Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng kinh tế thị trường XHCN ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.76 KB, 15 trang )

Tiểu luận triết học

Lời nói đầu
Mâu thuẫn là hiện tợng có trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và
t duy con ngời.
Mâu thuẫn tồn tại từ khi sự vật xuất hiện cho đến khi sự vật kết thúc tồn
tại của mình. Trong mỗi sự vật mâu thuẫn hình thành không chỉ có một mà có
nhiều mâu thuẫn và sự vật trong cùng một lúc có nhiều mặt đối lập, mâu thuần
này mất đi thì mâu thuẫn khác lại hình thành.
Trong hoạt động kinh tế hiện tợng đó cũng mang tính phổ biến ,chẳng
hạn nh mâu thuẫn giữa cung- cầu, tích luỹ-tiêu dùng, tính kế hoạch hoá của
từng xí nghiệp, công ty với tính tự phát vô chính phủ của nền sản xuất hàng
hoá.
Trong sự nghiệp đổi mới của nớc ta do Đảng khởi xớng và lãnh đạo đã
giành đợc những thắng lợi bớc đầu mang tính quyết định, quan trọng trong
việc chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Trong những
chuyển biến đó đã đạt đợc những thành tựu to lớn nhng trong những thành
công đó luôn tồn tại những vấn đề mâu thuẫn làm kìm hãm sự phát triển của
đất nớc, của công cuộc đổi mới đòi hỏi phải đợc giải quyết nó sẽ thúc đẩy cao
sự phát triển của nền kinh tế.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về những vấn đề của nền kinh tế, quan
điểm lý luận cũng nh vớng mắc trong giải pháp, quy trình xử lý các vấn đề có
liên quan đến quá trình tiến hành cải cách trong việc chuyển nền kinh tế nên
em đã chọn đề tài: Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng kinh
tế thị trờng theo định hớng XHCN ở Việt Nam làm tiểu luận cho môn triết
học Mac-LêNin.

1



Tiểu luận triết học

Chơng I:

Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong một thể
thống nhất
Mỗi sự vật hiện tợng đang tồn tại đều là một thể thống nhất đợc tạo
thành với các mặt, các khuynh hớng, các thuộc tính phát triển ngợc chiều
nhau, đối lập nhau, chúng tạo thành các mâu thuẫn tồn tại trong sự vật, hiện tợng.
I. Sự đấu tranh của các mặt đối lập trong một thể thống nhất.
Trong phép biện chứng duy vật khái niệm là sự khái quát các
thuộc tính, khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau, tồn taị trong cùng một sự
vật hiện tợng và tạo nên sự vật, hiện tợng đó. Do đó cần phải phân biệt rằng bất
kỳ hai mặt đối lập nào cũng tạo thành mâu thuẫn. Bởi vì trong, trong các sự vật
hiện tợng của thế giới khách quan không phải chỉ tồn tại trong đó hai mặt đối
lập. Chỉ có những mặt đối lập là tồn tại thống nhất trong cùng một sự vật nh
một chỉnh thể nhng có khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau, bài trừ, phủ
định và chuyển hoá lẫn nhau. Sự chuyển hoá này tạo thành nguồn gốc động lực
đồng thời quy định các bản chất, khuynh hớng phát triển của sự vật thì hai mặt
đối lập nh vậy mới đợc gọi là hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Sự thống
nhất của hai mặt đối lập là điều kiện tồn tại của nhau. Nếu thiếu một trong hai
mặt đối lập chính tạo thành sự vật thì nhất định không có sự tồn tại của sự vật.
Bởi vậy sự thống nhất của các mặt đối lập là diều kiện không thể thiếu đợc cho
sự tồn tại của bất kỳ sự vật, hiện tợng nào.
Sự thống nhất này do những đặc điểm riêng của bản thân sự vật
tạo nên.
Ví dụ: Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và nền kinh tế thị
trờng( KTTT) là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của công cuộc đổi mới
nền kinh tế ở Việt Nam, hai nền kinh tế hoàn toàn khác nhau về bản chất và
những biểu hiện của nó nhng nó lại hết sức quan trọng vì nó là sự thống nhất

tạo nên quá trình đổi mới kinh tế ở Việt Nam. Thiếu sự thống nhất này nền
kinh tế thị trờng ở Việt Nam không thể tồn tại với ý nghĩa là chính nó.

