hiện đại.
12



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nhiều ngành mới xây dựng nhờ sử dụng công nghệ mới đã theo kịp trình độ
các nớc trong khu vực (bu chính viễn thông, năng lợng, dầu khí, cầu đờng).
Cho nên chúng ta phải thực hiện chính sách bằng và dựa vào con ngời, khoa
học công nghệ nh nghị quyết Trung ơng 2 khoá VIII đã chỉ ra: Chiến lợc
phát triển đất nớc ta là chiến lợc dựa vào tri thức và thông tin, chiến lợc đi
tắt, đón đầu với mũi nhọn là công nghệ thông tin.
Vì vậy, Việt Nam cần tập trung phát triển công nghệ thông tin để thúc
đẩy phát triển và hiện đại hoá các ngành, các lĩnh vực sản xuất dịch vụ, nâng
cao hiệu quả tổ chức và quản lý, đồng thời để phát triển các ngành công
nghiệp thông tin là những ngành có giá trị gia tăng cao nhất, những ngành trụ
cột trong xã hội tơng lai. Chúng ta cần tập trung phát triển cho các học sinh thi
tin học quốc tế đạt giải cao, đồng thời cố gắng lôi kéo lực lợng ngời Việt Nam
làm tin học ở nớc ngoài có trình độ cao trở về nớc. Công nghệ thông tin trở
thành u tiên hàng đầu trong chiến lợc phát triển nớc ta.
Nền kinh tế nớc ta phải phát triển theo mô hình hai tốc độ: một mặt
phải lo phát triển nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất những ngành công
nghiệp cơ bản, lo giải quyết những nhu cầu cơ bản và bức xúc của ngời dân.
Mặt khác đồng thời phải phát triển nhanh những ngành kinh tế dựa vào tri
thức và công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin để hiện đại hoá và nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, tạo ngành nghề mới, việc làm mới,
đạt tốc độ tăng trởng cao.
Ta đã chủ trơng hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chủ trơng phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là rất đúng, nh vậy phải nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở phát huy năng lực nội sinh về
khoa học công nghệ của Việt Nam, bắt kịp và làm chủ công nghệ hiện đại, đi
nhanh đi tắt vào kinh tế tri thức. Không có đủ tri thức, không có khả năng vận
dụng những công nghệ mới nhất thì không thể cạnh tranh đợc, hội nhập đợc.
Ta phải tận dụng cơ sở vật chất hiện có, tận dụng lao động, nhng đã đầu t mới

thì phải dùng công nghệ mới, tiên tiến nhất; sử dụng cơ sở vật chất hiện có
cũng phải với tri thức mới.
c.

Giải pháp chủ yếu cho một chiến lợc kinh tế dựa vào tri thức

Thứ nhất, phải đổi mới cơ chế quản lý, phát huy mọi khả năng sáng
tạo của ngời dân, tạo điều kiện cho mọi ngời dân, mọi thành phần kinh tế phát
huy hết khả năng của mình đóng góp vào phát triển sản xuất.

13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nhà nớc quản lý bằng luật pháp, bằng cơ chế chính sách, tạo môi trờng
thuận lợi cho cạnh tranh lành mạnh, chăm lo phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa
học mà không nên can thiệp vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
để cho mỗi doanh nghiệp. Mỗi ngời dân phát huy hết quyền chủ động sáng tạo
của mình.
Phải thực sự giải phóng mọi lực lợng sản xuất, phát huy mọi thành phần
kinh tế nh các nghị quyết của Đảng đã đề ra. Hiện nay còn nhiều vớng mắc
lúng túng trong chính sách, mà chủ yếu là do nhận thức về mối quan hệ giữa
cơ chế thị trờng và sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa
cha đợc sáng tỏ. Nhiệm vụ trung tâm hiện nay là phát triển lực lợng sản xuất,
phải xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất sao cho thúc đẩy lực lợng sản
xuất phát triển. Mọi ngời ai có khả năng đóng góp vào phát triển sản xuất thì
phải đợc khuyến khích, phải thực sự khuyến khích mọi ngời làm giàu. Nhà nớc
có chính sách điều tiết thu nhập, chăm lo phúc lợi xã hội, tạo công bằng xã
hội, bảo vệ những ngời yếu thế.

