Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.53 KB, 14 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

MI QUAN H BIN CHNG GIA QUAN H SN XUT V LC
LNG SN XUT TRONG QU TRèNH XY DNG CH NGHA X
HI NC TA
a. giới thiệu đề tài
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất,chúng
tồn tại khách quan không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành
quy luật xã hội phổ biến của toàn lịch sử loài ngời. Khi nhân loại đã đi một chặng đờng nhất định trên con đờng tiến hoá của mình thì cái quyết định sự phát triển của
lịch sử là vấn đề mà các nhà triết học phải nghiên cứu.
Khác với các nhà triết học khác,Mác đã không đi tìm nguyên nhân của lịch sử
phát triển từ các hiện tợng tinh thần mà tìm trong điều kiện sinh hoạt vật chất xã
hội:Con ngời ta trớc hết ăn,mặc, ở,đi lại và vài thứ khác nữa sau mới có thể làm khoa
học nghệ thuật, tôn giáo, chính trị.
Đó là sự kế thừa và phát huy t tởng của chủ nghĩa duy vật cổ truyền,coi điều kiện
vật chất của con ngời là tiền đề của những hoạt động tinh thần.Để thoả mãn nhu cầu
đầu tiên cơ bản của con ngời,Mác thấy con ngời phải chế tạo ra công cụ lao
động,cái mà sau này Mác gọi bằng những khái niệm rộng hơn,chính xác hơn:T liệu
lao động,t liệu sản xuất,lực lợng sản xuất.Nhng sản xuất không thể là hành động của
con ngời riêng lẽ tác động vào tự nhiên mà Muốn sản xuất đợc ngời ta phải có mối
hệ và quan hệ nhất định với nhau và chỉ có trong phạm vi những mối liên hệ xã hội và
chỉ có sự của họ vào tự nhiên tức sự sản xuất. Mối liên hệ và quan hệ đó là khái
niệm quan hệ sản xuất.Nh vậy con ngời tồn tại và phát triển đợc là do có sự tồn tại và
phát triển của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất của con ngời.
Tới giai đoạn phát triển nào đó,các lực lợng sản xuất vật chất xã hội sẽ mâu thuẩn
với những quan hệ sản xuất hiện có. Nh vậy Mác đẫ phát hiện ra quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.Đó là quy luật cơ bản
chi phối toàn bộ quá trình lịch sử loài ngời,nó quyết định sự thay thế các phơng thức
sản xuất xã hội.

b.nội dung chính


I. Khái niệm về lực lng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Lực lợng sản xuất

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Lực lợng sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với tự nhiên.Trình độ của lực lợng sản
xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời Đó là kết quả của năng lực
thực tiễn con ngời trong quá trình tác động vào tự nhiên,tạo ra của cải vật chất, bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển của loài ngời
1.1 Lực lợng sản xuất bao gồm
T liệu sản xuất do xã hội tạo ra, trớc hết là công cụ lao động
Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động biết sử dụng t
liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất
T liệu sản xuất bao gồm đối tợng lao động và t liệu lao động. Trong t liệu lao động
có công cụ lao động và t liệu sản xuất khác cần thiết cho việc vận chuyển, bảo quản
sản phẩm.
Đối tợng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ có bộ phận nào của
giới tự nhiên đợc đa vào sản xuất, đợc con ngời sử dụng. Con ngời không chỉ tìm
trong giới tự nhiên những đối tợng lao động có sẵn, mà còn sáng tạo ra bản thân đối
tợng lao động
T liệu lao động là vật thể hay phức tạp vật thể mà con ngời đặt ra giữa mình với đối
tợng lao động, chúng dẫn truyền tích cực sự tác động của con ngời và đối tợng lao
động.
Trong t liệu lao động, công cụ lao động là hệ thống xơng cốt và bắp thịt của sản
xuất. Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn luôn đợc cải tiến. Nó là yếu
tố đông nhất và cách mạng nhất trong lực lợng sản xuất. Cùng với cải tiến và hoàn
thiện công cụ lao động thì kinh nghiệm sản xuất của loài ngời cũng đợc phong phú và