2


Tiểu luận triết học

Lực lợng sản xuất quan hệ sản xuất trong phơng thức sản xuất.
Khi lực lợng sản xuất(LLSX) phát triển thì cùng với nó quan hệ sản
xuất(QHSX) cùng phát triển, hai mặt này chính là điều kiện tiền đề cho sự
phát triển của phơng thức sản xuất. LLSX là yếu tố động, luôn luôn vận động
theo hớng hoàn thiện còn QHSX phải vận động theo để cho kịp với trình độ
của LLSX, tạo động lực phát triển LLSX và có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế.
Tuy nhiên khái niệm thống nhất này cũng chỉ là tơng đối. Bản
thân khái niệm đã nói lên tính chất tơng đối của nó. Thống nhất của cái đối
lập, trong thống nhất đã bao hàm trong đó sự đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập trong cùng một sự vật không
tách rời sự đấu tranh chuyển hoá giã chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại
trong cùng một sự vật thống nhất nh một chỉnh thể trọn vẹn nhng không nằm
yên mà điều chỉnh chuyển hoá lẫn nhau tạo thành động lực phát triển của bản
thân sự vật. Sự đấu tranh chuyển hoá và bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các
mặt trong thế giới khách quan thể hiện dới nhiều dạng khác nhau.
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã hội có giai cấp đối
kháng, mâu thuẫn giữa LLSX tiên tiến với QHSX lạc hậu, kìm hãm nó diễn ra
gay gắt và quyết liệt. Chỉ có thông qua các cuộc cách mạng xã hội bằng nhiều
hình thức kể cả bạo lực mới có thể giải quyết đợc mâu thuẫn một cách cơ bản.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc chia làm nhiều giai đoạn.
Thông thờng khi mới xuất hiện, mặt đối lập cha thể hiện rõ xung khắc gay gắt,
ngời ta gọi đó là giai đoạn khác nhau. Tất nhiên không phải bất kỳ sự khác

nhau nào cũng đợc gọi là mâu thuẫn chỉ có những mặt khác nhau, tồn tại trong
cùng một sự vật hiện tợng liên kết hữu cơ với nhau, phát triển ngợc chiều nhau,
tạo thành động lực bên trong của sự phát triển khi hai măt ấy mới hình thành
bớc đầu của mâu thuẫn. Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn phát triển đến giai
đoạn xung đột gay gắt nó biến thành độc lập. Nếuhội đủ các mặt cần thiết hai
mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau. Sự vật cũ mất đi, sự vật mới xuất hiện. Sau
khi mâu thuẫn đợc giải quyết sự thống nhất của hai mặt đối lập cũ đợc thay thế
bằng sự thống nhất của hai mặt đối lập mới , hai mặt đối lập mới lại đấu tranh
chuyển hoá tạo thành mâu thuẫn. Mâu thuẫn đợc giải quyết sự vật mới hơn
xuất hiện với trình độ cao hơn. Cứ nh thế đấu tranh giữa các mặt đối lập làm

3


Tiểu luận triết học

cho sự vật biến đổi không ngừng từ thấp đến cao. Chính vì vậy LêNin khẳng
định sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Khi bàn về mối quan hệ thống nhất và đấu tranh củacác mặt đối
lập LêNin đã chỉ ra rằng: Mặc dù thống nhất chỉ là điều kiện để sự vật tồn tại
với ý nghĩa nó chính là nó nhờ có sự thống nhất giữa các mặt đối lập mà chúng
ta nhận biết đợc sự vật ,hiện tợng tồn tại trong thế giới khách quan. Song bản
thân sự thống nhất chỉ là tơng dối tạm thời, đấu tranh giữa các mặt đối lập mới
là tuyệt đối. Nó diễn ra thờng xuyên và liên tục trong suốt quá trình tồn tại của
sự vật, kể cả trong trạng thái sự vật ổn định, cũng nh khi chuyển hoá nhảy vọt
về chất của các mặt đối lập, là có điều kiện thoáng qua, tạm thời tơng đối. Sự
đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối cũng nh sự phát
triển, sự vận động là tuyệt đối.
II. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập.
Không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đều dẫn đến sự