Thứ hai, là chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân tài. Trong những năm tới phải tăng mạnh đầu t để phát triển giáo dục
và phải tiến hành một cuộc cải cách giáo dục mới. Đây là yếu tố quyết định
nhất thúc đẩy nớc ta đi nhanh vào kinh tế tri thức. Phải xây dựng những thế hệ
ngời Việt Nam có bản lĩnh, có lý tởng, có khả năng sáng tạo, làm chủ đợc tri
thức hiện đại, quyết tâm đa nớc ta lên trình độ phát triển sánh kịp các nớc.
Khoảng cách với các nớc phát triển chủ yếu là khoảng cách về tri thức. Ta có
thể rút ngắn đợc bằng xây dựng và phát triển mạnh nền giáo dục tiên tiến phù
hợp xu thế phát triển của thời đại.
Thứ ba, là tăng cờng năng lực khoa học và công nghệ quốc gia, thực
hiện tốt các chính sách, chủ trơng về khoa học, công nghệ, mà nhất là:
- Phát hiện, bồi dỡng, trọng dụng nhân tài.
- Phát huy sức sáng tạo trong khoa học: các chính sách đãi ngộ, tạo điều kiện
cho cán bộ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, mở rộng dân chủ trong
khoa học.
- Các chính sách khuyến khích và bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng
khoa học, đổi mới công nghệ, cơ chế quản lý kinh tế phải buộc các doanh
nghiệp phải cạnh tranh bình đẳng, phải lấy hiệu quả làm đầu, đồng thời có
chính sách khuyến khích thích đáng các doanh nghiệp trong các ngành công
nghệ cao.

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Tăng đầu t cho KHCN (nhà nớc và doanh nghiệp) đạt 2% GDP, tăng đầu t
mạo hiểm.
- Phát triển nhanh các khu công nghệ, tổ chức lại chơng trình kinh tế kỹ
thuật, đặc biệt là cần có tổ chức có hiệu lực chỉ đạo phát triển công nghệ thông

tin.
Thứ t, là cải cách hành chính và tạo lập một khuôn khổ pháp lý mới có
khả năng thúc đẩy mọi khả năng sáng tạo, làm cho sản xuất "bung ra", đáp
ứng yêu cầu phát triển nhanh các doanh nghiệp mới, doanh nghiệp tri thức,
phù hợp với xu thế toàn cầu hoá mà nớc ta đang trong quá trình hội nhập.
Điều này đợc thực hiện trên cơ sở xác định đúng đắn vai trò quản lý của nhà
nớc đối với nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà nớc không
trực tiếp làm kinh tế nhng vai trò của nhà nớc trong việc định hớng, tạo môi trờng, tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển, thể hiện trong chính sách của nhà
nớc, trong hệ thống luật pháp là yếu tố quyết định nhất đối với việc tiến nhanh
vào kinh tế tri thức.
4.

Những thành công và thất bại bớc đầu trong xây
dựng nền kinh tế tri thức ở nớc ta

a.

Thành công

Ngày càng nhiều ngành nghề đòi hỏi kỹ thuật cao phát triển, cùng với
đó là các tập đoàn lớn trong lĩnh vực này xuất hiện. Tiêu biểu nhất chúng ta
phải kể đến tập đoàn FPT tập đoàn công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam.
Ngành công nghệ thông tin ngày càng đóng góp nhiều hơn vào ngân sách
chung của cả nớc.
Công nghệ thông tin cũng đã đợc ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực
sản xuất, dịch vụ. Chúng ta cũng đã có các dịch vụ bán hàng qua mạng, tìm
kiếm việc trên mạng Ngoài ra, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã có trang
web riêng có đầy đủ các tin tức về Đảng, các Nghị quyết, chính sách, các bộ
luật hiện hành. Ngoài việc tham khảo, mọi ngời còn có thể đóng góp ý kiến
của mình thông qua mạng.

