Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.6 KB, 18 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác
kinh tế quốc tế ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay

A. Đặt vấn đề
Độc lập tự chủ là khát vọng ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Trải qua biết
bao thử thách hi sinh, nhân dân ta mới đánh đuổi đợc ngoại xâm; giành độc lập
và ngày nay đang bằng mọi nỗ lực cao nhất của mình để phấn đấu vì mục tiêu
cao cả: độc lập dân tộc CNXH; dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.
Từ thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm các nớc trên thế giới, chúng ta ý
thức sâu sắc rằng, đối với một quốc gia, dù lớn hay nhỏ, độc lập tự chủ về kinh tế
luôn là nền tảng vật chất cơ bản để giữ vững độc lập tự chủ về chính trị và tăng cờng độc lập tự chủ quốc gia. Điều đó còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến nớc
ta một đất nớc phát triển theo hớng XHCN ,trong hoàn cảnh quốc tế diễn biến
đầy phức tạp , biến động với những bất trắc khó lờng .Nhận thức đợc vấn đề này,
Đảng và nhà nớc Việt Nam đã thực hiện đờng lối đối ngoại, độc lập tự chủ, đa
dạng hóa đa phơng hóa chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Văn kiện
Đại hội Đảng IX của Đảng chỉ rõ : chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực theo tinh thần phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; đảm
bảo độc lập tự chủ và định hớng XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững bản
sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trờng.
Bài tiểu luận này sẽ đi sâu vào phân tích mối quan hệ giữa xây nền kinh tế
độc lập tự chủ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nớc Việt Nam hiện nay.
Từ đó đa ra những phơng hớng và giải pháp để nâng cao hiệu quả trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình thực hiện với điều kiện thời gian và nguồn tài liệu còn hạn
chế nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Mong nhận đợc những
ý kiến đóng góp quý báu của thầy.
Em xin trân thành cảm ơn !


B. Giải quyết vấn đề

1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiểu theo nghĩa đơn giản nhât, hội nhập kinh tế quốc tế là tiến trình tham gia
toàn cầu hóa kinh tế, là quá trình hợp tác trên cơ sở có đi có lại, trong đó các
quốc gia dành cho nhau sự đối sử u đãi trên cơ sở tôn trọng, chấp nhận các luật
lệ và tập quán quốc tế.
Bản chất của hội nhâp kinh tế quốc tế là một quá trình liên kết cá nền kinh
tế với nhau mà đặc điểm cơ bản của quá trình này thể hiện: thứ nhất, tính thống
nhất biện chứng giữa yếu tố chủ quan (sự chủ động tham gia của các chính phủ,
các quốc gia) và các yếu tố khách quan (xu thế toàn cầu hóa kinh tế); thứ hai, sự
chủ động điều chỉnh đờng lối, chính sách đối ngoại của các chính phủ theo hớng
mở cửa, thúc đẩy quá trình tự do hóa thơng mai, dịch vụ và đầu t, thực hiện luân
chuyển vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động giữa các nền kinh tế nhằm nâng cao
sức cạnh tranh, phát huy tối đa lợi thế của từng nền kinh tế trong môi trờng sản
xuất kinh doanh bình đẳng thống nhất; thứ ba, sự hợp tác và cạnh tranh giữa các
chủ thể kinh tế trên mội lĩnh vực dowis tác động cả quy luật xã hội và phản ánh
lợi ích dấu ấn văn hóa- xã hội đa dạng; thứ t, tính không đồng nhất, gián đoạn và
diễn ra trong từng hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Tóm lại : hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình đi liền với toàn cầu hóa
kinh tế mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tham dự phân công, hợp tác quốc tế tạo
điều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực kinh tế trong nớc và bên ngoài, mở rộng

không gian, môi trờng để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp nhất có thể đợc
trong quan hệ kinh tế quốc tế.[ 7.33]
Hai mơi năm đổi mới vừa qua, không những đã phá vỡ đợc thế bao vây tự
lập mà còn góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và cũng nh
trong trờng quốc tế.
Tuy vậy, điều cũng cần thấy là, bên cạnh những kết quả, tién trình hội
nhập của Việt Nam 20 năm cũng đã qua và đang đặt ra nhiều vấn đề ở cả tầm vĩ
mô và vi mô cần suy nghĩ, giải quyết để tiếp tục hội nhập ngày càng hiệu quả
hơn
1.1.2- Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ.
Một nền kinh tế độc lập tự chủ theo cách hiểu thông thờng và truyền thống
là một nền kinh tế phát triển toàn diện có khả năng tự thỏa mãn những nhu cầu
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