chuyển hoá giữa chúng. Chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
một trình độ nhất định, hội đủ các điều kiện cần thiết mới chuyển hoá, bài trừ
và phủ định lẫn nhau. Trong giới tự nhiên chuyển hoá của các mặt đối lập thờng xuyên diễn ra một cách tự phát, còn trong xã hội sự chuyển hoá của các
mặt đối lập nhất thiết phải diễn ra thông qua hoạt động có ý thức của con ngời.
Chuyển hoá của các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn đợc giải quyết, sự vật
cũ mất đi, sự vật mới ra đời, đó chính là quá trình diễn biến rất phức tạp với
nhiều hình thức phong phú.
Do đó không nên hiểu sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối
lập, chỉ là sự hoán vị đổi vị trí một cách đơn giản, máy móc. Thông thờng thì
mâu thuẫn chuyển hoá theo hai phơng thức:
Phơng thức thứ nhất: Mặt đối lập ày chuyển hoá thành mặt đối lập
kia nhng ở trình độ cao hơn xét về phơng diện chất của sự vật.
Ví dụ: LLSX và QHSX trong xã hội phong kiến đấu tranh chuyển
hoá lẫn nhau để hình thành QHSX mới là QHSX TBCN và LLSX mới cao hơn
về trình độ.
Phơng thức thứ hai: Có hai mặt chuỷên hoá lẫn nhau để hình
thành hai mặt đối lập mới hoàn toàn.
4


Tiểu luận triết học

Ví dụ: Nền kinh tế Việt Nam chuyển từ kế hoạch hoá tập trung,
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc theo định hớng XHCN.
Từ những mâu thuẫn trên cho ta thấy trong thế giới hiện thực, bất
kỳ sự vật hiện tợng nào cũng chứa đựng trong bản thân của nó những mặt,
những thuộc tính có khuynh hớng phát triển ngợc chiều nhau. Sự đấu tranh
chuyển hoá của các mặt đối lập trong những điều kiện cụ thể tạo thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan phổ biến của thế giới. Mâu thuẫn đợc giải quyết sự vật cũ mất đi, sự vật mới hình thành. Sự vật mới lại nảy sinh ra

các mặt đối lập và mâu thuẫn mới. Các mặt đối lập này đấu tranh chuyển hoá
lẫn nhau và phủ định lẫn nhau để tạo thành sự vật mới hơn. Cứ nh vậy mà các
sự vật ,hiện tợng trong thế giới khách quan thờng xuyên biến đổi và phát triển
không ngừng. Vì vậy mâu thuẫn là nguồn gốc, là động lực của mọi quá trình
phát triển.

Chơng II: Mâu thuẫn biện chứng trong quá
trình chuyển sang KTTTở nớc ta
I. Thực trạng KTTT ở Việt Nam
Nền kinh tế ở nớc ta hiện nay có thể nói đang ở trong giai đoạn
quá độ chuyển tiếp từ nền kinh tế tập trung, hành chính bao cấp sang nền
KTTT có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng XHCN. Do vậy những đặc
điểm của giai đoạn quá độ trong nền kinh tế nớc ta đơng nhiên là một vấn đề
có ý nghĩa, rất cần đợc nghiên cứu ,xem xét. Nhận thức đợc những đặc điểm
phức tạp của giai đoạn quá độ chúng ta sẽ tránh đợc những sai lầm chủ quan
,nóng vội hoặc những khuynh hớng cực đoan, máy móc: sao chép, nhập
nguyên bản KTTT từ bên ngoài vào.
1.Một số đặc điểm chung của nền KTTT ở nớc ta.
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam theo định hớng XHCN là một tất yếu lịch
sử, nó nhằm tới mục tiêu cụ thể và mang tính cách mạng. Nó thay cũ đổi mới
hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cả về kinh tế và chính trị-xã hội, bảo vệ và
phát triển chủ nghĩa Mác- LêNin, t tởng Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh ,điều
kiện mới.

