Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nguồn lực con người trong quá trình CNH và hđh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.84 KB, 30 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

MC LC
Trang
A. LI NểI U...................................................................................................................3
B. NI DUNG........................................................................................................................4
Chng I : NI DUNG BN CHT, C IM CA QU TRèNH CễNG NGHIP
HO - HIN I HO VIT NAM................................................................................4
1. Ni dung, bn cht ca cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ..................................................4
2. Nhng c im c bn ca cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ Vit Nam hin nay........7
Chng II : VAI TRề CA NGUN LC CON NGI TRONG QU TRèNH CễNG
NGHIP HO - HIN I HểA T NC...................................................................9
I. Khỏi Nim V Ngun Lc Con Ngi...........................................................................9
II. Ngun Lc Con Ngi - Yu T Quyt nh S Nghip Cụng Nghip Hoỏ, Hin
i Húa.............................................................................................................................10
1. Ngun lc con ngi trong mi quan h vi cỏc ngun lc khỏc...........................10
2.Tim nng ca trớ tu.................................................................................................12
3. Sc mnh trớ tu trong iu kin hin nay................................................................14
Chng III : THC TRNG NGUN LC CON NGI VIT NAM HIN NAY
V NHNG VN T RA TRC YấU CU CễNG NGHIP HO, HIN I
HểA ....................................................................................................................................16
I. Thc Trng Ngun Lc Con Ngi ............................................................................16
1. V s lng ngun lc con ngi............................................................................16
2. V c cu ngun lc con ngi................................................................................17
3. V cht lng ngun lc con ngi ........................................................................18
a. V th lc..............................................................................................................19
b. V trớ lc...............................................................................................................19
c. V nhng phm cht o c, tinh thn ca con ngi Vit Nam.......................20
4. Mt s nhn xột v ngun lc con ngi Vit Nam hin nay.................................21
Chng IV : NHNG GII PHP C BN NHM KHAI THC V PHT TRIN Cể
HIU QU NGUN LC CON NGI P NG YấU CU CễNG NGHIP HO,


HIN I HểA VIT NAM..........................................................................................23
I. Phng hng v cỏc quuan im ch o...................................................................23
1. Phng hng chung...............................................................................................23
a. Bin i c cu ngun lc con ngi phự hp yờu cu phỏt trin kinh t xó hi.
..................................................................................................................................23
b. Nõng cao ton din cht lng ngun lc con ngi .........................................23
2. Nhng quan im ch o.......................................................................................23
II. Nhng Nhúm Gii Phỏp C Bn.................................................................................24
1. Nhúm gii v khia thỏc hp lý, cú hiu qu ngun lc con ngi ..........................24
a. To nhiu vic lm cho ngi lao ng...............................................................24
b. T chc lao ng xó hi hp lý, khai thỏc tt nng lc ngi lao ng..............24
2. Ngúm gii phỏp v ngun lc con ngi ỏp ng yờu cu cụng nghip hoỏ, hin
i hoỏ t nc...........................................................................................................25
a. Giỏo dc v o to l phng tin ch yu phỏt trin ngun lc con ngi.
..................................................................................................................................25
b. Quan tõm chm súc sc kho, nõng cao cht lng dõn s, ci thin mụi trng
sng cho con ngi..................................................................................................25
3. Nhúm gii phỏp v xõy dng mụi trng xó hi thun li phc v cho vic khai
thỏc, s dng v phỏt trin cú hiu qu ngun lc con ngi......................................25
a. Xõy dng mụi trng xó hi thun li................................................................25
b. Gii quyt ỳng n vn li ớch......................................................................25
-1-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

KẾT LUẬN..........................................................................................................................26
C. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................29

-2-



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

A. LỜI NÓI ĐẦU
Trong các quan niệm trước đây ở nước ta về quá trình công nghiẹp hóa,
vai trò của con người mặc dù đã được đề cao ở mức độ đáng kể, song con
người với tất cả tiềm năng, hiện trạng và sức mạnh của nó thì lại chưa được
nhìn nhận như là nguồn lực của bản thân quá trình công nghiệp hoá. Do vậy,
trên thực tế trong một thời gian tương đối dài con ngưòi đã vô tình bị đặt ra
ngoài hệ thống các nguồn lực nội tại của sự phát triển. Đây là một trong
những nguyên nhân làm cho quá trình công nghiệp hóa trước đây thiếu động
lực và đạt được kết quả rất hạn chế.
Ngày nay, do sự tác động chi phối bởi những đặc điểm mới của thời đại
và do những nhu cầu của sự phát triển đất nước , cùng với những bài học rút
ra từ thực tế và kinh nghiệm của nhiều nước, quá trình công nghiệp hóa trong
thực tiễn cũng như trong lý luận đã có những thay đổi đáng kể về nội dung và
giải pháp. Vị trí và đặc điểm của các nguồn lực của công nghiệp hoá hiện đại
hóa cũng được nhìn nhận lại, trong đó con người vừa là nguồn lực nội tại , cơ
bản quyết định sự công nghiệp hoá, hiện đại hoá , vừa là đối tượng mà chính
quá trình công nghiệp hóa ,hiện đại hoá phải hướng vào phục vụ.
Với tính cách là nguồn lực quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá nguồn lực con người thể hiện vai trò ở cả phương diện là chủ thể vừa
ở là phương diện là khách thể của quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hóa.
Là chủ thể con người khai thác, sử dụng nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực
khác để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá .
Là khách thể con người trở thành đối tượng được khai thác triệt để cho
sự thành công của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá , đồng thời chính
con người là đối tượng hưởng thụ những thành quả của quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá. Vì vậy ngày nay con người được coi là nguồn lực của mọi