mọi mặt của đời sống xã hội, của an ninh , quốc phòng và quá trình tái sản xuất;
khônh bị lệ thuộc vào bên ngoài cả về khâu sản xuất lẫn tiêu thụ sản phẩm, để có
thể vận hành một cách bình thờng và bảo vệ nền tảng cho việc duy trì an ninh
quốc gia.
Ngày nay, khi toàn cầu hóa đã phát triển ở mức cao, các thị trờng quốc gia
đã và đang tiếp tục mất đi những rào ngăn cách quan trọng để từ đó tạo điều kiện
hình thành thị trờng thống nhất trên phạm vi các khu vực là toàn cầu, thì các
luồng lu chuyển khổng lồ về hàng hóa, dịch vụ, thông tin, vốn, công nghệ, nhân
công và các mạng lới công ty đa quốc gia rộng khắp toàn cầu đó gắn kết các
quốc gia lại với nhau, làm cho chúng lệ thuộc vào nhau trong cả quá trình sản
xuất lẫn quá trình tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy, rõ ràng một nền kinh tế độc lập tự
chủ theo cách hiểu truyền thống không còn tồn tại trong thế giới toàn cầu hóa
ngày nay. Điều này buộc chúng ta phải có nhận thức mới phù hợp hơn với thực

tiễn về khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ. một nền kinh tế độc lập tự chủ
trong bối cảnh toàn cầu hóa có thể đợc hiểu là nền kinh tế có khả năng thích
ứng cao với những biến động của tình hình quốc tế và ít bị tổn thơng trớc những
biến động đó; trong bất cứ tình huống nào nó cũng có thể cho phép duy trì đợc
các hoạt động bình thờng của xã hội, phục vụ đắc lực cho mục tiêu an ninh quốc
phòng đất nớc.
1.1.3- Phơng pháp t duy biện chứng.
Khái niệm phơng pháp biện chứng: là phơng pháp nhận thức đối tợng
trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hởng nhau, ràng buộc nhau. Nhận thức đối tợng ở trạng thái vận động, biến đổi, nằm trong khuynh hớng chung là phát triển.
Phơng pháp biện chứng thể hiện t duy mềm dẻo, linh hoạt, phản ánh hiện thực
đúng nh nó tồn tại.
Chúng ta phải xem xét nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc
tế một cách toàn diện, tránh quan điểm phiến diện, nhận thức nó trong mối tác
động qua lại lẫn nhau. Tùy từng hoàn cảnh không gian, thời gian khác nhau, mối
quan hệ giữa chúng sẽ khác nhau.
Cơ sở của phơng pháp biện chúng duy vật chính là mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc
tế có thể xem nh là mối liên hệ bên trong, bên ngoài; mối liên hệ là xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ, còn mối liên hệ bên ngoài là hội nhập kinh tế quốc tế.
Nói nh vậy có nghĩa là xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là điều kiện đảm bảo
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, còn hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện
để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
1.2- Cơ sở thực tiễn.
1.2.1- Tình hình kinh tế thế giới.
Trong những năm sắp tới, trên thế giới, hòa bình, hợp tác phát triển vẫn là

xu thế lớn. Kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển nhng vẫn
tiềm ẩn nhng yếu tố bất trắc khó lờng. Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra cơ hội nhng
cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức cho các
quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển. Khoa học và công nghệ sẽ có những bớc đột phá mới.
Mặt khác, những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, hoạt đọng
can thiệp, lật đổ, tranh chấp về lãnh thổ và tài nguyên thiên nhiên tiếp tục diễn ra
ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Đồng thời, nhiềi vấn đề toan cầu
bức xúc đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phải phối hợp giải quyết nh
khoảng cách chênh lệch giữa các nhóm nớc giàu và nghèo ngày càng lớn; tình
trạng môi trờng tự nhiên bị hủy hoại, khí hậu diễn biến ngày càng xấu.
ở khu vực Châu á- Thái Bình Dơng nói chung và Đông Nam á nói riêng,
xu thế hòa bình hợp tác tiếp tục gia tăng, nhng luôn tiêm ẩn những nhân tố gây
mất ổn định.
1.2.2- Tình hình trong nớc.
Những thành tựu 5 năm qua (2001-2005) và 20 năm đổi mới(1986-2006)
tạo thêm nhiều thuận lợi cho đất nớc ta đổi mới, phát triển kinh tế- xã hội với
nhịp độ nhanh hơn, chất lợng cao hơn. tuy nhiên, nớc ta đang đứng trớc nhiều
thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể
coi thờng bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều
nớc trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trang suy thoái về chính trị, t
tởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn liền
với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn đang diễn ra nghiêm trọng cha đợc
ngăn chặn có hiệu quả. Những biểu hiện xa rời mục tiêu, lý tuởng của chủ nghĩa
xã hội cha đợc khắc phục. Các thế lực thù địch vẫn đang ráo riết thực hiện âm mu diễn biến hòa bình, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài dân chủ,
nhân quyền, dân tộc, tôn giáo hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nớc ta.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Từ những cơ sở trên, chúng ta có thể khẳng định rằng: những năm tới, tuy
khó khăn còn nhiều, nhng dất nớc ta có cơ hội lớn để tiến lên. Đòi hỏi bức bách
của toàn dân tộc ta lúc này là phải tranh thủ cơ hội, vợt qua thách thức, tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ hơn, phát triển với tốc độ nhanh hơn và
bền vững hơn.