phát triển thêm, những ngành sản xuất mới xuất hiện, sự phân công lao động phát
triển. Trình độ phát triển của t liệu lao động mà chủ yếu là công cụ lao động, là thớc
đo trình độ trinh phục tự nhiên của loài ngời, là cơ sở xác định trình độ phát triển của
sản xuất, là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tế. Đối với
mỗi thế hệ mới, những t liệu lao động do thế hệ trớc để lại trở thành điểm xuất phát
của sự phát triển tơng lai. Vì vậy những t liệu đó là sự kế tục của lịch sử
T liệu lao động chỉ trở thành lực lợng tích cực cải biến đối tợng lao động khi chúng
kết hợp vơí lao động sống. Chính con ngời với trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã
chế tạo ra t liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. T liệu lao động dù có ý
nghĩa đến đâu, nhng nếu tách khỏi ngời lao động thì cũng không thể phát huy đợc tác
dụng, không thể trở thành lực lợng sản xuất của xã hội. Lê Nin viết:lực lợng sản
xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao động .
1.2 Về vai trò quan trọng của lực lợng sản xuất
Mác đã viết:Những quan hệ xã hội dều gắn liền mật thiết với những lực lợng sản
xuất. Do có những lực lợng sản xuất mới, loài ngời thay đổi phơng thức sản xuất của
mình, loài ngời thay đổi tất cả những quan hệ xã hội của mình .Cái cối xay quay

2


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

bằng tay da lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nớc đa lại đa lại xã hội
có nhà t bản chủ nghĩa.
Năng xuất lao động xã hhội là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Đồng thời nó là nhân tố quan trọng nhất cho sự thắng lợi của một trật tự xã hội mới.
Ngày nay cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại dãn tới kinh tế tri thức đã tạo
ra bớc nhảy vọt căn bản trong lực lợng sản xuất của nhân loại và trong quan niệm về
lực lợng sản xuất xã hội khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Nó trở thành
điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất, tạo ra những ngành

sản xuất mới, kết hợp với khoa học kỹ thuật thành một thể thống nhất,đa dến những
phơng pháp, công nghệ mới đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, phát hiện và đề ra
hàng loạt những phơng pháp, khai thác các nguồn năng lợng mới, chế tạo những vật
liệu mới đã có tác dụng mà trớc kia loài ngời cha biết tới, tạo ra sự thay đổi lớn trong
chức năng của ngời sản xuất. Tri thức khoa học trở thành yếu tố chủ yếu trong hoạt
động ngời sản xuất, tri thức khoa học đợc vật chất hoá, đợc kết tinh vào mọi nhân tố
của lực lợng sản xuất, từ đối tợng lao động, t liệu lao động đến kỹ thuật công nghệ
Cấu trúc của lực lợng sản xuất lao động xã hội cũng thay đổi. Nời lao động trong
lực lợng sản xuất không chỉ bao gồm lao động chân tay mà bao gồm cả kỹ thuật viên,
kỹ s và những cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất
2. Quan hệ sản xuất
Mối quan hệ giữa ngời và ngời trong quá trình sản xuất đợc gọi là quan hệ sản
xuất.
Cũng nh lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của
xã hội.Tính vật chất của quan hệ sản xuất đợc biểu hiện ở chỗ chúng tồn tại khách
quan độc lập với ý thức con ngời
Mỗi loại quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế của một phơng thức sản
xuất xã hội nhất định
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau:
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất
- Quan hệ về tổ chức quản lý
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về t liệu sản
xuất có ý nghĩa quyết địng đối với tất cả những quan hệ khác
Bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào những t liệu sản
xuất chủ yếu trong xã hội thuộc về ai. Có hai hình thức sở hữu về cơ bản về t liệu sản
xuất, sở hữu t nhân và sở hữu xã hội
Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất, quan hệ
quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng. Những quan hệ


3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

này có thể góp phần củng cố quan hệ sản xuất, cũng có thể làm biến dạng quan hệ sở
hữu
II. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lợng sản xuất
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất, chúng
tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau, hình thành quy luật xã
hội phổ biến của toàn bộ lịch sử loài ngời đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ
sản xuất với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
Quy luật này vạch rõ sự phụ thuộc khách quan của quan hệ sản xuất vào sự phát
triển của lực lợng sản xuất, đồng thời quan hệ sản xuất cũng tác động trở lại lực lợng
sản xuất.
1.Trình độ của lực lợng sản xuất
Trình độ của lực lợng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao động, của kỹ
thuật, trình độ kinh nghiệm, kỹ năng lao động của ngời lao động, quy mô sản xuất,
trình độ phân công lao động xã hội.
Trình độ lực lợng sản xuất càng cao thì chuyên môn hoá và phân công lao động
càng sâu. Trình độ phân công lao động và chuyên môn hoá là thớc đo trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất
2.Sự hình thành, biến đổi,phát triển của quan hệ sản xuất đ ợc quyết định bởi
trình độ của lực lợng sản xuất
Trình độ của lực lợng sản xuất thể hiện ở trình độ phát triển của công cụ lao động,
của kỹ thuật,trình độ kinh nghiệm, kỹ năng lao động của ngời lao động, quy mô sản
xuất, trình độ phân công lao động xã hội. Trình độ lực lợng sản xuất càng cao thì
phân công lao động xã hội càng tỷ mỷ
Trình độ phát triển của phân công lao động xã hội thể hiện rõ ràng nhất định của