5


Tiểu luận triết học

Nh chúng ta đã biết, từ khi chủ nghĩa xã hội đợc xây dựng, tất cả

các nớc XHCN đều thực hiện kinh tế kế hoạch tập trung. Cơ chế vận hành và
quản ký kinh tế này đợc duy trì một thời gian khá dài và xem nh là một đặc trng riêng biệt của CNXH, là cái đối lập với cơ chế thị trờng của CNTB. Sự thực
thì không phải hoàn toàn nh vậy, nền kinh tế tập trung đã đợc các nớc T bản áp
dụng từ trớc khi nhiều nớc xác lập chế độ XHCN nhng các nớc t bản đã xoá bỏ
cơ chế này sau khi chiến tranh kết thúc và đã đạt đợc những thành tựu rất lớn
về kinh tế-xã hội. Công bằng mà nói, nền kinh tế thị trờng cũng cha phải là cái
duy nhất bảo đảm cho sự tăng trởng và phát triển của xã hội.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH thì sự tồn tại của nền sản xuất
hàng hoá là lẽ đơng nhiên. Nh vậy có thể nói rằng nền kinh tế thị trờng cũng
nh nền kinh tế tập trung không phải là thuộc tính cố hữu ,đặc thù của một chế
độ xã hội nào đó, vấn đề áp dụng mỗi nền kinh tế đó vào thời điểm, hoàn cảnh
lịch sử nào cho phù hợp để giành laị hiệu quả cao nhất. Chúng ta đang trong
giai đoạn quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, bởi thế việc phát triển KTTT là một
tất yếu khách quan. Mới chỉ có hơn 10 năm đổi mới vừa qua với việc chuyển
sang KTTT, Việt Nam đã cho nhân dân thế giới ngỡ ngàng. Từ chỗ chúng ta
còn xa lạ, nay đã hội hội nhập đợc với nền kinh tế tiên tiến, hiện đại. Tất cả
những thành tựu kinh tế mà chúng ta đạt đợc khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng đã nói lên công cuộc đổi mới ở nớc ta là một cuộc cách mạng thật sự.
Ơ Việt nam có đặc điểm là bảo vệ, vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mac-LêNin, t tởng Hồ Chí Minh là mục tiêu, nhiệm vụ không
kém phần quan trọng, làm sáng tỏ thêm ý nghĩa và vai trò cách mạng của công
cuộc đổi mới hiện nay ở nớc ta.
Trong công cuộc đổi mới ở nớc ta hiện nay, Đảng ta một lần nữa
khẳng định những giá trị khoa học bền vững của chủ nghĩa Mac- Lênin và t tởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho mọi hành động.
2. Một số đặc điểm của nền KTTT ở Việt Nam nhìn từ góc độ triết học.
Thực tiễn vận động của nền kinh tế thị trờng trong những năm gần đay
cho thấy mô hình phát triển kinh tế theo xu hớng thị trờng có sự điều tiết vĩ mô
từ trung tâm, trong bối cảnh của thời đại ngày nay là một mô hình hợp lý hơn
cả. Mô hình này, về đại thể đáp ứng đợc những thách thức của sự phát triển.


6


Tiểu luận triết học

Ơ nớc ta, việc thực hiện mô hình này trong thực tế chẳng những là
nội dung của công cuộc đổi mới mà hơn thế nữa còn là công cụ, là phơng thức
để nớc ta đi tới mục tiêu xây dựng XHCN.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay có thể nói đang trong giai đoạn quá
độ, chuyển tiếp từ nền kinh tế tập trung, hành chính bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Do vậy, những đặc
điểm của giai đoạn quá độ trong nền kinh tế nớc ta đơng nhiên là một vấn đề
có ý nghĩa, rất cần đợc nghiên cứu xem xét. Nhận thức đợc nhữmg đặc điểm
đó chúng ta sẽ tránh đợc những sai lầm, chủ quan, duy ý chí, nóng vội hoặc
những khuynh hớng cực đoan máy móc.
Vậy, từ phơng diện triết học thì những đặc điểm của nền kinh tế
quá độ của nớc ta hiện nay là gì? Nh chúng ta đã biết trong nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp, mọi chức năng kinh tế-xã hội của nền kinh tế đều đợc
triển khai trong quá trình kế hoạch hoá ở cấp độ quốc gia. Tính bao cấp nhà nớc đối với các hoạt động của sản xuất ,lu thông ,phân phối...khá nặng nề. Ơ nớc ta trớc đây chế độ hoạch toán trên thực tế còn khá nặng nề về mặt hình
thức. Lợi ích kinh tế, đặc biệt là lơị ích cá nhân ngời lao động, một động lực
trực tiếp của hoạt động xã hội cha đợc quan tâm thích đáng. Vì thế sự vận
động của nền kinh tế nhìn chung là chậm chạp ,kém năng động.
Kể từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng( tháng 12/1986) đến nay,
theo đờng lói đổi mới, đất nớc đã từng bớc chuyển sang nền KTTT, với định hớng XHCN và điều đó có nghiũa là chúng ta đã đạt đợc những thành tựu hết
sức quan trọng, mhững thành tựu cho phép chúng ta điều chỉnh, bổ sung nhận
thức, làm cho quan niệm CNXH ngày càng cụ thể hơn, đờng lối, chủ trơng,
chính sách ngày càng đồng bộ, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Những thành
tựu đó trong một chừng mực nhất định cũng gián tiếp thừa nhận khả năng của
KTTT trong việc chuyển hoá nền kinh tế đất nớc. Bớc sang cơ chế thị trờng đơng nhiên không tránh khỏi những tiêu cực của nó, nhng nó cũng nói lên sức
sống và khả năng tác động của các quan hệ thị trờng. Về thực chất của các bớc