2- Thực trạng
2.1- Những thuận lợi và khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
với việc duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ.
2.1.1- Những thuận lợi cơ bản.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực để nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp. Quá trình này buộc chúng ta phỉ
đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng của các nớc và giữa các doanh nghiệp
cả trong nớc lẫn nớc ngoài. Sự cạnh tranh nh vậy là động lực thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
về mọi mặt để tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của toàn bộ nền kinh tế và
của các doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế quôc tế tạo điều kiện để mở rộng, đa dạng hóa thị trờng
quốc tế và đối tác quốc tế, tránh bị lệ thuộc tập trung vào một số thị trờng và đối
tác nơc ngoài, giữ độ an toàn cao hơn cho nền kinh tế; tạo cơ hội để tăng cờng
xuất khẩu và tích lũy, nâng cao nguồn dự trữ quốc gia, tạo khả năng ứng phó cao
hơn đối với các biến cố về tài chính có thể xẩy ra, hạn chế việc phải xin viện trợ
nớc ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo động lực thúc đẩy chúng ta cải cách hệ
thống tài chính- ngân hàng, lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia, tạo điều kiện
để phát triển kinh tế và từ đó hạn chế bớt nguy cơ bị lệ thuộc vào bên ngoài về
tài chính.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để nắm bắt
thông tin, tri thức mới một cách nhanh chóng, kịp thời và tối đa, từ đó giúp cho
việc phân tích, đánh giá tình hình và hoạch định chính sách kinh tế một cách phù

hợp, nâng cao năng lực quản lý và hiệu quả của bộ máy nhà nớc. Bên cạnh đó,
hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện để đào tạo, nâng cao trình độ của đội

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

ngũ các nhà khoa học, các nhà quản lý doanh nghiệp và tay nghề chuyên môn
của đội ngũ lao động dần dần theo kịp với trình độ chung của thế giới.
Chủ động trong xu thế toàn cầu hóa sẽ giúp chúng ta tạo dựng đợc các mối
quan hệ quốc tế đan xen ở nhiều cấp độ, tranh bị phân biệt đối xử trong quan hệ
kinh tế quốc tế, nâng cao vị thế và tiếng nói cả nớc ta trong quan hệ với các nớc
và tổ chức quốc tế, từ đó có điều kiện thuận lợi để bảo vệ lợi ích và độc lập tự
chủ của nớc ta.
2.1.2-Những khó khăn cơ bản.
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia
trên nhiều phơng diện, đặc biệt là về kinh tế, từ đó làm suy giảm hay hạn chế sự
độc lập tự chủ về kinh tế của các nớc theo quan niệm truyền thống.
Hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy phân công lao động quốc tế theo chiều
hớng mỗi nớc tập trung vào các ngành, lĩnh vực mà họ có u thế và hiệu quả kinh
tế cao, do vậy, ít chú ý hoặc bỏ rơi hẳn những ngành, lĩnh vực có hiệu quả kinh tế
thấp.
Hội nhập làm tăng gia sự lu truyền cả các nguồn vốn ma chính phủ
không dễ dàng kiểm soát đợc. Nó cũng làm cho những dòng FDI đổ vào các nớc
ngày càng nhiều hơn. Ngày nay, FDI chủ yếu do các công ty xuyên quốc gia
cung cấp, chúng có thế lực hùng mạnh, cắm chân rết trên khắp thế giới. Có
không ít bài học lịch sử về sự can thiệp làm khuynh đảo kinh tế và chính trị của
nhiều nớc bởi các công ty xuyên quốc gia[ 9.20]
Tóm lại về lâu dài, quá trình toàn cầu hóa sẽ làm mờ nhạt đi biên giới giữa