lực lợng sản xuất
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn, con
ngời luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra công cụ
lao động mới tinh xảo hơn. Cùng với sự biến đổi và phát triển của công cụ lao động
thì kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kỹ năng sản xuất, kiến thức khoa học
của con ngời cũng tiến bộ. Lực lợng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất, cách
mạng nhất.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và
biến đổi cho phù hợp với trình độ của lực lợng sản xuất. Sự phù hợp đó là động lực
làm cho lực lợng sản xuất phát triẻn mạnh mẽ.Nhng lực lợng sản xuất thờng phát
triển nhanh còn quan hệ sản xuất có xu hớng tơng đối ổn định. Khi lực lợng sản xuất
đã phát triển lên một trình độ mới,quan hệ sản xuất cũ không còn phù hợp với nó nữa
trở thành trớng ngại đối với sự phát triển của nó sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa
hai mặt của phơng thức sản xuất. Sự phát triển khách quan đó tất yếu dẫn đến việc

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ mới của lực lợng sản xuất, mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
Việc xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng một kiểu quan hệ sản xuất mới
cũng có nghĩa là sự diệt vong của một phơng thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của
một phơng thức sản xuất mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực
lợng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các cuộc đấu
tranh giai cấp, đồng thời cũng là tiền đề tất yếu của các cuộc cách mạng xã hội .
III. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội tạo địa bàn cho lực lợng sản xuất phát triển.
Khi quan hệ sản xuất trở nên lỗi thời không còn phù hợp vào trình độ của lực lợng

sản xuất, bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với lực lớng sản xuất thì trở thành: xiềng xích
trói buộc, kìm hãm sự phát triẻn của lực lợng sản xuất. Song tác dụng kìm hãm đó
chỉ là tạm thời theo tính tất yếu khách quan , cuối cùng nó sẽ bị thay thế bằng kiểu
quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ mới của lực lơng sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lợng sản xuất là
quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội.Sự tác động của quy luật này đã đ a xã
hội loài ngời trải qua các phơng thức sản xuất kế tiếp nhau từ thấp đến cao, công xã
nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến t bản chủ nghĩa và phơng thức cộng sản tơng lai.
Nhng không phải bát cứ nớc nào cũng nhất thiết phải tuần tự trải qua tất cả các phơng thức sản xuất mà loài ngời đã biết đến.
Thực tế lịch sử cho thấy có nhiều nớc bỏ qua một hoặc hai phơng thức sản xuất để
tiến lên phơng thức sản xuất cao hơn.
IV. Hoạt động của qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất trong lịch sử.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực l ợng
sản xuất là qui luật chung nhất của sự phát triển xã hội .Sự tác động của quy luật này
đã đa xã hội loài ngời trải qua các phơng thức sản xuất: Công xã nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ đầu trong lịch sử là xã hội cộng sản nguyên thuỷ với lực lợng sản xuất
thấp kém, quan hệ sản xuất cộng đồng nguyên thuỷ, đời sống của họ chủ yếu phụ
thuộc vào săn bắn hái lợm. Trong quá trình sinh sống, họ đã không ngừng cải tiến và
thay đỏi công cụ, đến sau một thời kỳ lực lợng sản xuất phát triển quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa hình thành,mở ra kỷ nguyên mới định hớng chọ vận động phát triển
của xã hội văn minh.
V. quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của Lực l ợng sản xuất với công cuộc
đổi mới kinh tế ở Việt Nam.