chuyển này, dù nền kinh tế thị trờng chỉ vừa mới đợc hình thành ở nớc ta còn
đang trong những bớc chập chững ban đầu và đợc điều tiết một cách có ý thức
theo định hớng XHCN. Song cũng có tác động khá rõ tới mọi mặt của đời sống
xã hội và để lại ở đó những dấu ấn của minhf về mặt văn hoá. Tác động quan
7


Tiểu luận triết học

tâm nhất của cơ hế thị trờng là nó đã tạo ra ở nớc ta những quan niệm thị trờng
không thuần khiết- những quan hệ thị trờng. Sự đan xen, chi phối mành liệt
của của các nhân tố khác của đời sống xã hội trong bối cảnh của xã hội vừa ra
khỏi cơ chế hành chính- bao cấp đã làm cho cơ chế thị trờng bị khúc xạ theo
nhiều hớng khác nhau.
Nguyên nhân của tình trạng trên trớc hết thuộc về sự đổi mới các
quan hệ sở hữu. Nếu nh trớc đây, nền kinh tế nớc ta chỉ có một kiểu sở hữu tơng đối thuần khiết nhất với hai thành phần sở hữu chủ đạo là: sở hữu nhà nớc
và sở hữu tập thể thì hiện nay cùng với thành phần sở hữu chủ đạo là sở hữu
Nhà nớc còn tồn tại nhiều thành phần sử hữu khác. Những hình thức sở hữu đó
,trong thực tế vận hành của nền kinh tế không hẳn đã đồng bộ, đôi khi chúng
có mâu thuẫn nhau. Song về tổng thể, chúng là những bộ phận khách quan của
nền kinh tế , có khả năng đáp ứng đòi hỏi đa dạng và năng động của nền
KTTT.
Để giải quyết những mâu thuẫn đó thì không thể phủ nhận vai trò
của nhà nớc trong nền KTTT. Nhà nớc ngoài việc phải trực tiếp quyết định nh
những vấn đề của bản thân nền kinh tế và các váan đề xã hội. Nhà nớc với
chính sách, luật lệ của mình, một mặt có khả năng làm cho nền kinh tế đạt tới
một sự tăng trởng có hiệu quả, nhng mặt khác cũng chính là ngời phải lo giải
quyết các vấn đề do chính sự tăng trởng kinh tế đã tạo ra. Về đại thể, chìa khoá
để đáp ứng những nhu cầu phức tạp và trái ngợc nhau của xã hội nằm trong tay
bộ máy quản lý vĩ mô của Nhà nớc. Tuy nhiên ở nớc ta hiện nay nhà nớc và

nền kinh tế nhà nớc có nhiều vấn đề cần đợc tháo gỡ đẻe có thể đảm bảo đợc
trọng trách to lớn của mình. Trên thực tế, bộ máy quản lý vĩ mô của nhà nớcđối với nền kinh tế còn kém hiệu quả. Hầu hết các doanh nghiệp kinh tế nhà
nớc đều hoạt động thiếu năng động và có ỷ lại vào Nhà nớc. Trong một số trờng hợp thậm chi kinh tế nhà nớc còn vô tình hoặc cố tình bỏ rơi trận địa mà
mình chiếm lĩnh tiếp tay cho phần tử tham nhũng tiêu cực.
Điều đó có nghĩa đối với việc xác định đặc điểm của nền kinh tế
quá độ đến thị trờng ở nớc ta hiện nay có lẽ vẫn là sự thừa nhận xu hớng chủ
yếu của kinh tế Nhà nớc, để kinh tế Nhà nớc thực sự giữ vai trò chủ đạo, làm
đòn bẩy và điều chỉnh các hoạt đọng của toàn bộ nền kinh tế. Trên cơ sở đó,
giải quyết ngay các mâu thuẫn xã hội ở tầm vĩ mô, sao cho tăng trởng kinh tế
8