các không gian kinh tế rộng lớn hơn bao gồm nhiều nớc và lãnh thổ kinh tế.
Thậm chí, có thể sẽ đến lúc cả thế giới trở thành một nền kinh tế thống nhất với
nhiều không gian kinh tế khác nhau ở những khía cạnh hất định, nhng những thế
lực kinh tế giống nh là những bộ phận của một nền kinh tế quốc gia rộng lớn.
2.2 Quá trình kết hợp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động
hội nhập.
2.2.1- Một số quan điểm sai trái.
Trong quá trình Đảng đề ra chủ trơng xây dựng nền kinh tế dộc lập tự chủ
đã có ý kiến cho rằng : Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, mở cửa hôi nhập
mà lại đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén, không
thức thời, thậm chí là bảo thủ t duy kiểu cũ. Thế giới bây giờ là một thị trờng
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thống nhất, cần thứ gì thì mua, thiếu tiền thì đi vay, sao lại chủ trơng xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ?
Quan điểm này về hình thức thì có vẻ hợp lý, nhng xét về phơng diện đờng lối thì thực chất đây là một quan điểm nguy hiểm, sai trái.
2.2.2- Quan điểm của Đảng ta.
Trong Đại hội X, Đảng ta đã đề ra mục tiêu và phơng hớng tổng quát của
5 năm (2006 2010) là: nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc; phát triển văn hóa , thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cờng quốc
phòng và an ninh; mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế;giữ vững ổn định chính trị- xã hội; sớm đa nớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một
nớc công nghiệp theo hớng hiện đai
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm, đờng lối chính trị độc lập tự chủ, mà còn là đòi hỏi cả thực tiễn, nhằm đảm bảo
độc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có hiệu

quả cho chính ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế.
Nh vậy, chỉ có thể xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ mới đảm bảo nền
kinh tế phát triển ổn định, bền vững, tạo cho nền kinh tế nớc ta thế và lực trên trờng quốc tế,đẻ có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Chúng ta tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào
tạo một đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh năng động, sáng tạo, từng
bớc đa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trờng cạnh
tranh, thúc đảy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh
doanh
Tuy đây mới chỉ là kết quả bớc đầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
nhng cũng đủ phản ánh cho chúng ta thấy đợc tầm quan trọng của hội nhập kinh
tế với xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ. Nhng không vì thấy kết quả nh vậy
mà Đảng ta chủ quan hội nhập kinh tế thật nhanh, thật nhiều bằng mọi giá,
không e dè mà phải tích cực mở ra bên ngoài, sớm thực hiện tự do hóa về thơng
mại, đàu t trong việc tiếp cận nguồn vốn cũng không nên có giới hạn, miễn là
vay và trả đợc nợ
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Đảng ta cũng chỉ rõ nội dung chủ yếu của hội nhập kinh tế quốc tế mà nớc
ta cần và có thể tham gia từng bớc là mở cửa thị trờng về thơng mại, đàu t và
dịch vụ. T tởng chủ động hội nhập mà Đảng ta đã nêu ra hàm chứa không chỉ phơng châm của hội nhập kinh tế quốc tế mà còn bao hàm cả những nội dung công
việccần làm để có thể chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo chiều sâu.Trong
đó, quan trọng nhất là: đến năm 2020, tổng sản phẩm trong nớc (GDP) gấp hơn
2,1 lần so với năm 2000; trong 5 năm 2006-2010, mức tăng trởng GDP bình
quân đạt 7,5-8%/năm,phấn đấu đạt trên 8%/năm.Cơ cấu ngành trong GDP : khu
vực nông nghiệp khoảng 15-16%, công nghiệp và xây dựng 43-44%, dịch vụ 4041%. Tạo việc làm cho 8 triệu lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị dới 5%, tỉ lệ
hộ nghèo(theo chuẩn mới) giảm xuống còn 10-11%.
2.3- Một số thành tựu đã đạt đợc và yếu kém còn tồn tại.

2.3.1- Thành tựu.
Thứ nhất, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trởng khá cao, năm sau cao hơn năm
trớc. Tổng san phẩm trong nớc (GDP) 5 năm (2001-2005) tăng bình quân 7,51%.
Nông nghiệp tiếp tục phát triển, giá trị sản xuất nông , lâm nghiệp và thủy sản
tăng 5,4%/năm (kế hoạch 4,8%) giá trị tăng thêm 3,8%/năm.. Công nghiệp và
xây dựng liên tục tăng trởng cao, giá trị tăng thêm tăng 10,2%/năm. Công nghiệp
có bớc chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất, chất lợng sản phẩm và sức cạnh
tranh. Dịch vụ có bớc phát triển cả về quy mô, ngành ngề, thị trờng và có tiến bộ
hiệu quả với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Giá trị sản xuất các
ngành dịch vụ tăng 7,6%/năm(kế hoạch 7,5%), giá trị tăng thêm tăng gần
7%/năm (kế hoạch 6,8%)
Thứ hai, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuỷen dịch theo hớng công nghiệp
hóa,hiện đại hóa.
Về cơ cấu ngành: tỉ trọng xây dựng và công nghiệp trong GDP tăng từ 36,7%
năm 2000 lên 41% năm 2005 (kế hoạch 38-39%),tỉ trọng nông, lâm nghiệp và
thủy sản giảm từ 24,5% xuống còn 20,9% (kế hoạch 20-21%), tỉ trọng dịch vụ ở
mức 38,1%
Về cơ cấu kinh tế vùng: đã có bớc điều chỉnh theo hớng phát huy lợi thế so
sánh của từng vùng, các vùng kinh tế trọng điểm; khu công nghiệp, khu kinh tế
và vùng chuyên môn hóa.
Về cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế: lao động trong các ngành công nghiệp và dịch vụ tăng, lao
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