5



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Trong công cuộc đổi mới đất nớc, đẩy mạnh phát triển sản xuất, cải tạo và xây
dựng Quan hệ sản xuất, nhất thiết phải gắn liền với việc nhận thức và vận dụng quy
luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực l ợng sản
xuất.
1.Nhìn lại những sai lầm về quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của Lực lợng sản xuất trớc Đại hội VI.
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực lợng sản
xuất thì Lực lợng sản xuất phát triển thuận lợi, đồng thời kéo theo Quan hệ sản xuất
cũng phát triển. Con ngời có vai trò trong việc tác động đối với Lực lợng sản xuất và
Quan hệ sản xuất, nhng con ngời không thể tự sáng tạo, định hớng bất cứ hình thức
nào của Quan hệ sản xuất mà mình muốn vì rằng cái tất yếu phát triển của Quan hệ
sản xuất luôn luôn bị quy định bởi trạng thái của Lực lợng sản xuất.
Do nhận thức cha đúng đắn về mối quan hệ biện chứng giữa Lực lợng sản xuất và
Quan hệ sản xuất trong công cuộc cải tạo Quan hệ sản xuất cũ và xây dựng Quan hệ
sản xuất mới chúng ta đã ra sức vận động gần nh cỡng bức nông dân đi vào hợp tác
xã, mở rộng phát triển quy mô nông trờng quốc doanh, các nhà máy xí nghiệp lớn mà
không tính đến trình độ Lực lợng sản xuất đang còn thời kì quá thấp kém chúng ta đã
tạo ra những quy mô lớn và ngộ nhận là đã có Quan hệ sản xuất XHCN và còn nói
rằng:mỗi bớc cải tạo Quan hệ sản xuất cũ, xây dựng Quan hệ sản xuất mới đều thúc
đẩy sự ra đời và lớn mạnh của Lực lợng sản xuất mới, Quan hệ sản xuất XHCN có
khả năng vợt trớc mở đờng cho sự phát triển của Lực lợng sản xuất. Thực tế
nhiều năn qua đã chứng minh quan điểm đó là sai lầm. Sai lầm chủ yếu không phù
hợp với tính chất và trình độ ở chỗ chúng ta duy trì Quan hệ sản xuất lạc hậu so với
sự phát triển của Lực lợng sản xuất nh ngời ta thờng nói mà chủ yếu có những mặt
của Quan hệ sản xuất bị thúc đảy lên quá cao, quá xa một cách giả tạo làm cho nó
tách rời với trình độ thấp kém của Lực lợng sản xuất.Bởi vậy,nhận định trong đại hội
lần thứ VI là có căn cứ đẵ làm phong phú thêm lý luận biện chứng giữa Lực lợng sản
xuất và Quan hệ sản xuất Lực lợng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong trờng hợp

Quan hệ sản xuất lạc hậu, mà cả khi Quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ có
những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của Lực lợng sản xuất.
Để chứng minh cho quan niệm sản xuất đi trớc hoặc nói theo cách thời bấy giờ
là giải quyết mâu thuẫn giữa Quan hệ sản xuất tiên tiến với Lực lợng sản xuất lạc hậu
chúng ta đã ra sức xây dựng Lực lợng sản xuất một cách khẩn trơng bằng cách đa ra
khá nhiều máy móc vào các cơ sở sản xuất nông nghiệp mới hình thành còn non yếu,
què quặt nhằm xây dựng mô hình lâu dài công-nông nghiệp trên địa bàn cấp huyện
mà không tính đến khả năng quản lý trình độ, tổ chức sử dụng của nông dân.
Thực trạng kinh tế ở nớc ta với nền nông nghiệp lạc hậu thì tính tất yếu phù hợp
với tính chất và trình độải cải tạo xã hội chủ nghĩa phát triển công nghiệp quốc
doanh, công nghiệp nặng chỉ nên coi nh mục đích lâu dài phù hợp với tính chất và
trình độải tiến tới chứ không coi nh một tất yếu trực tiép phù hợp với tính chất và
trình độải cải tạo ngay. Song chúng ta đã bất chấp thực tế khách quan mà chỉ vin vào

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

vai trò tích cực của nhân tố chính trị tởng rằng nhà nớc chuyên chính vô sản, bằng
những đờng lối chính sách và những hoạt động tích cực có thể tìm cách giải quyết tốt
nhất trong sản xuất và đời sống xã hội có khả năng chủ động tạo ra Quan hệ sản xuất
mới mở đờng cho Lực lợng sản xuất phát triển. Nhng thực tế chúng ta đã không thể
rút ngắn đợc những cơn đau của thời sinh đẻ nỗi đau đó cứ kéo dài, dẫu sao cũng
không thể nhảy qua các giai đoạn phát triển tự nhiên hay dùng sắ lệnh để xoá bỏ
những giai đoạn đó.
Quan điểm về Quan hệ sản xuất đi trớc là không đúng và nói đến quan hệ sản xuất
XHCN là nhấn mạnh việc xây dựng chế độ công hữu về t liệu sản xuất và cơ chế thực
hiện chế độ đó là phiến diện Ngay cả việc xoá bỏ chế độ t hữu, thiết lập công hữu về
t liẹu sản xuất không phải chỉ thời gian ngắn là xong. Nhng dẫu có làm đợc thì cũng