Ngời Việt Nam ngày càng có nhiều cơ hội học tập mọi lúc, mọi nơi. Số
lợng sinh viên du học ngày càng tăng, đây là lực lợng rất quan trọng cho phát
triển kinh tế đất nớc sau này. Chúng ta cũng có nhiều nhân tài công nghệ
thông tin đang theo học nớc ngoài. Đáng kể chúng ta phải kể đến Vũ Duy
Thức, ngời đạt giải nhì cuộc thi tin học Mỹ năm 2000 và giải nhất năm 2001.
Do vậy đã có tới 7 trờng đại học đồng ý cấp học bổng tiến sĩ cho anh sinh viên
mới có 22 tuổi này: MIT, Stanford, Carnege Mellon, Berkeley, USC,
15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Washington, Massachusetts Amherst. Ngoài ra, lực lợng học sinh của ta tham
gia các cuộc thi học sinh giỏi quốc tế luôn đạt thành tích rất cao.
Trình độ lao động của ta ngày càng tăng, nhiều vị trí ngời lao động của
ta đã có thể đảm nhận thay cho việc thuê lao động nớc ngoài trớc đây. Nhiều
Việt kiều đang có xu hớng trở về nớc để phát triển sự nghiệp của mình. Họ là
lực lợng rất hùng hậu, họ đã làm việc và tiếp cận với phơng pháp quản lý hiện
đại, phong cách chuyên nghiệp, có các mối quan hệ tốt.
Việc nâng cao dân trí cho ngời dân nông thôn đợc thực hiện rất tốt:
- Gần 100% tổng số xã đã có điện thoại và điểm bu điện văn hoá xã. Ngời
dân đợc sử dụng các dịch vụ bu chính, viễn thông, đợc đọc các loại sách, báo,
tạp chí về pháp luật, kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật
- Nhiều ngời nông dân tiên tiến đã biết sử dụng khoa học công nghệ, internet
để phục vụ cho quá trình sản xuất của mình nhằm tăng hiệu quả sản xuất.
Viễn thông của ta cũng đạt đợc những thành tựu đáng kể:
- Internet có mặt ở Việt Nam từ năm 1997, đến nay đã đạt khoảng 2 triệu
thuê bao (đạt mật độ 1,6%). Internet chính là một công cụ quan trọng phục vụ
cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay.
- Số lợng ngời sử dụng điện thoại di động ở Việt Nam ngày càng tăng, đi

kèm với đó là các dịch vụ truyền hình di động và internet tốc độ cao cung cấp
cho điện thoại di động.
- Chúng ta đã lắp đặt đợc các tuyến cáp quang nội địa và quốc tế đạt tốc độ
240 Gb/s sử dụng công nghệ ghép sóng WMA, có thể tải đợc 240.000 cuộc
điện thoại cùng một lúc. Điều đó cũng đã tạo điều kiện cho nhiều loại hình
dich vụ thông tin nh: fax, truyền số liệu, truyền hình di động, đặc biệt tạo môi
trờng lý tởng cho internet tốc độ cao.
Trong xu thế toàn cầu hoá, nớc ta ngày càng mở rộng quan hệ đối ngoại
với nhiều quốc gia trên thế giới theo tiêu chí: Việt Nam sẵn sàng là bạn với
tất cả các quốc gia trên thế giới. Việc gia nhập WTO và tổ chức thành công
hội nghị APEC lần thứ 14 (năm 2006) càng chứng tỏ đợc vị thế của nớc ta trên
trờng quốc tế.
Tuy tiếp xúc với các nền văn hoá mới trên thế giới nhng nền văn hoá
Việt Nam vẫn luôn đợc các nớc trên thế giới coi là một nền văn hoá đậm đà
bản sắc dân tộc.

16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

b.

Thất bại

Việc tuyên truyền và giáo dục cho mọi ngời hiểu về kinh tế tri thức ở nớc ta vẫn còn hạn chế. Rất nhiều ngời thậm chí còn cha hề nghe thấy tên kinh
tế tri thức.
Tuy tăng trởng kinh tế của nớc ta luôn ở mức cao nhng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nớc ta vẫn còn chậm. Tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp ở
nớc ta vẫn còn chậm chạp và gặp nhiều khó khăn. Đây là nguyên nhân chính