động trong ngành nông nghiệp giảm xuống. Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hớng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế và đan
xen nhiều hình thức sở hữu. Kinh tế nhà nớc đang đợc tổ chức lại, đổi mới và

chiếm 38,45% GDP, kinh tế doanh nhân chiếm 45,7% GDP, kinh tế có vốn đầu t
nớc ngoài 15,9% GDP.
Thứ ba: vốn đầu t toàn xã hội tăng khá nhanh, vợt mức dự kiến trên 30%
so với kê hoạch, Vốn đầu t của dân tăng nhanh; tỉ lệ vốn đầu t phát triển so với
GDP tăng từ 35,4% năm 2001 lên 38,7% năm 2005, vốn đầu t trong nớc chiếm
72% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Thứ t, thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN đợc xây dựng bớc đầu,
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định. Hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đợc xây dựng tơng đối đồng bộ; hoạt
đọng của các loại hìng doanh nghiệp và các bộ máy quản lý nhà nớc đợc đổi mới
một bớc quan trọng. Quỹ tiết kiệm tăng cao khoảng 9%/năm, đồng thời quỹ tiêu
dùng tăng 7%/năm. Tiền lực tài chính nhà nớc ngày càng đợc tăng cờng, chính
sách tiền tệ đợc điều hành linh hoạt hơn, giá trị đồng tiền cơ bản ổn định, cán
cân thanh toán quốc tế đợc giữ cân bằng. Ngân hàng nhà nớc, hệ thống ngân
hàng thơng mại, quỹ hỗ trợ, quỹ đầu t, thị trờng chứng khoánđợc chấn chỉnh,
có bớc phát triển,hiệu quả hoạt đọng tốt hơn.
Thứ năm : hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại có bớc tiến mới
rất quan trọng. Quan hệ kinh tế giữa nớc ta với các nớc và các tổ chức quốc tế đợc mở rộng; việc thực hiện các cam kết về khu vực mậu dịch tự do
ASEAN(AFTA) hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa kì, đàm phán ra nhập tổ
chức thơng mại thế giới (WTO) và thực hiện các hiệp định hợp tác đa phơng,
song phơng khác đã góp phần tạo ra bớc phát triển mới rất quan trọng về kinh tế
đối ngoại, nhất là xuất khẩu.

2.3.2- Những yếu kém.
Thứ nhất: Chất lợng phát triển kinh tế xã hội và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế còn kém. Tốc độ taeng trởng kinh tế 5 năm qua vẫn còn thấp hn
với khả năng và thấp hơn nhiều nớc trên khu vực ở thời kỳ đầu XHCN. Quy mô
còn nhỏ, thu nhập nhập bình quân đầu ngời thấp. Tăng trởng kinh tế chủ yếu dựa
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------9



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

vào các nhân tố phát triển theo chiều rộng. Nguồn lực của đất nớc cha đợc sử
dụng có hiệu quả cao.
Thứ hai: Có cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm
Về chuyển dịch cơ cấu ngành: mặc dù có tốc độ tăng cao trong nhiều năm
gần đây, nhng tỷ trọng trong GDP còn thấp.
_ Các vùng kinh tế trọng điểm cha phát huy đợc các thế mạnh để đi
nhhanh hơn về cơ cấu kinh tế hiện đại.
_ Các thành phần kinh tế trọng điểm cha tơng xứng với tiềm năng. Cha tạo
đợc đầy đủ môi trờng hợp tác cạnh tranh, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế,
chakhai thác tốt các nguồn lực trong nớcvà vủa ngời Việt Nam ở nớc ngoài để
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh .
_ Tỷ trọng trong lao động còn cao trong : lao động thiếu việc và không có
việc làm còn nhiều. Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp.
_ Cơ cấu đầu t cha thật hợp lý, cha hớng mạnh đầu t chiều sâu, các ngành
có giá trị tăng thêm cao cà nhiều việc làm. Công tác quy hoạch chất lợng thấp ,
quản lý còn yếu kém và cha phù hợp với cơ chế thị trờng.
Thứ ba: Kết cấu hạ tầngkinh tế xã hội cha đáp ứng đợc yêu cầu phát
triển
Hệ thống đờng bộ cha hoàn chỉnh, chất lợng còn thấp, nhiều nơi còn bị tắc
nghẽn, cha đảm bảo đợc giao thông suốt trong mùa ma lũ ở các vùng hay bị ngập
lụt và miền núi. Hệ thống thủy lợi cha đáp ứng đợc yêu cầu về cả nguồn điện, lới điện và chất lợng , tỷ lệ tổn thấp còn cao. Hạ tầng bu chính, viễn thông thiếu
đồng bộ, chất lợng còn thấp. Kết cấu hạ tầng đô thị chậm phát triển, hạ tầng cho
gia đình, y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao còn thiếu, cha đồng bộ và chất lợng
còn thấp.
Thứ t: Thể chế kinh tế thị trờng địng hớng XHCN còn nhiều hạn chế, các
cân đối vĩ mô cha thất vững chắc.
Trong tình hình giá cả thế giới có nhiều biến động, công tác quản lý góa