không phải là mục tiêu trớc mắt của nớc ta mà chế độ công hữu này cha thể phù hợp
với Lực lợng sản xuất hiện có. Hơn nữa những thành phần kinh tế khác có khả năng
góp phần làm cho nền sản xuất phát triển. Một trong sai lầm cơ bản mà chúng ta vấp
phải là xoá bỏ quá sớm Quan hệ sản xuất TBCN, khi nền kinh tế XHCN của chúng
ta cha còn đủ sức thay thế. Điều đó ảnh hởng không tốt đến sự phát triển của Lực lợng sản xuất và đã làm mất một khả năng tạo ra sản phẩm dồi dào cho xã hội. Cũng
vậy, chúng ta xoá sạch tiểu thơng khi hệ thốnh thơng nghiệp quốc doanh và hợp tác
xã mua bán của ta cha làm nổi vai trò ngời nội trợ cho xã hội gây ra nhiều khó
khăn ách tắc cho lu thông hàng hoá và không đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho nhân
dân.
2> Đờng lối phát triển Quan hệ sản xuất và Lực l ợng sản xuất theo định hớng
XHCN.
Qua quá trình lãnh đạo xây dựng đất nớc đi lên CNXH, Đảng ta đã rút ra những
kinh nghiệm bổ ích và xác định rằng: một trong những nguyên nhân làm cho sản xuất
chậm phát triển, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn là không nắm vững Quan hệ
sản xuất phù hợp với tích chất và trình độ phát triển của Lực lợng sản xuất. Từ đó
đảng rút ra cốt lõi để đẩy mạnh việc vận dụng quy luật bằng cách nêu vấn đề gắn liền
với cách mạng Quan hệ sản xuất với cách mạng khoa học- kỹ thuật, chú trọng việc tổ
chức lại nền sản xuất xã hội để xác định những hình thức và bớc đi thích hợp.
Đảng nhận thức rằng: sự phù hợp giữa Lực lợng sản xuất và Quan hệ sản xuất
không bao giờ tuyệt đối, không có mâu thuẫn, không thay đổi, sự phù hợp của Quan
hệ sản xuất với Lực lợng sản xuất không bao giờ là sự phù hợp chung mà bao giờ
cũng tồn tại dới những hình thức cụ thể, thích ứng với với những đặc điểm nhất định
với trình độ nào đó của Lực lợng sản xuất. Trong cải tạo của nền Quan hệ sản xuất
cũ và xây dựng Quan hệ sản xuất mới, Đại hội VI đã nhấn mạnh là phải giải quyết
đồng bộ ba mặt, xây dựng chế độ sở hữu, chế độ quản lý và chế độ phân phối, không
chỉ nhấn mạnh việc xây dựng chế độ sở hữu mà bỏ qua việc xây dựng hai chế độ kia.
Không nên quá đề cao chế độ công hữu, coi đó là cái duy nhất để xây dựng Quan hệ
sản xuất mới. Thực tế chỉ rõ, nếu chế độ quản lý và phân phối không đợc xác lập theo

7



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

những nguyên tắc của CNXH và trình độ phát triển của Lực lợng sản xuất nhằm củng
cố chế độ cônh hữu về t liệu sản xuất mà còn cản trở Lực lợng sản xuất phát triển.
Đối với chế độ quản lý, chế độ sở hữu về t liệu sản xuất có những quy định gì?. Trớc tiên, nó qui định tính chất mục tiêu, phơng pháp của quản lý, đó là quyền làm chủ
của nhân dân lao động đối với việc tổ chức, quản lý nền kinh tế. Làm sao cho mọi ngời lao động trong xã hội cùng là chủ t liệu sản xuất, có quyền bình đẳng, hợp tác
trong lao động sản xuất và trong lợi ích kinh tế. Thứ hai là, cơ chế quản ký kinh tế
dựa trên chế độ công hữu là phải có tính kế hoạch, tính tập trung thống nhất. Văn
kiện Đại hội VI cũng đã khẳng định điều này: tính kế hoạch là đặc trng số một của cơ
chế quản lý kinh tế ngay từ buổi đầu của thời kỳ quá độ.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc phải tuân thủ quy luật về sự phù hợp giữa Quan
hệ sản xuất với tính chất và trình độ phát triển của Lực lợng sản xuất hiện có, để xác
định bớc đi và những hình thức thích hợp. Quy luật đó luôn đợc coi là t tởng chỉ đạo
công cuộc cải tạo Quan hệ sản xuất cũ, xây dựng Quan hệ sản xuất mới trên những
điều kiện phát triển của Lực lợng sản xuất. Đại hội VI chỉ rõ đảm bảo sự phù hợp
giữa Lực lợng sản xuất và Quan hệ sản xuất, luôn luôn kết hợp chặt chẽ tạo Quan hệ
sản xuất với tổ chức và phát triển sản xuất, không nên nóng vội duy ý chí trong việc
xác định trật tự bớc đi, cũng nh việc lựa chọn các hình thức kinh tế, cần phải tạo nền
sản xuất nhỏ, cá thể để đa nền sản xuất từng bớc tiến lên sản xuất lớn. Trên cơ sở sản
xuất nhỏ xây dựng những hình thức của Quan hệ sản xuất phù hợp, từng bớc và đồng
bộ. Rà soát lại quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa trong thời gian qua, Đảng ta đã đa ra
kết luận: Theo quy luật về sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ phát triển của Lực lợng sản xuất, quá trình cải tạo xã hội chủ nghĩa phải có bớc đi
và hình thức thích hợp phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ
thấp lên cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, trong mỗi bớc đi của quá trình cải tạo
xã hội chủ nghĩa, phải đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật tạo ra Lực l ợng sản xuất mới trên cơ sở đó tiếp tục đa Quan hệ sản xuất lên hình thức và quy mô
thích hợp để thúc đẩy Lực lợng sản xuất phát triển.
Tóm lại, việc xây dựng và hoàn thiện Quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa nhất thiết