nguồn lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên, giữ vị trí trung tâm trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hóa.
Vì vậy , em làm tiểu luận với đề tài: “ Nguồn lực con người trong thời
đại công nghiệp hoá hiện đại hoá” để làm rõ vai trò của nguồn nhân lực con
người trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Do năng lực còn hạn chế ,tiểu luận còn có nhiều thiếu xót mong thầy góp ý.
Em xin trân thành cảm ơn!

-3-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

B. NỘI DUNG

Chương I : NỘI DUNG BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM CỦA QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM.
1. Nội dung, bản chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Cho đến nay tất cả những lý thuyết phát triển đều không thể bỏ qua một
trong những nội dung chủ yếu của nó đó là công nghiệp hóa.Vậy công nghiệp
hoá là gì? Và những nước đang phát triển như nước ta cần phải tiến hành
công nghiệp hoá? Mặc dù thuật ngữ và cả thực tiễn Công nghiệp hoá không
còn mới mẻ, nhưng cho đến nay khái niệm Công nghiệp hoá vẫn là một nội
dung có tính thời sự được các nhà Khoa học quan tâm nghiên cứu trao đổi. Có
tới hàng chục định nghĩa vể Công nghiệp hoá được đưa ra trong những thời
điểm khác nhau ở các nước tiến hành công nghiệp hoá.
Trong cuốn Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam và các nước
trong khu vực, các tác giả Pham Khiêm Ích, Nguyễn Đình Phan đã định
nghĩa: “Công nghiệp hoá là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những

chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có
hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ quốc tế xây
dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa học – công nghệ ngày càng
hiện đại”1. Định nghĩa này có phạm vi bao quát khá rộng bao gồm tất cả
những kết quả mà công nghiệp hoá mang lại nhưng chưa làm nổi bật nội dung
căn bản của công nghiệp hoá.
Nhận thức rõ sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại đến quá trình công nghiệp hoá ngày nay, Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung Ương khoá VII của Đảng đã xem xét công nghiệp hoá trong mối
quan hệ với hiện đại hoá và cho rằng, “công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá
Phạm Khiêm Ích, Nguyễn Đình Phan: Công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam và các nước
trong khu vực, NXB. Thống Kê, 1995, tr. 59
1

-4-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính, sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến
bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.”2
Định nghĩa trên về cơ bản phản ánh được phạm vi rộng lớn của quá trình
công nghiệp hoá, chỉ ra được cái cốt lõi là cải biến lao động thủ công, lạc hậu
thành lao động sử dụng kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để đạt tới năng suất lao
động xã hội cao, gắn được công nghiệp hoá với hiện đại hoá, xác định được
vai trò của công nghiệp và khoa học – công nghệ trong quá trình công nghiệp
hoá.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là hai khái niệm không hoàn toàn đồng
nhất với nhau. Theo nghĩa của từ, hiện đại hoá là làm cho một cái gì đó mang
tính chất của thời đại ngày nay. Hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân làm cho kỹ
thuật và công nghệ sản xuất cũng như cơ cấu kinh tế đạt được trình độ tiên
tiến của thời đại, đây chính là khía cạnh kinh tế kỹ thuật của hiện đại hoá.
Phải nói rằng đưa ra một định nghĩa hoàn chỉnh bao quát hết nội dung
phức tạp của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp với thời đại
ngày nay là rất khó. Các học giả ở trong nớc và nước ngoài cho đến nay vẫn
chưa nhất trí hoàn toàn với nhau về bất cứ định nghĩa nào đã từng được đưa
ra. Song trong điều kiện hiện nay quan niệm về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
dù từ góc độ nào cũng không đồng nhất với quá trình phát triển công nghiệp.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình rộng lns và phức tạp, nó bao gồm
những mặt cơ bản sau:
- Thứ nhất, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình trang bị và trang
bị lại công nghệ hiện đại cho tất cả các nghành kinh tế quốc dân, trước hết là
nghành chiếm vị trí trọng yếu. Lịch sử công nghiệp hoá trên thế giới cho thấy
quá trình công nghiệp hóa gắn liền với các cuộc cách mạng về kỹ thuật và
Đảng Cộng Sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương khóa VII, NXB. Chính
trị quốc gia, H. 1994, tr. 42.
2