cả thị trờng, lu thông tiền tệ có mặt cha phù hợp, lung láng, để xảy ra đầu sơ gây
đột biến giá một số mặt hàng hiết yếu, bất lợi cho hoạt động kinh doanh và đời
sống.
Thứ năm: Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn
nhiều hạn chế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Tỷ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến , chế tác sâu còn thấp so vứi một số nớc
xung quanh. Chơa thu hút đợc nhiều cốn đầu t nớc ngoài avà công nghệ tiên tiến
của các tập đoàn kinh tế lớn cha chủ động khai thác vốn đầu gián tiếp quốc tế.
Việc giải ngân vốn ODA còn chậm. Chiến lợc vay và trả nợ cha đợc chuẩn bị
thật tốt.
2.4- Bài học kinh nghiệm về hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ
Từ thực tiễn 5 năm qua, có thể rút ra một số bài học sau:
Hội nhập kinh tế quốc tế là yêu cầu khách quan, phải chủ động, có lộ trình
phù hợp với bớc đi tích cực, vững chắc, không đợc do dự chần chừ, nhng cũng
không đợc nóng vội, giản đơn.
Phải tích cực mở rộng song phơng thị trờng bên ngoài để đẩy mạnh xuất
khẩu, đồng thời phải chủ động mở cửa thị trờng trong nớc, kể cả thị trờng dịch
vụ, để thu hút mạnh vốn đầu t, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Trong tiến trình mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới, phải biết phát
huy vị thế song song tạo môi trờng cạnh tranh để phát triển. Đồng thời, để phát
triển bền nững, bảo đảm an ninh kinhtế, đi đôi với củng cố quốc phòng, an ninh.
Về an ninh kinh tế, phải giữ vững các cân đối vĩ mô; ngoài an ninh lơng thực và
anh ninh năng lợng, cần phải tăng nhanh dự trữ ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ nợ

nớc ngoài; phát huy cao nhất các nguồn lực để xây dựng nhanh kết cấu hạ tầng
và có hiệu quả một số ngành và sản phẩm thiết yếu.

3. Giải pháp nâng cao chất lợng xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời hội nhập kinh tế quốc
tế thành công về kinh tế với khu vực và thế giới , thì nền kinh tế phải có tốc độ
tăng nhanh và cả cá doanh nghiệp nói riêng phải không ngừng đợc nâng cao. Nhng trớc mắt,đối với nền kinh tế Việt Nam đang nổi lên mấy vấn đề và hớng giải
quyết nh sau:
Một là, muốn có nền kinh tế mạnh phải có cácb doanh nghiệp mạnh, có
nhiều sản phẩm đủ sức cạnh tranh với hàng hóa thế giới.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Doanh nghiệp chỉ có thể có môi trờng để vơn lên liên tục khi đợc tranh
đua bình đẳng với nhau trong môi trờng cạnh tranh bình đẳng, tựa hồ nh những
vận động viên thể thao chạy đua trên cùng một đờng đua,ai nhanh hơn ngời đó sẽ
thắng. Trong khi đó, nền kinh tế Việt Nam lại có khác biệt giữa quốc doanh với
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Rút cục, chuẩn mực về hiệu quả và năng
lực cạnh tranh nhiều lúc không rõ ràng, ngời về đích cha hẳn là ngời chạy nhanh
nhất do môi trờng cạnh tranh cha thật bình đẳng. Cụ thể nh, tình trạng giá đầu
vào một số dịch vụ cơ bản cũng đang bị phân biệt làm cho môi trờng cạnh tranh
về chi phí sản xuất và giá cả không đồng nhất, thiếu bình đẳng. Giải pháp
chuyển đổi các doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc , các doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị và chính trị xã hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên (Nghị định 63/CP ngày 14/10/2001,của chính phủ) chịu sự điều tiết
của luật Doanh nghiệp là một hớng đi từng bớc thiết lập môi trờng cạnh tranh
bình đẳng.