phải đảm bảo sự thích ứng đồng bộ giữa ba yếu tố của Quan hệ sản xuất, cũng nh mối
liên hệ biện chứng giữa Lực lợng sản xuất và Quan hệ sản xuất.
3> Phát triển Lực lợng sản xuất và xây dựng Quan hệ sản xuất mới theo định h ớng xã hội chủ nghĩa.
Nền văn minh nhân loại suy cho cùng là do sự phát triển đúng hớng của Lực lợng
sản xuất quyết định. Do vậy trong quá trình xây dựng CNXH, việc phát triển Lực lợng sản xuất, xây dựng Quan hệ sản xuất mới là nhiệm vụ cần thiết khách quan.
a> Thực trạng nguồn lực của Lực lợng sản xuất ở nớc ta.
Chúng ta tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc trong điều kiện nền kinh
tế còn mang nặng tính nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp còn chiếm tỉ trọng nhỏ, tổng
sản phẩm quốc dân tính theo đầu ngời thua quá xa so với các nớc trong khu vực.

8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Theo số liệu thống kê của Việt Nam lao động hoạt động chiếm gần 45% dân số,
trong đó lao động nông nghiệp chiếm 75%, công nghiệp chiếm 11%, còn lại là ở
trong các hoạt động dịch vụ khác.
Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000 đã đa ra các thông tin
dự báo về nguồn lực lao động: bớc vào thập kỷ 90 nớc ta có 66 triệu dân, với 33
triệu ngời trong độ tuổi lao động. Đến năm 2000 có khoảng 80 triệu dân với hơn 40
triệu lao động. Tình hình giáo dục cũng có những biểu hiện đáng ngại, học sinh bỏ
học hàng năm có xu hớng tăng lên, chất lợng giáo dục không đảm bảo. Nếu nh giáo
dục đại học một số nớc Đông Nam á đạt tỉ lệ 60-80 sinh viên/10000 dân thì nớc ta tỷ
lệ đó chỉ có 22 sinh viên/10000 dân.

9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


b>Một số giải pháp phát triển Lực lợng sản xuất.
Nớc ta một nớc nông nghiệp lạc hậu đi lên CNXH trong điều kiện tiền vốn ít, khả
năng khoa học còn hạn chế và còn nhiều yếu tố khác quy định thì cha thể đổi mới
ngay Lực lợng sản xuất cũ bằng một Lực lợng sản xuất tiên tiến. Do đó những yếu tố
Lực lợng sản xuất truyền thống vẫn phải đợc duy trì và khai thác. Trong hoàn cảnh
hiện nay Lực lợng sản xuất bổ sung quan trọng là Lực lợng sản xuất chuyển tiếp, cần
phải sàng lọc trong Lực lợng sản xuất truyền thống những yếu tố nào có giá trị để bổ
sung cho việc xây dựng Lực lợng sản xuất hiện đại cần phải kết hợp các yếu tố truyền
thống với yếu tố hiện đại, đảm bảo tính phủ định có kế thừa, tiế thu có chọn lọc cho
phép tạo nên một sự phát triển ổn định, bình thờng của lực lợng sản xuất, tránh đợc
sự gãy gục trong tiến trình phát triển đó.
Những tiến bộ to lớn của cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật ngày nay cho phép nớc ta có thể tranh thủ vận dụng trực tiếp những thành tựu Khoa học-kỹ thuật, nhập
khẩu t liệu sản xuất hiện đại, chuyển giao công nghệ qua liên kết kinh tế và hợp tác
kinh tế với nớc ngoài. Từ đó chúng ta có thể tạo nên sự kết hợp những tiến bộ về Lực
lợng sản xuất do đó tiếp thu có chọn lọc từ bên ngoài với những cơ sở vật chất và Lực
lợng sản xuất vốn có trong nớc, để đẩy nhanh và rút ngắn thời hạn phát triển lịch sử
tự nhiên của Lực lợng sản xuất, vơn lên kịp trình độ của thế giới.
Con ngời tham gia vào quá trình sản xuất vừa với t cách là sức lao động, vừa với t
cách là con ngời có ý thức chủ thể của những quan hệ kinh tế. Trình độ văn hoá,
trình độ kỹ thuật chuyên môn, ý thức và thái độ của ngời lao động đói với sản xuất và
sản phẩm là những yếu tố quan trọng để sử dụng và khai thác kỹ thuật và t liệu sản
xuất vốn có, để sáng tạo trong quá trình sản xuất. Angghen đã nhấn mạnh muốn
nâng cao sản xuất công nghiệp và nông nghiệp đến mức độ cao, mà chỉ có phơng tiện
cơ giới và hoá học phù hợp thì vẫn cha đủ. Còn cần phải phát triển một cách tơng
xứng năng lực của con ngời, sử dụng những phơng tiện đó nữa nghĩa là phải có sự
phối hợp phát triển hài hoà các nhân tố khách quan của Lực lợng sản xuất hiện đại.
Để tạo điều kiện cho con ngời chủ động,nhận thức và giải quyết những mâu thuẫn
giữa Lực lợng sản xuất và Quan hệ sản xuất, điều chỉnh và hoàn thiện Quan hệ sản
xuất để thông qua đó phát triển Lực lợng sản xuất, đồng thời muốn tạo ra những động