Tiểu luận triết học

không trở ên mâu thuẫn gay gắt với trật tự bình thờng của đời sống xã hội. Đơng nhiên đây là những bài toán không phải có thể giải quyết ngay trong một
sớm, một chiều.
Cũng phải thừa nhận rằng, các vấn đề trên là những vấn đề cơ bản
của bản thân cơ chế quản lý. Trong nền kinh tế hiện nay, cơ chế quản lý đang ở
dạng hình thành nên không đồng bộ, thiếu hụt, chúng ta cha thực sự tạo ra môi
trờng an toàn và ổn định cho sản xuất và kinh doanh. Cơ chế pháp lý cho các
hoạt động kinh tế còn nhiều bất cập, các hoạt động tài chính, ngân hàng... còn
nhiều điều bất hợp lý. Do vậy, trong một số vụ án kinh tế, cơ chế quản lý đôi
khi vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của KTTT. Tính chất không rõ ràng, thiếu
xác định cả trên phơng diện kinh tế-xã hội dờng nh đang là một cái gì đó rất
phổ biến, đặc trng cho các quan hệ trong nền kinh tế ở nớc ta hiện nay.
II, Những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị tr ờng ở Việt
Nam.
1)Mấy vấn đề lý luận chung của chủ nghĩa Mac-LêNin về quan hệ giữa
kinh tế- chính trị.
Theo chủ nghĩa Mac-LêNin thì kinh tế quyết định chính trị,

chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Trong lịch sử phát triển xã hội
loài ngời không phải bao giờ cũng có vấn đề chính trị. Xã hội nguyên thuỷ cha
có giai cấp, cha có vấn đề chính trị. Từ khi xã hội có giai cấp và Nhà nớc xuất
hiện thì vấn đề chính trị mới xuất hiện. Vấn đề chính trị là vấn đề thuộc về
quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trung tâm của vấn đề chính trị là đấu
tranh giai cấp giữa các lực lợng xã hội nhằm giữ chính quyền Nhà nớc và sử
dụng chính quyền đó làm công cụ để xây dựng và bảo vệ chế độ xã hội phù
hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền. Vấn đề kinh tế không thể tách rời vấn
đề chính trị mà nó đợc xem xét, giải quyết theo một lập trờng chính trị nhất
định. Khi thể chế chính trị không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế thì tất yếu sẽ không mở đờng cho kinh tế đi lên. Khi đó việc thay đổi thể chế
chính trị cho phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế là điêù kiện tiên
quyết để thúc đẩy kinh tế phát triển. Nh vậy chúng ta có thể khẳng định rằng
kinh tế chính trị thống nhất biện chứng với nhau trên nênf tảng quyết định của
kinh tế. Đây là phơng pháp luận quan trọng trong việc nhận thức xã hội xã hội
nói chung, nhận thức công cuộc đổi mới ở Việt Nam nói riêng.
9


Tiểu luận triết học

Tại đại hội VII của Đảng , Đảng đã khẳng định: Về quan hệ giữa
đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị, phải tập trung sức làm tốt đổi mới kinh tế
đáp ứng những đòi hỏi cấp bách của nhân dân về đời sống ,việc làm và các nhu
cầu xã hội khác, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH coi đó là điều
kiện quan trọng để tiến hành thuận lợi đổi mới trong lĩnh vực chính trị. Đồng
thời với đổi mới kinh tế, phải từng bớc đổi mới tổ chức và phơng thức hoạt
động của hệ thống chính trị, phát huy ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực
sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị ,văn hoá, xã hội. Vì
chính trị đụng chạm tới các mối quan hệ đặc biệt phức tạp và nhạy cảm trong