-5-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

công nghệ.Do vậy ngày nay trong quá trình công nghiệp hoá việc trang bị và
trang bị lại công nghệ cho các ngành phải gắn liền với quá trình hiện đại hoá
ở cả phần cứng lẫn phần mềm của công nghệ.
- Thứ hai,quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ liên quan

đến phát triển công nghiệp mà là quá trình bao trùm tất cả các nghành các lĩnh
vực hoạt động của một nước, nó thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp
lý , cho phép khai thác tốt nhất các nguồn lực và lợi thế của đất nước. Đó là
điều tất yếu vì nền kinh tế của mỗi nước là một thể thống nhất , các nghành,
các lĩnh vực hoạt động có quan hệ biện chứng với nhau. Sự thay đổi ở nghành
kinh tế, lĩnh vực hoạt động này sẽ kéo theo hoặc đòi hỏi sự thích ứng ở các
nghành các lĩnh vực hoạt động khác và ngược lại.Vì thế quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá cũng gắn liền với quá trình phân công lại lao động xã hội
với những đặc điểm có tính quy luật.
Cùng với sự phân công lại lao động xã hội, cơ cấu kinh tế mới cũng dần
dần đựoc hình thành và vị trí của các nghành cũng thay đổi.
- Thứ ba, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là quá trình kinh tế - kỹ thuật,
vừa là quá trình kinh tế - xã hội. Công nghiệp hoá tác động đến mọi lĩnh vực
xã hội từ lực lượng sản xuất đến quan hệ sản xuất từ cơ sở thượng tầng đến
kiến trúc thượng tầng. Việc thực hiện có hiệu quả của quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá sẽ thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kỹ thuật, thấp kém vế kinh
tế, đưa đất nước thoát khỏi vòng luẩn quẩn nghèo nàn lạc hậu.
- Thứ tư, quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng đồng thời là quá
trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế.Trong điều kiện ngày nay nền kinh tế
của một nước sẽ không thể tăng trưởng và phát triển mạnh nếu rơi vàotình
trạng “đóng cửa”, “ bế quan toả cảng” không có được các mối quan hệ kinh tế
với nước ngoài.
- Thứ năm, công nghiệp hoá, hiện đại hoá không phải là mục đích tự
thân mà là một phương thức có tính phổ biến để thực hiện mục

-6-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


tiêu phát triển mỗi nước. Tinh phổ biến của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá thể hiện ở nhiều khía cạnh. Một là, bản thân công nghiệp hoá, hiện đại
hoá là hiện tượng có tính phổ biến, nghĩa là để từ hém phát triển trở thành
phát triển, từ lạc hậu trở thành tiên tiến hiện đại, các nước đều phải tiến hành
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hai là, mặc dầu nội dung cáchthức bước đi của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tính đặc thù tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
của mỗi nước và bối cảnh quốc tế ở từng thời kỳ, nhưng những nội dung cơ
bản nói lên thực chất của công nghiệp hoá, hiện đại hoá lại có những nét
chung.
Tóm lại, từ những vấn đề phân tích ở trên, có thể rút ra kết luận khái
quát về công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong điều kiện ngày nay, bản chất
của công nghiệp hóa hiện đại hoá là quá trình cải biến lao động thủ công lạc
hậu thành sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến hiện đại nhằm phát triển lực
lượng sản xuất và thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý ssể đạt tới
năng xuất lao động xã hội cao, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hóa dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ.
2.

Những đặc điểm cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam hiện nay.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại phát triển mạnh

mẽ trên phạm vi toàn cầu và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ngày càng
sâu rộng. Trong bối cảnh đó, mô hình công nghiệp hóa hỗn hợp theo hướng
hội nhập quốc tế tỏ ra có triển vọng hơn cả, đang được nhiều nước thực hiện ở
những mức độ khác nhau. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
về cơ bản cũng đang vận đọng theo mô hình công nghiệp hoá đó. Do vậy,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay có những đặc điểm mới so
với trước đây:
-Thứ nhất, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa; kết hợp công

nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hóa
ở những khâu quyết định.
-7-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

- Thứ hai, công nghiệp hoá, hiện đại hoá được thực hiện trong điều kiện
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, láy hiệu quả kinh tế xã hội làm
tiêu chuẩn cơ bản.
- Thứ ba, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân của
tất cả thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
- Thứ tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với việc xây dựng nèn
kinh tế mở.
- Thứ năm, khoa hoc – công nghệ được xác định là nền tảng và động
lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thứ sáu, công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải láy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bèn vững; công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phải gắn với phát triển bền vững.
Tóm lại, công nghiệp hoá là hiện tượng có tính quy luật phổ biến, là
quá trình tất yếu mà các nước đang phát triển sớm hay muộn phải trải qua.
Những đặc điểm cơ bản trên đây của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá cho tháy giờ đay con người được đặt vào vị trí trung tâm của quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ; công nghiệp hoá, hiện đại hoá do con người
và vì con người; con người không chỉ là chủ thể mà còn là khách thể cần được
khai thác triệt để trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá, là đối tượng
mà chính quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải hướng vào phục vụ.