Hai là, chủ động thu hút vốn đầu t nớc ngoài phải đi đôi với việc sử dụng
có hiệu quả từng đồng vốn đầu t.
Có thể nói rằng, hiệu quả sử dụng vốn đẩu t có một phàn đáng kể, nếu
không nói là quy định, tùy thuộc vào các doanh nghiệp còn cha đầy đủ các
quyền quyết định đối với việc sử dụng tài sản của mình, chừng nào Nhà nớc còn
can thiệp dới nhiều hình thức để điều chỉnh vốn, tài sản, can thiệp vào quyết định
cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản doanh nghiệp, thì cơ chế trách nhiệm cá nhân,
cơ chế tài chính cha đủ chặt chẽ và nghiêm minh để hạn chế tiêu cực. Hiện nay,
nhiều doanh nghiệp nhà nớc hoạt động không hiệu quả(ớc chừng 31% số doanh
nghiệp). Nhng vẫn đợc nhà nớc tiếp tục cho hởng dới nhiều hình thức bao cấp.
Trên thực tế, trách nhiệm trớc viẹc sử dụng vốn vay là thuộc về doanh nghiệp,
nhng bằng nhiều cách , thủ thuật lạ chuyển giao cho nhà nớc chịu trách nhiệm.
Cho nên, sự không công bằng cũng xuất hiện ngay trong số các doanh nghiệp
nhà nớc, giữa doanh nghiệp làm ăn kém thua lỗ. Trong môi trờng ấy, động lực
cho sự phát triển công bằng chẳng những không đợc nhân lên mà thậm chí còn
bị triệt tiêu.
Ba là , xây dựng môi trờng tiét kiệm , kiên quyết xóa bỏ cơ chế Xincho, cơ chế lãng phí trong đời sống kinh tế.
Thiết nghĩ, nếu có cơ chế đủ hiệu lực để xiết chặt kỷ luật thu chi tài
chính công, không để một đồng chi sai nguyên tắc có thể đợc quyết đoán; có cơ
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

chế thi thố tài năng qua cơ chế đấu thầu nghiêm ngặt thì có thể không nhất thiết
phải hô hào nhiều , mà đất nớc vẫn tiết kiệm đợc hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm để
đầu t tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm
tra kỷ luật tài chính phải đợc làm thờng xuyên, thành chế độ thì mới chấn chỉnh
đợc công tác thực hành tiết kiệm chi tiêu đúng nguyên tắc, chống lãng phí,
chống tham nhũng.


4.Nhiệm vụ của sinh viên trong quá trình hợp tác kinh tế quốc tế
và việc phát huy nội lực ở Việt Nam
Cùng với công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc là sự hình thành nền kinh
tế tri thức trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực
quan trọng hàng đầu quyết định sự tăng trởng và phát triển kinh tế. Có cơ cấu
kinh tế biến đổi theo hớng . các ngành kinh tế dựa vào tri thức chiếm đa số.
Chính vì vậy, nguồn nhân lực phải là những ngời có tri thức, có trình độ để tiếp
nhận nhanh chóng thành tựu khoa học công nghệ và chủ động sáng tạo khoa học
khoa học kỹ thuật. Vậy nguồn nhân lực đó là những ai? Sinh viên chúng ta phải
nhận thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình để tập trung học tập tốt, chủ động,
tích cực tìm hiểu khoa học công nghệ điều kiện kinh tế của các nớc trên thế giới.
Phát huy tốt vai trò trong thời kỳ lên chủ nghĩa xã hội của đất nớc.
Có nhận thức đúng đắn về việc chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thấy đợc những mặt hạn chế, khó khăn của nền kinh tế nớc ta để tim cách khắc phục.
Tăng cờng công tác t tởng, rèn luyện phẩm chất, đạo đức cách mạng, chủ
nghĩa Mác- Lênin, t tởng Hồ Chí Minh.Có thái độ chống tiêu cực tham nhũng,
lãng phí.
Vậy ngay từ bây giờ chúng ta hãy bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH,
đa đất nớc ngày càng phát triển, sánh kịp các cờng quốc năm châu nh lời Bác
Hồ đã dạy.