xã hội nên việc đổi mới trong quan hệ thống trị nhất thiết phải trên cơ sở
nghiên cứu và chuẩn bị rất nghiêm túc, không cho phép gây mất ổn định chính
trị dẫn đến rối loạn.
Nhng không vì vậy mà tiến hành chậm trễ đổi mới chính trị nhất
là về tổ chức bộ máy và các bộ phận, mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nớc cùng
các đoàn thể nhân dân, bởi đó là điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
và thực hiện dân chủ.
Những thành tựu trong 10 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định
điều đó. Những thành tựu đó không thể tách rời việc chúng ta giữ vững và tăng
cờng vai trò lãnh đạo của Đảng, vai trò tổ chức quản lý của Nhà nớc XHCN
.Chuyển sang nền KTTT theo định hớng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu dân
giàu ,nớc mạnh ,xã hôi công bằng văn minh. Đó cũng là cơ sở kinh tế cho sự
ổn định về chính trị.
2)Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN ở nớc ta hiện nay vấn đề LLSX- QHSX là một vấn đề hết
sức phức tạp, mâu thuẫn giữa hai mặt này và những biểu hiện của nó xét trên
phơng diện triết học. Theo đó LLSX là nội dung của sự vật còn QHSX là hình
thức của sự vật, LLSX quyết định QHSX. Khi lực lợng sản xuất phát triển đến
một trình độ nhất định thì quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp nữa, trở nên
kìm hãm LLSX, để mở đờng cho LLSX phát triển cần phải thay thế QHSX cũ
bằng một quan hệ sx mới phù hợp hơn vơí tính chất và trình độ của LLSX.
Chính QHSX phải vận động để phù hợp với LLSX, QHSX vận động theo đó
10


Tiểu luận triết học

thành quy luật kinh tế chung cho sự phát triển xã hội. Các cối xay qay bằng

tay đa lại xã hội có lãnh chúa, các cối xay chạy bằng hơi nớc đa lại xã hội có
nhà t bản công nghiệp.
Quá trình mâu thuần giữa LLSX tiên tiến với QHSX lạc hậu kìm hãm nó
diễn ra gay gắt và quyết liệt cần đợc giải quyết. Nhng giải quyết nó bằng cách
nào đó chính là công cuộc cách mạng xã hội, chuyển đổi nền kinh tế mà cuộc
chuyển đổi sang KTTT ở nớc ta là một vấn đề.
3. Mâu thuần giữa các hình thái kinh tế trớc đây trong KTTT.
Trớc đây ngời ta quan niệm rằng hình thức sở hữu trong chủ nghĩa xã
hội là sở hữu CNXH, tồn tại dới 2 hình thức: sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Sở hữu đó là hai con đờng đặc thù tiến lên CNCS của giai cấp công nhân và
nong dân tập thể.
Thực tiễn cho thấy, ở nớc ta hiện nay đã có những hình thức hợp tác xã
kiểu mới ra đời do nhu cầu tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng hợp tác
xã đã đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực
tiếp của xã viên, phân phối theo hiệu quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã
viên có quyền nh nhau đối với công việc chung, điều này cho thấy kết cấu bên
trong của sỉ hữu tập thể đã thay đổi phù hợp với thực tiễn ở nớc ta hiện nay.
4.
Mâu thuẫn giữa KTTT và mục tiêu xây dựng con ngời XHCN.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trớc hết phải
có con ngời XHCN. Yếu tố con ngời đặc biệt giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng, bởi vì con ngời là chủ thể của mọi sáng tạo, của mọi nguồn
của cải vật chất và văn hoá, con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tính thần, trong sáng về đạo đức là sự nghiệp xây dựng của
xã hội mới là mục tiêu của CNXH.
KTTT là một loại hình thái kinh tế trong đó các mối quan hệ kinh
tế giữa con ngời với con ngời đợc biểu hiện thông qua việc mua bán ,trao đổi
hàng hoá tiền tệ. KTTT phản ánh trình độ văn minh và sự phát triển của xã hội,
là nhân tố phát triển sức sản xuất, tăng trỏng kinh tế thúc đẩy xã hội tiến lên.
Tuy nhiên KTTT cũng có những khuyết tật tự thân, đặc biệt là tính tự phát mù

quáng, sự cạnh tranh lạnh lùng dẫn đến sự phá sản, thất nghiệp khủng hoảng
chu kỳ.
11