-8-



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Chương II : VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC CON NGƯỜI
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ - HIỆN ĐẠI
HÓA ĐẤT NƯỚC.
I.

Khái Niệm Về Nguồn Lực Con Người
Trước khi tìm hiểu khái niệm nguồn lực con người cần biết khái niệm

“nguồn lực”. “Nguồn lực được hiểu là toàn bộ yếu tố vật chất lẫn tinh thần
đãđang và sẽ tạo ra sức mạnh cho sự phát triển và trong những điều kiện thích
hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một quốc gia, dân tộc.
Nguồn lực con người là một khái niệm có phạm vi bao quát rộng lớn.
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm này. Ở nước ta, một số
nhà khoa học tham gia vào chương trình khoa học – công nghệ cấp nhà nước:
Con người Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tê xã hội
mang mã số KX-07 do giáo sư, tiến sĩ khoa học Phạm Minh Hạc làm chủ biên
cho rằng “nguồn lực con người được hiểu là số dân và chất lượng con người,
bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất.
(1)

Còn trong dịp gặp gỡ các nhà doanh nghiệp các nhà khoa học công nghệ các

tỉnh thành phố phía Bắc, nguyên Thủ tướng Phan Văn Khải cũng khẳng định:
“Nguồn lực con người bao gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần gắn với
truyền thống dân tộc ta”.
Từ một số cách tiếp cận có thể nói rằng nguồn lực con người không chỉ
là lực lượng lao động hay là nguồn lao động mà là tập hợp các yếu tố. Dưới

dạng tổng quát “ Nguồn lực con người” là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân
số và nhất là chất lượng con người với tất cả những đặc điểm và sức mạnh
của nó trong sự phát triển xã hội.Với cách hiểu như vậy khái niệm nguồn lực
con người có nội dung rộng lớn nó bao gồm những mặt cơ bản sau:

-9-


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

-

Thứ nhất, lịch sử loài người trước hết là lịch sử lao động sản xuất, vì

vậy khía niệm nguồn lực con người trước hết cũng được biểu hiện ra là người
lao động là lực lượng lao động, là nguồn lao động.
-

Thứ hai, khái niệm nguồn lực con người phản ánh khía cạnh cơ cấu

dân cư cơ cấu lao động trong các nghành,các vùng, cơ cấu lao động đã qua
đào tạo trong các lĩnh vực và khu vực kinh tế, cơ cấu trình đọ lao động cơ cấu
nguôn lao động dự trữ.
-

Thứ ba, khái niệm nguồn lực con người chủ yếu phản ánh phương

diện chất lượng dân số, đặc biệt là chất lượng của lưc lượng lao động trong
hiện tại và trong tương lai gần.
-


Thứ tư, khái niệm nguồn lực con người có hàm chứa cả sự liên hệ

tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố nội tại trong nó sự ảnh hưởng qua lại
giữa nguồn lực con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, giữa
nguồn lực con người với các nguồn lực khác.
-

Thứ năm,khái niệm nguồn lực con người còn chỉ ra rằng con người

được xem xét với tư cách một nguồn lực, nguồn lực nội tại, cơ bản trong hệ
thống những nguồn lực của sự phát triển xã hội.
Như vậy khi xem xét nguồn lực con người và vai trò của nó là phải xem
xét đến con người với tư cách vừa là chủ thể vừa là khách thể của các quá
trình kinh tế xã hội.
II. Nguồn Lực Con Người - Yếu Tố Quyết Định Sự Nghiệp Công Nghiệp
Hoá, Hiện Đại Hóa
Vai trò quyết định đặc điểm của nguồn lực con người biểu hiện ở
những đặc điểm sau:
1. Nguồn lực con người trong mối quan hệ với các nguồn lực khác.
Như chúng ta đã biết yếu tố giữ vai trò chi phối quyết định đến sự vận
động và phát triển của xã hội chính là lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất
bao gồm sức lao động và lực lượng sản xuất hay nói cách khác gồm yếu tố
con người và yếu tố vật của quá trình sản xuất.Yếu tố vật ở đây gồm tư liệu
- 10 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

lao động và đối tượng lao động. Tuy nhiên, yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất

trong lực lượng sản xuất chính là yếu tố con người. Về điều này, Ph.Ăngghen
đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng nền sản xuất lên thì mình tư liệu lao
động, dù là tư liệu cơ giới hay hay bất kì tư liệu nào khác cũng không đủ mà
cần có con người có năng lực tương xứng sử dụng những tư liệu đó.Do bản
chất hoạt động con người là lao động sáng tạo và để thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao, con người không ngừng cải tiến và sáng chế ra những tư liệu lao
động mứi có năng suất và hiệu quả hơn đồng thời liên tục mở rộng phạm vi
đối tượng lao động, tạo ra thiên nhiên thứ hai phong phú.Cùng với điều đó tri
thức của người lao động cũng không ngừng được nâng cao. Nư vây với tư
cách là một lực lượng sản xuất con người giữ vai trò quan trọng nhất trong lực
lượng sản xuất quyết định toàn bộ quá trính sản xuất của xã hội dúng như
Lênin đã khẳng định:“Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân, là người lao động”3.
Xem xét dưới góc độ nguồn lực, trong mối quan hệ với các ngồn lực
khác nguồn lực con người cũng tỏ rõ vai trò quyết định của mình. Điều này
thể hiện ở chỗ các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa
lý…tự nó chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có
ý nghĩa khi được kết hợp với nguồn lực con người, thông qua hoạt động có ý
thức của con người.Bởi lẽ con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy có trí
tuệ và ý chí, biết lợi dụng các nguồn lực khác, gắn kết chúng lại với nhau tạo
thành sức mạnh tổng hợp cùng tác động vào quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá .Các nguồn lực khác là những khách thể, chịu sự cải tao khai thác của
con người và hết thảy chúng đều phục vụ lợi ích, nhu cầu của con người nếu
con người biết tác động và khai thác chúng.
Các nguồn lực cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đều quan
trọng nhưng xét đến cùng nếu thiếu sự hiện diện của trí tuệ và lao động của
3

V.I.Lênin : Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1979,tập 12, trang430.


- 11 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

con người thì mọi nguồn lực đều trở nên vô nghĩa, thậm chí ngay cả khái
niệm nguồn lực cũng không còn lý do gì để tồn tại : “ cho dù có đủ các nguồn
lực khác mà không có những con người tương xứng, đủ khả năng khai thác
các nguồn lực đó và nếu không có một môi truờng kinh tế, chính trị, xã hội,
tâm ly và dư luận xã hội thuận lợi cho con người hành động thì vị tất đã có
thể đạt được sự phát triển mong muốn” 4. Sự khẳng định này không chỉ nói
lên vai trò quyết định của nguồn lực con người trong quan hệ so sánh với các
nguồn lực khác mà còn phản ánh một đặc điểm quan trọng của nó, đó là:
nguồn lực con người là nguồn lực duy nhất mà nhờ nó các nguồn lực khác
mới phát huy được tác dụng và có ý nghĩa tích cực đối với quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Với ý nghĩa đó nguồn lực con người là yếu tố tất
yếu không thể thay thế được.
Tuy nhiên cần lưu ý rằng trong khi nhấn mạnh vai trò quyết định của
nguồn lực con người chúng ta không bao hìơ được tuyệt đối hoá nó, không
được tách rời nguồn lực con người ra khỏi mối quan hệ hữu cơ với nguồn lực
tự nhiên và các nguồn lực khác, không được đặt nó ở bên ngoài những điều
kiện lịch sử hiện thực.
2.Tiềm năng của trí tuệ.
Có thể nói các nguồn lực khác là hữu hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt
trong khi đó nguồn lực con người mà cái cốt lõi là trí tụê, lại có tiềm năng vô
tận. Tiềm năng vô tận của trí tuệ con người thể hiện ở chỗ nó có khả năng tự
sản sinh , đổi mới và phát triển không ngừng nếu biết chăm lo, bồi dưỡng và
khai thác hợp lý. Đó chính là lý do làm cho năng lực nhận thức và hoạt động
thực tiễn của con người phát triển như một quá trình vô tận, xem xét trên
phạm vi cộng đồng nhân loại.

Tiềm năng vô tận của trí tuệ có cơ sở ở cả phương diện sinh học lẫn
phương diễnã hội của con người. Ơ khía cạnh sinh học tiềm năng đó trước hết
thể hiện ở cơ chất của bộ não người - một dạng vật chất phát triển cao nhất
Nguyễn Trọng Chuẩn: Nguồn nhân lực trong chiến lược kinh tế - xã hội của nước ta đến năm
2000, Tạp chí Triết học, số 4-1990 trang 19
4