lực tích cực kích thích năng lực sáng tạo của ngời lao động thì đòi hỏi phải có một cơ
chế quản lý phù hợp cơ chế quản lý theo nguyên tắc hạch toán kinh tế. Muốn giải
phóng và phát huy triệt để nhân tố con ngời trong sản xuất, trớc hết phải có chiến lợc
về con ngời nhằm tạo ra những biến đổi tích cực về cơ cấu và chất lợng công nhân.
Việc cải cách giáo dục, bồi dỡng chuyên môn, kỹ thuật và năng lực quản lý, việc ban
hành và thực hiện các chính sách xã hội, xây dựng môi trờng xã hội có bầu không khí
dân chủ phù hợp với yêu cầu của cuộc sống hiện đại và hớng tiến lên của xã hội, là
những phơng tiện đa dạng tronbg thống nhất để đi đến chỗ phát triển Lực lợng sản
xuất.
4> Xây dựng Quan hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Xây dựng Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất luôn là yêu cầu đặt ra đối với mọi chế độ xã hội. Đối với nớc ta đồng chí
Tổng bí th Đỗ Mời đã khẳng định: Nếu công nghiệp hoá - hiện đại hoá tạo nên Lực
lợng sản xuất cần thiết cho chế độ mới thì việc phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần chính là để xây dựng hệ thống Quan hệ sản xuất phù hợp
Đại hội VI của Đảng đã chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đúng.
Bởi vì, nó biểu hiện sự lựa chọn những hình thức, bớc đi, giải pháp thích hợp với
trạng thái kinh tế hiện nay.
Đờng lối đó xuất phát từ trình độ và tính chất của Lực lợng sản xuất nớc ta hiện
nay vừa thấp, vừa không đồng đều nên không thể nóng vội nhất loạt xây dựng Quan
hệ sản xuất một thành phần, dựa trên cơ sở chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về t liệu
sản xuất nh trớc Đại hội VI. Làm nh vậy là đẩy Quan hệ sản xuất đi quá xa so với
trình độ Lực lợng sản xuất..
Thực tiễn mấy năm qua cho thấy, chính sách kinh tế nhiều thành phần đã góp phần
giải phóng và phát triển Lực lợng sản xuất, đa đến những thành tựu to lớn có ý nghĩa

rất quan trọng. Vì vậy, Đại hội VIII khẳng định: Tiếp tục thực hiện nhất quán lâu dài
chính sách này, khuyến khích mọi doanh nghiệp và cá nhân trong nớc khai thác tiềm
năng, ra sức đầu t phát triển...trong khi thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành
phần, một mặt cần phải thoát ra khỏi sự trói buộc của t duy cũ, những nhận thức
không đúng trớc đây đối với các thành phần kinh tế, không thấy hết vai trò tác động
tích cực của các thành phần kinh tế cá thể, t bản t nhân, t bản nhà nớc trong quá trình
xây dựng CNXH, từ đó không chủ động tháo gỡ những vớng mắc hoặc thiếu sự quản
lý, hớng dẫn các thành phần kinh tế này phát triển đúng hớng.