làm cho nền kinh tế nớc ta vẫn còn thiếu tính năng động. Thêm vào đó là kinh
tế nớc ta vẫn còn thiên về đầu t hữu hình theo kiểu toàn dân, trong khi đó đầu
t vô hình, vốn trí tuệ cha đợc quan tâm xây dựng và phát huy đúng mức; một
số cơ chế chính sách của ta vẫn còn mang đậm tàn d của nền kinh tế hoạch
hoá tập trung bao cấp.
Khả năng giải quyết việc làm của nớc ta cha đáp ứng đợc nhu cầu thực
tế: mỗi năm nớc ta có thêm khoảng 1,3 triệu lao động mới nhng chỉ có 1,1
triệu trong số này có đợc việc làm. Vì vậy, tỉ lệ thất nghiệp ở nớc ta đang có
xu hớng tăng lên.
Nguồn nhân lực nhân tố quan trọng nhất cho nớc ta tiến vào kinh tế
tri thức tuy đã đợc cải thiện nhng vẫn còn nhiều điều đáng nói:
- Hiện nay, Việt Nam có trên 43 triệu lao động nhng 74,7% cha đợc qua đào
tạo, số còn lại thì không thật giỏi nghề. Tỉ lệ lao động có trình độ đại học,
cao đẳng chỉ chiếm 5,5%.
- Những công việc đòi hỏi trình độ cao cấp thì hầu hết chúng ta vẫn phải
thuê lao động, chuyên gia nớc ngoài.
- Xuất khẩu lao động là giải pháp giải quyết việc làm rất có hiệu quả, nhng
nhiều ngời lao động ở nớc ngoài tự ý phá hợp đồng, điều này tạo ra ấn tợng
không tốt, làm mất danh tiếng của ngời lao động Việt Nam đối với bạn bè
quốc tế.
- Khả năng làm việc theo nhóm của lao động nớc ta là rất kém, những việc
đòi hỏi sự phối hợp của nhiều ngời thì hiệu quả thờng không bằng đợc công
việc cần 1 hoặc 2 ngời. Điều này đợc phản ánh qua câu nói: 1 ngời Việt Nam
hơn 1 ngời Nhật nhng 2 ngời Việt Nam thua 2 ngời Nhật.
- Nhiều ngời có đợc việc làm là nhờ vào quan hệ, tiền bạc mà không hề có
trình độ, tài năng. Nếu những ngời này đợc nắm các vị trí quan trọng thì
không biết sẽ gây ra những hậu quả gì?
Việc đào tạo nguồn nhân lực của ta vẫn còn yếu kém:
17



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

- Chỉ có 15 20% sinh viên ra trờng có thể đáp ứng đợc yêu cầu của các
nhà tuyển dụng. Nhận xét chung của các nhà tuyển dụng đối với sinh viên
hiện nay là: Thiếu kiến thức, yếu kỹ năng, ứng xử vụng về, mơ hồ về nghề
nghiệp, đặc biệt vốn ngoại ngữ thì rất ít ngời đáp ứng đợc nhu cầu. Thậm chí
nhiều sinh viên tuy đã học năm thứ 3 ở đại học nhng khi đợc hỏi về nghề
nghiệp tơng lai của mình thì vẫn còn rất mơ hồ. Điều này chứng tỏ khoảng
cách giữa giảng đờng và thực tế vẫn còn rất xa xôi và rất khó để thu hẹp
khoảng cách này.
- Kém ngoại ngữ có lẽ là điều khó chấp nhận nhất đối với sinh viên Việt
Nam trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay. Kém ngoại ngữ chứng tỏ sinh viên nớc ta vẫn còn tụt hậu so với các sinh viên nớc khác. Phó giám đốc phụ trách
nhân sự tập đoàn FPT đã phải nói : Chúng tôi thà tuyển một ngời giỏi tiếng
anh rồi đào tạo chuyên ngành còn hơn phải tuyển một ngời giỏi chuyên ngành
nhng lại kém tiếng anh.
Nền giáo dục của nớc ta trong những năm gần đây còn nặng về bệnh
thành tích và gian lận trong thi cử:
- Chúng ta thực hiện phổ cập trung học nên số lợng học sinh tốt nghiệp trung
học cơ sở luôn đạt gần 100%, nhng rất nhiều học sinh yếu kém vẫn đợc tốt
nghiệp.
- Trong tất cả các cuộc thi (trừ thi đại học) thì tình trạng gian lận vẫn còn
diễn ra rất phổ biến.
* Thực trạng trên đã làm giảm đi động lực học tập, sáng tạo của những ngời
có tài thật sự và cũng tạo ra thái độ học tập lời biếng, trây ỳ của các học sinh
ngay từ lúc còn nhỏ.
Tình trạng chảy máu chất xám vẫn diễn ra đối với nớc ta hiện nay do
nhà nớc ta vẫn cha có các chính sách thoả đáng đối với các nhân tài. Tình
trạng này đã lấy đi rất nhiều nhân tài của đất nớc ta.
Chúng ta cha có nhiều sản phẩm chất lợng tốt đợc cả thế giới công nhận

nh cà phê G7 của Trung Nguyên. Ngoài ra, chúng ta còn để ăn cắp bản quyền
thơng hiệu nh thơng hiệu thuốc lá Vinataba bị Indonesia sử dụng ở 10 nớc,
chúng ta chỉ mới đòi lại đợc thơng hiệu ở 2 nớc là Lào và Campuchia.
c.