- 12 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

được rổ chức theo một cách thức đặc biệt mà đặc trưng nổi bật của nó là năng
lực sáng tạo. Đó là một trong những thuộc tính cơ bản phản ánh bản chất con
người. Nhờ năng lực sáng tạo này mà khối lượng tri thức của loài người
không ngừng gia tăng gấp bội và ngày nay đang diễn ra sự bùng nổ thông tin
tri thức.Lịch sử xã hội loài người trước hết là lịch sử lao đông sản xuất do đó
khía cạnh xã hội của tiềm năng vô tận của trí tuệ trước hết cũng thể hiện ở
lịch sử lao động sản xuất. Trong quá trình lao động con người đã tiến hành
những hoạt động biến đổi tự nhiên, làm lên lịch sử xã hội.Nhờ lao động bộ óc
và đôi bàn tay con người không ngứng biến đổi, hoàn thiện lam cho con
người ngày nay càng khác xa với con vật. Cái khác xa đó chính là sự tăng lên
mặt xã hội của con người, trong đó có yếu tố trí tuệ. Đó là lao động đã làm
cho các sự vật hiện tương bộc lộ các thuộc tính cốn có của chúng, nhờ vật con
người nhận thức chúng; lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ - cái vỏ vật
chất của tư duy; nhờ ngôn ngữ con người có thể phản ánh sự vật hiện tượng
một cách khái quát và gián tiếp; và lao động còn kích thích năng lực tư duy
sức sáng tạo của con người, do đó thúc đẩy sự phát triển của trí tụê.
Nếu trí tuệ con người đã đem lại những thành quả sáng tạo thúc đẩy xã
hội phát triển thì ngược lại sự phát triển của xã hội lại đưa trí tuệ con người

lên nhũng bước phát triển mới, cũng chính là đưa lực lượng sản xuất lên một
trình độ cao hơn. Như vậy tiềm năng vô tận của trí tuệ ở phương diện xã hội
được phản ánh qua sự vận động và phát triển không ngừng của xã hội loài
người mà trước hết biểu hiện ở sự biến đổi liên tục, tính đa dạng phong phú
và phát triển vô tận của lực lượng sản xuất trong quá trình phát triển xã hội.
Khía cạnh sinh học và khía cạnh xã hội của trí tuệ không tách rời nhau,
chúng tồn tại thống nhất, tác động qua lại lẫn nhau, cũng giống như sự thống
nhất biện chứng giữa mặt sinh học và mặt xã hội trong con người. Bởi vậy
cần nhận thức sâu sắc rằng con người, đặc biệt là trí tuệ của nó vừa là nguồn
lực tạo nên sự phát triển kinh tế - xã hội, vừa là đối tượng mà sự phát triển
kinh tế chính trị phải hướng vào phục vụ.
- 13 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Tóm lại, tính vô tận của tiềm năng trí tuệ là một trong những đặc điểm
quan trọng của nguồn lực con ngưòi nhờ nó mà nguồn lực con người có vai
trò to lớn so với các nguồn lực khác.
3. Sức mạnh trí tuệ trong điều kiện hiện nay.
Kể từ khi loài người ra đời, ở mọi giai đoạn lịch sử trí tuệ luôn có vai
trò to lớn đối với cuộc sống và sự phát triển xã hội. Để tồn tại và phát triển,
con người phải hoạt động, phải tác động vào tự nhiên cải biến của cải tự nhiên
thành của cải xã hội để thoả mãn nhu cầu của mình, tức là phải lao động.
Ngày nay, những tiến bộ khoa học – công nghệ do trí tuệ con người tạo
ra đang làm thay đổi mạnh mẽ sản xuất và lịch sử phát triển xã hội; trí tuệ trở
thành yếu tố khởi động cho guồng máy sản xuất hoạt động theo dạng thức
mới. Đó là nền sản xuất tự động hoá với sự gia tăng nhanh chóng hàm lượng
lao động trí tuệ, sử dụng các thiết bị máy móc hiện đại, vận hành đơn giản
nhưng hiệu suất lại tăng lên gấp bội, tiết kiệm nguyên vật liệu giảm hao phí

và hạn chế ô nhiễm môi trường.
Nhờ sức mạnh trí tuệ thông qua khoa học công nghệ mà con nguời
ngày càng cải tạo tự nhiên có hiệu quả hơn, tạo ra những đối tượng lao động
mới vốn không có sẵn trong tự nhiên. Đó chính là việc tạo ra những vật liệu,
nguyên liệu, nhiên liệu mới, hạn chế tối đa sự phụ thuộc vào việc khai thác tài
nguyên truyền thông trong tự nhiên, hướng tới việc bảo đảm cân bằng sinh
thái.Cũng nhờ những tiến bộ khoa học công nghệ mà con người bằng những
phương tiện hiện đại đã đi xa hơn trong việc thăm dò và khai thác vũ trụ,
khám phá ra những bí ẩn trong thế giiới bao la cả về vi mô lẫn vĩ mô mà từ
bao đời nay con người hằng mơ ước. Tuy nhiên sự ra đời của “ trí tuệ nhân
tạo” hoàn toàn không có nghĩa là con người bi đẩy xuống hạng thứ yếu trong
lực lượng sản xuất càng không thể gạt con người ra khỏi guồng máy sản xuất.
Bởi lẽ tư duy máy móc , trí tuệ nhân tạo dù hiện đại thông minh đến đâu cũng
chỉ là kết của của sự phát triển khoa học kĩ thuật, là sản phẩm của sự phát
triển trí tuệ con người. Ngoài ra con người còn biết vận dụng các tri thức khoa
- 14 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