Kết luận
Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất.
Đây là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội, vạch ra tính chất phụ thuộc
khách quan của Quan hệ sản xuất vào sự phát triển của Lực lợng sản xuất. Đến lợt
mình Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với Lực lợng sản xuất.
Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi, phát triển, sự biến đổi phát
triển đó bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi phát triển của lực lợng sản xuất. Trớc hết
là công cụ lao động, công cụ lao động phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với Quan
hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi khách quan phải xoá bỏ Quan hệ sản xuất cũ thay bằng
Quan hệ sản xuất mới.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là lịch sử thay đổi các phơng thức sản xuất,
sự thay đổi đó bắt đầu từ sự thay đổi của Lực lợng sản xuất. Xã hội loài ngời trải qua
5 phơng thức sản xuất (Cộng sản nguyên thuỷ, Chiếm hữu nô lệ, Xã hội phong kiến,

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

T bản chủ nghĩa, Xã hội chủ nghĩa). Lực lợng sản xuất là nội dung, là quá trình sản
xuất; Quan hệ sản xuất là hình thức của quá trình sản xuất, hình thức bao giờ cũng ổn

định hơn. Song sự ổn định đó cũng chỉ là tạm thời và sớm hay muộn cũng phải thay
đổi cho phù hợp. Quan hệ sản xuất ra đời từ Lực lợng sản xuất, nhng khi ra đời nó có
vai trò tác động trở lại tích cực hoặc tiêu cực. Nếu Quan hệ sản xuất phù hợp với tính
chất và trình độ của Lực lợng sản xuất, nó thúc đẩy sản xuất phát triển nhanh, ngợc
lại nó kìm hãm sự phát triển của Lực lợng sản xuất. Khi ra đời Quan hệ sản xuất quy
định mục đích, khuynh hớng phát triển của sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản
xuất và quản lý xã hội, quy định phơng thức phân phối ít hay nhiều mà ngời lao động
đợc hởng.
Việc tìm ra những điều chỉnh thích ứng của chủ nghĩa t bản về quy luật Quan hệ
sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của Lực lợng sản xuất thúc đẩy, tạo điều
kiện cho sự phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Chủ nghĩa t bản điều chỉnh tất cả các yếu tố
trong Quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa, điều chỉnh các lĩnh vực, các khía cạch khác
nhau của Quan hệ sản xuất đã tác động, ảnh hởng chi phối lẫn nhau, tổng hợp lại tạo
ra sự thích ứng, phù hợp.
Sự điều chỉnh trong Quan hệ sở hữu dới dạng cổ phiếu dần dần thay thế cho chiếm
hữu cá thể và chiếm hữu t nhân về t liệu sản xuất. Những ngời công nhân làn thuê có
thể mua cổ phần của các công ty, xí nghiệp nên trở thành đồng sở hữu, đợc hởng một
phần lợi nhuận làm cho họ quan tâm đến quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động.
Vận dụng quy luật trên vào Việt Nam, sản xuất nhỏ không qua giai đoạn phát triển
t bản chủ nghĩa đi lên CNXH, thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế trong
thời kỳ quá độ là một tất yếu lịch sử.
Tiến hành phát triển Quan hệ sản xuất lẫn Lực lợng sản xuất để tạo ra phơng thức
sản xuất mới hơn hẳn phơng thức sản xuất đã bỏ qua. Đại hội IX của Đảng tiếp tục
chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khơi dậy tiềm năng của Lực lợng
sản xuất, xây dựng năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể kinh tế trong sản xuất
kinh doanh, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Em xin chõn thnh cm n cụ!

12



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mc lc
A. giới thiệu đề tài
b.nội dung chính
I. Khái niệm về lực lng sản xuất và quan hệ sản xuất
1. Lực lợng sản xuất
2. Quan hệ sản xuất

1
2

3

II. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất
1. Trình độ của lực lợng sản xuất

4

2. Sự hình thành, biến đổi,phát triển của quan hệ sản xuất đợc
quyết định bởi trình độ của lực lợng sản xuất

5

III. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lợng sản
xuất.

5


IV. Hoạt động của qui luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất trong lịch sử.

6

V. Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lợng sản xuất với công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.
1. Nhìn lại những sai lầm về quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của Lực lợng sản xuất trớc Đại hội VI.

6
7

2. Đờng lối phát triển Quan hệ sản xuất và Lực lợng sản
xuất theo định hớng XHCN.

8

3. Phát triển Lực lợng sản xuất và xây dựng Quan hệ sản
xuất mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

10

4. Xây dựng Quan hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.

12

C. KT LUN


14
13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học trờng đại học Quản lý &kinh doanh hà nội
2. Các mác và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và
trình độ của lực lợng sản xuất
3. Tạp chí triết học số 3 - 1997
4. Nguồn nhân lực trong chiến lợc kinh tế xã hội của nớc ta đến
năm 2000
5. Một số vấn đề chủ nghĩa Mác- Lê Nin trong thời đậi hiện naynhà xuất bản chính trị quốc gia -Hà Nội - 1996

14



×