Tiểu luận triết học

Xuất phát từ những phân tích trên chúng ta thấy rằng đổi mới nớc
ta hiện nay không thể xây dựng và phát triển con ngời nếu thiếu yếu tố KTTT.
Do hậu quả của nhiều năm chiến tranh, của nền kinh tế kém phát triển, của cơ
hế tập trung quan liêu bao cấp ..nền kinh tế của nớc ta đã tụt hậu nghiêm trọng
so với khu vực và quốc tế. Trong bối cảnh đó KTTT là điều kiện rất quan trọng
đa nền kinh tế nớc ta thoát khỏi khủng hoảng và phát triển, phục hồi sản xuất,
đẩy mạnh tốc độ tăng trởng, bắt kịp bớc tiến của thời đại.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng không phải cứ xây dựng đợc KTTT
là những phẩm chất tốt đẹp nhất hình thành con ngời. Có những lúc, những nơi
KTTT không những không làm cho con ngời ta năng động hơn, tốt đẹp hơn mà
có thể ngợc lại còn làm tha hoá bản chất con ngời, biến con ngời thành gã nô
lệ sùng bái đồng tiền hoặc kẻ đạo đức giả chỉ biết tôn trọng sức mạnh đồng
tiền và lợi ích cá nhân sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm, văn hoá, đạo đức,
luân lý...Bên cạnh những tác động tích cực KTTT cũng có nhiều hạn chế gây
ra những tác động xấu: tệ nạn thơng mại hoá trờng học, xem nhẹ truyền thống
tôn s trọng đạo, quan hệ hàng hoá tièn tệ làm sôi động thị trờng nhng cũng xói
mòn nhân cách và hạ thấp phẩm giá của con ngời... Thật không sai nếu hình
dung KTTT là con dao hai lỡi nếu dùng không cẩn thận sẽ bị đứt tay.
Những phân tích trên cho thấy, KTTT là mục tiêu xây dựng con
ngời XHCN là một mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn nớc ta hiện nay.
KTTT vừa tạo ra những điều kiện xây dựng ,phát huy nguồn lực con ngời, vừa
tạo ra những độc tố đầu độc, huỷ hoại con ngời. Việc giải quyết mâu thuẫn đó
là việc làm không đơn giản. Đối với nớc ta mâu thuẫn đó đợc giải quyết bằng

vai trò lãng đạo của Đảng, bằng sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng
XHCN.

12


TiÓu luËn triÕt häc

13


Tiểu luận triết học

Kết luận

Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan phổ biến hình thành từ
những cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có sự tự thân của tất cả các sự vật,
hiện tợng trong bản thân thế giới khách quan. Do đó trong hoạt động thực tiễn
phân tích từng mặt độc lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận thức đợc bản
chất, khuynh hớng vận động phát triển của sự vật hiện tợng.
Cần nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó là sự đấu
tranh giữa hai mặt đối lập diễn ra theo quy luật phá vỡ cái cũ để thiết lập cái
mới hơn. Vì vậy, trong đời sống xã hội, mọi hành vi đấu tranh cần đợc coi là
chính khi nó thúc đẩy sự phát triển.
Trong thời kỳ chuyển nền kinh tế ở Việt Nam từ kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp chuyển sang KTTT có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN. Chủ trơng lãnh đạo của Đảng là rất đúng đắn. Tuy nhiên
trong thực hiện còn nhiều thiếu sót mâu thuẫn giữa các vấn đề nảy sinh.
Những mâu thuẫn đó lại đòi hỏi chúng ta giải quyết, có nh thế nền kinh tế mới
phát triển theo đúng nghĩa mới của nó.


14


Tiểu luận triết học

Mục lục

..............................................................................................................................................................................1
Lời nói đầu..........................................................................................................................................................1
Chơng I:................................................................................................................................................................2
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong một thể thống nhất.............................................................................2
I. Sự đấu tranh của các mặt đối lập trong một thể thống nhất................................................................2
II. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập.......................................................................................................4
Chơng II: Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình chuyển sang KTTTở nớc ta................................................5
I. Thực trạng KTTT ở Việt Nam..................................................................................................................5
II, Những mâu thuẫn phát sinh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.................................................9
Kết luận.............................................................................................................................................................14
Mục lục...............................................................................................................................................................15

15



×