học, kĩ thuật để ohát triển và hoàn thiện bản thân mình với tư cách là một lực
lượng sản xuất đặc biệt. Với ý nghĩa đó khoa học, kĩ thuật và công nghệ càng
phát triển và có sức mạnh to lớn bao nhiêu, càng chứng minh sức mạnh gấp
bội sức mạnh của trí tuệ con người bấy nhiêu.
Tóm lại, trong điều kiện ngày nay, trí tuệ con người giữ vai trò quyết
định sức mạnh của mỗi quốc gia, nó là tài nguyên của mọi tài nguyên và trí
tuệ lao động đang trở thành xu thế phổ biến. Đây không chỉ là một đặc điểm
quan trọng của trí tuệ mà còn nói lên vị trí sức mạnh của trí tuệ, của nguồn lực
con người đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi nước. Vì vậy, để thực
hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá hơn lúc nào hết chúng ta phải

nhanh chóng nâng cao sức mạnh trí tuệ, vốn văn hoá trình độ chuyên môn cho
người lao động, đồng thời phải quan tâm đến dội ngũ chất xám, khai thác tốt
nhất tiềm năng sức mạnh trí tuệ của dân tộc và thời đại.
Vị trí của con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá là vị
trí trung tâm. Không có con người thì không có sự phát triển, các nguồn lực
khác cũng không thể hiện được vâi trò và ý nghĩa của mình.
Từ vị trí, đặc điểm của nguồn lực con người và những năng lực phẩm
chất như vậy, vấn đề phẩi đặt ra là phải xem xét đánh giá một cách toàn diện
thực trạng và đặc điểm của nguồn lực con người ở nước ta hiện nay đê từ đó
có hướng khai thác và phát triển hợp lý có hiệu quả nguồn lực con người đảm
bảo cho sự thành công của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- 15 -


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chng III : THC TRNG NGUN LC CON NGI
VIT NAM HIN NAY V NHNG VN T RA
TRC YấU CU CễNG NGHIP HO, HIN I HểA
.
I. Thc Trng Ngun Lc Con Ngi .
Ngun lc con ngi nc ta hin nay l vn ln v bc xỳc ó v
ang thu hỳt nhu nh khoa hc nghiờn cu.
Ngun lc con ngi ca mi nc luụn vn ng v bin i c v ss
lng ln cht lng, c cu.Vỡ th vic xem xột ỏnh giỏ ngun lc con
ngi mi quc gia cú tớnh lch s, trng ng vi trỡnh phỏt trin kinh
t xó hi trong tng giai on nht nh.
Ngun lc con ngi cú phm vi bao quỏt rng song tu trung li nú
phn ỏnh qua nhng phng din c bn: s lng, c cu v ch yu l cht

lng ca ngun lc con ngi.
1. V s lng ngun lc con ngi.
S lng ngun lc con ngi phn ỏnh qua quy mụ dõn s, lc lng
lao ng v tc gia tng dõn s trong mt thi kỡ nht nh.
Theo thng kờ nhng nm gn õy tc tng dõn s v lc lng lao
ng l khỏ cao v liờn tc, nờn ngun b sung vo i ng lao ng l rt
ln. Tc tng dõn s thc t qua cỏc nm t 1930 n 2001 mi nm bỡnh
quõn tng 2,13%.Trong 20 nm gn õy s dõn mi nm tng tng ng s
dõn ca mt tnh trung bỡnh; lc lng lao ng tng bỡnh quõn trờn 3%
/nm5. Theo d bỏo trong nhng nm chỳng ta tin hnh cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ tc tng dõn s vn l rt cao, do ú chỳng ta s cú ngun
nhõn lc di do. õy l thun li ca quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ
nc ta xột theo gúc cung ng s lng lao ng nhng ng thi cng
on Vn Khi: Ngun lc con ngi trong quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ Vit Nam,
Nxb lý lun chớnh tr,2005 trang 102
5

- 16 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

chính là khó khăn nếu nền sản xuất không đáp ứng đủ việc làm cho người lao
động.
Nguyên nhân của tình hình trên là do trong nhiều thập kỉ qua nước ta có
tốc độ tăng dân số cao trong khi đó nền sản xuất xã hội lại kém phát triển
không đáp ứng được yêu cầu phân công lao động. Mặt khác ngoài số lao động
gia tăng tự nhiên hàng năm những người ngoài lực lượng lao động như người
về hưu, trẻ em, học sinh đang đi học ở các trường chuyên nghiệp cũng có nhu
cầu việc làm khá lớn.Hiện tại lực lượng lao động hàng năm tăng thêm trên