Kết luận
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Hội nhập và phát triển kinh tế có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với
nhau. Phát triển kinh tế là điều kiện tiên quyết đẻ chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Chỉ có thể hội nhập một cách hiệu quả nếu tạo lập đợc cơ sở của kinh tế

thị trờng, bởi vì nguyên tắc của hội nhập là nguyên tắc thị trờng. Hội nhập tạo
điều kiện để phát triển kinh tế thị trờng, xóa bỏ những hàng rào ngăn cản để thực
hiện tự do kinh tế, giải phóng sức lao động, đảm bảo kinh doanh bình đẳng và
hiệu quả. Để hội nhập thành công trớc hết phải có nhận trức đúng đắn về quá
trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển kinh tế thị trờng định hớng XHCN.
Toàn cầu hóa hiện nay là xu thế khách quan phản ánh trình độ phát triển
cao của kinh tế thị trờng. Tham gia toàn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thách thức
đối với phát triển kinh tế mỗi quốc gia. Chỉ có tích cực tham gia vào quá trình
toàn cầu hóa mới có thể rút ngắn khoảng cách phát triển, nếu đứng ngoài thì
không những không tận dụng đợc mà thách thức, rủi ro càng lớn, tụt hậu là
không thể tránh khỏi.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế là vấn đề hệ trọng đối với đất nớc ta, chế độ ta. Đây là một quá trình phát triển
và hoàn thiện dần, vững chắc, từ thấp đến cao. Toàn Đảng ,toàn dân, toàn quân
ta, các cấp,các ngành cần quán triệt sâu sắc, kiên định và quyết tâm cao trong tổ
chức thực hiện.
Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và quá trình hội
nhập kinh té quốc tế là nội dung vô cùng quan trọng. Đó là mối quan hệ tơng hỗ,
có tính biện chứng. Hội nhập càng chất lợng thì độc lập tự chủ cành cao. Độc lập
tự chủ càng cao thì càng có điều kiện để chủ động, tích cực hội nhập. Việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ hiện nay không hề mâu thuẫn với qua trình hội
nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa.
Nhất định chúng ta sẽ đạt đợc mục tiêu mà Đại hội Đảng X đã đề ra và giữ
vững độc lập tự chủ của đất nớc trong mọi tình huống.

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đỗ Đức Bình: Hội nhập kinh tế quốc tế và việc ra nhập của Việt Nam.
Tạp chí kinh tế phát triển (số 76, tháng 10/2003)
2. Nguyễn Tấn Dũng: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và tự chủ theo định hớng XHCN.
Tạp chí cộng sản(số 33,tháng11/2002)
3.Giáo trình triết học Mac- LêNin.
4. Văn kiện Đại hội Đảng X (2006)
5. Vũ Khoan: Hội nhập để phát triển.
Tạp chí cộng sản(số 7, tháng 4/2006)
6. Nguyễn Văn Nam: Phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. (20/9/2006)
7. Lê Hữu Nghĩa: Hội nhập kinh tế - những vấn đề lý luận và thực tiễn .
Tạp chí cộng sản (số 7, tháng 4/2004)
8.Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân: Phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.(2006)
9. Phan Trọng Phức: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong điều kiện mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạp chí cộng sản số 26, tháng 9/2003
10. Nguyễn Thúy: Vì sao phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạp chí cộng sản (số 22, tháng 11/2001)
11.Nguyễn Phú Trọng: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tạp chí cộng sản(số 16, tháng 8/2001)
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

12.Phan Quốc Trụ: Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong bối cảnh toàn cầu

hóa.
Tạp chí cộng sản (số 28,tháng 10/2003)

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mục lục
A. Đăt vấn đề....................................1
B. Nội dung.........................................................2
1. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn....................................................................2
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................2
1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế.............................................2
1.1.2. Khái niệm nền kinh tế độc lập tự chủ..........................................3
1.1.3. Phơng pháp t duy biện chứng về mối quan hệ giữa phát huy nội lực
và hợp tác kinh tế quốc tế..................................................................................4
1.2. Cơ sở thc tiễn...........................................................................................4
1.2.1. Tình hình kinh tế quốc tế..............................................................4
1.2.2. Tình hình kinh tế trong nớc..........................................................5
2. Thực trạng...................................................................................................6
2.1. Những thuận lợi và khó khăn của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với
việc duy trì nền kinh tế độc lập tự chủ .............................................................6
2.1.1 .Những thuận lợi cơ bản................................................................6
2.1.2. Những khó khăn cơ bản................................................................7
2.2. Quá trình kết hợp xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ động hội
nhập....................................................................................................................8
2.2.1. Một số quan điểm sai trái.............................................................8
2.2.2. Quan điểm của Đảng ta
8

2.3. Một số thành tựu đã đạt đợc và yếu kém còn tồn tại.........................10
2.3.1. Thành tựu. 10
2.3.2. Yếu kém..
12
2.4. Bài học kinh nghiệm về hội nhập kinh tế quốc tế và xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ.................................................................................................13
3. Giải pháp nâng cao chất lợng xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................14
4. Nhiệm vụ của sinh viên trong quá trình hợp tác kinh tế quốc tế và việc
phát huy nội lực ở Việt Nam......................................................................16
C. Kết Luận........................................................................ 18
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------17


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

D. Danh môc tµi liÖu tham kh¶o............................19

-----------------------------------------------------------------------------------------------------------18



×