Biện pháp khắc phục

Chúng ta phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó chú trọng
tăng cờng vai trò của các ngành dựa vào khoa học công nghệ, kĩ thuật cao.
Đồng thời đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp để làm tăng tính
18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

năng động của nền kinh tế. Để thực hiện đợc mục tiêu này, Nhà nớc cần thể
hiện vai trò điều tiết của mình đối với nền kinh tế.
Nhà nớc cần có các chiến lợc đào tào nguồn nhân lực ngắn hạn và dài
hạn nhằm có đợc nguồn nhân lực chất lợng phục vụ cho phát triển kinh tế
trong tơng lai. Đồng thời các doanh nghiệp muốn có đợc nguồn nhân lực đạt
yêu cầu của mình cũng nên tăng cờng hợp tác với các trờng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm day nghề trong việc đào tạo. Việc sinh
viên thực tập cũng phải đảm bảo trung thực, nghiêm túc, chất lợng, không phải
là làm cho có.
Tăng cờng đầu t vô hình, vốn trí tuệ để phát triển đội ngũ tri thức. Nhà
nớc cũng cần có các chính sách đãi ngộ với các nhân tài của đất nớc, tạo mọi
điều kiện để họ có thể phát huy tài năng của mình phục vụ cho đất nớc. Đây
chính là biện pháp tốt nhất để chống lại bệnh chảy máu chất xám, cái đã lấy
đi của ta nhiều nhân tài.
Nâng cao chất lợng nguồn nhân lực trong nớc để có khả năng đảm

nhiệm đợc mọi vị trí thay cho việc phải thuê các chuyên gia nớc ngoài.
Thực hiện đổi mới giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học. Cần liên tục
đổi mới sách giáo khoa, giáo trình cho phù hợp với thực tế. Tạo điều kiện tốt
nhất cho sinh viên có cơ hội vừa học trong sách vở vừa học ở ngoài thực tế.
Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lợng dạy và học ngoại ngữ để tạo đợc nguồn
nhân lực vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có trình độ ngoại ngữ tốt. Đây
là yêu cầu hết sức cần thiết trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới của nớc ta
hiện nay.
Nhà nớc cần đầu t xây dựng nhiều khu công nghệ cao làm các vờm ơm
công nghệ. Đây là nơi các nhà khoa học có thể tập trung nghiên cứu và hứa
hẹn sẽ mang lại nhiều thành quả cho khoa học công nghệ nớc nhà. Ngoài ra,
chúng ta cũng nên thu hút đầu t công nghệ từ nớc ngoài để tận dụng các công
nghệ tiên tiến trên thế giới.

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

kết luận
Thế giới đang coi Việt Nam là một con rồng đang chuyển mình ở khu vực
châu á. Vì vậy công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở Việt Nam cần đợc đẩy mạnh
để giúp con rồng ấy vơn mình lên tầm thế giới.
Công nghiệp hoá - hiện đại hoá là vấn đề rất khó khăn và đa dạng vì vậy rất
dễ mắc bệnh chủ quan duy ý chí. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt, linh
hoạt trong sự đổi mới. Và để thực hiện đợc công nghiệp hoá - hiện đại hoá
phải phát triển đợc khoa học và công nghệ, bảo đảm cho khoa học và công
nghệ thực sự trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp và là động lực chủ yếu trong
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục nguy cơ bị tụt hậu về khoa học và công
nghệ. Trong thời đại cách mạng thông tin hiện nay, để đạt đợc điều đó thì

chúng ta phải tiếp cận nhanh với tri thức và công nghệ mới nhất của thời đại
để hiện đại hoá nền kinh tế theo hớng từng bớc hình thành nền kinh tế tri thức
có năng lực cạnh tranh với giá trị gia tăng ngày càng cao.
Chúng ta phải kết hợp nhiệm vụ công nghiệp hoá với nhiệm vụ đi vào nền
kinh tế tri thức làm một, không thể tuần tự kết thúc giai đoạn này mới đến giai
doạn khác. Ngời Việt Nam có khả năng nắm bắt và làm chủ nhanh các tri thức
mới, đất nớc ta phải dựa vào tri thức, dựa vào khoa học công nghệ, dựa vào
giáo dục đào tạo để phát triển. Chúng ta cần phát triển kinh tế tri thức để công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

20



×