một triệu người cộng thêm 2 triệu người lao động chưa có việc làm thưòng
xuyên. Do đó sức ép về việc làm ở nước ta hiện nay là rất lớn.
Tóm lại, quy mô dân số và lực lượng lao động ở nước ta gia tăng ở mức
cao.Tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm là bài toán nan giải mà nước
ta đã, đang và sẽ phải tiếp tục giải quyết trong những năm tới.
2. Về cơ cấu nguồn lực con người.
Cơ cấu nguồn lực con người phản ánh qua cơ cấu dân cư, cơ cấu lao
động trong các ngành, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các ngành và các
khu vực kinh tế, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao
động cơ cấu nguồn lao động dự trữ trong các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dạy nghề…
Theo số liệu thống kê những năm gần đây cơ cấu dân cư và lao động ở
nước ta đã có sự chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng trong các nghành nông – lâm
– ngư nghiệp có xu hướng giảm dần, lao động trong các ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ tăng dần tuy vẫn còn chậm.
Về cơ cấu trình độ lực lượng lao động, “đến cuối năm 2003 tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề trong lực lượng lao động là 17,5%” 6. Cụ thể là “có
khoảng 4,9 triệu lao động có trình độ sơ cấp hoặc có chứng chỉ nghề, 1,47
triệu lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp, khoảng 1,3 triệu lao động
6

Nguyễn Hữu Dũng : Về nhiệm vụ phát triển việc làm giai đoạn 2006- 2010, tài liệu đã dẫn, tr.71.

- 17 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

có trình độ cao đẳng đại học, hơn 10 nghìn thạc sĩ. Tiến sĩ phó giáo sư và giáo
sư (tháng 5 năm 2002) có khoảng 13.500 người” 7. Nghĩa là tỷ lệ đại học –

trung học chuyên nghiệp – công nhân kĩ thuật là 1 – 1,75 – 2,3. Tỷ lệ này nói
lên sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu trình độ lao động. Đáng lưu ý là
sự mất cân đối này chẳng những chưa được khắc phục mà còn có xu hướng
ngày càng gia tăng trong thời gian tới, bởi vì số học sinh bậc công nhân kỹ
thuật và trung học chuyên nghiệp được đào tạo từ năm 1991 trở lại đây ngày
càng giảm nhanh so với sự gia tăng học sinh bậc đai học, cao đẳng. Điều này
làm cho nguồn lao động được đào tạo vốn đang rất thiếu ở nước ta nhưng lại
bị ế thừa; tình trạng “thầy” nhiều hơn “thợ”, người “thiết kế”, nhiều hơn
“ngưòi thiết công” về mặt tỷ lệ so với yêu cầu của thị trường lao động trong
lực lượng lao động nước ta trong những năm tới là một thực tế.
Về cơ cấu độ tuổi lao động, nói chung lực lượng lao động nước ta được
xếp vào loại trẻ “54% số người trong độ tuổi lao động là thanh niên ( 16 - 35
tuổi ), hàng năm có thêm trên 1,2 triệu nguời bước vào độ tuổi lao động”8.
Lực lượng lao động trẻ có thuận lợi về sức khoẻ tính năng động, sáng
tạo, có trình độ văn hóa khá, khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến
nhanh. Tuy nhiên, đội ngũ lao động có trình độ cao lại đang bị già hóa rất
nhanh và có sự hụt hẫng lớn giữa các thế hệ. “ Số công nhân kĩ thuật bậc cao
đa phần xấp sỉ tuổi 50; trong số trên 10.000 cán bộ khoa học bậc cao thì tuổi
bình quân của tiến sĩ là 52,8, giáo sư ở độ tuổi 51 – 70 chiếm 82%, dưới 50
chỉ có 18%.
3. Về chất lượng nguồn lực con người
Chất lượng nguồn lực con người giữ vai trò quyết định sức mạnh của
nguồn lực con người, nó bao gồm nhiều yếu tố như: sức khoẻ mức sống, trình
độ giáo dục, đào tạo về văn hóa và chuyên môn nghề nghiệp, trình độ học
Nguyễn Khắc Chương : Công tác đào tạo đại học, cao đẳng và nghành nghề để phát triển nguồn
nhân lực ở nước ta, tr.73.
8
Đoàn Văn Khái: Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt
Nam.Nxb. Lý luận chính trị, tr.107.
7


- 18 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng, kĩ năng lao động, văn hóa lao
động, đạo đức tâm lý, tư tưởng, tình cảm, tính cách, lối sống… song khái quát
lại gồm thể lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức – tinh thần của con
người.
a.

Về thể lực.
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, tầm vóc và thẻ lực của người

ViệtNam đang được cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh dưỡng và
tuổi thọ. Thể lực của người Việt Nam vẫn còn kém hơn nhiều so với một số
nước trong khu vực và so vơí yêu cầu nguồn lực con người ở nước ta. Hiện tại
nước ta nằm trong số các nước có mức sống thấp nhất thế giới. Điều kiện lao
động trong nhiều cơ sở và các nghành sản xuất cũng như trong một số cơ
quan hành chính sự nghiệp của nước ta còn kém thậm chí có nơi còn rất khắc
nghiệt, môi trường lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng, các yếu tố nguy hiểm
và độc hạivượt quá ngưỡng giới hạn cho phép nhiều lần; Tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp có chiều hướng tăng, nhất là ở khu vực kinh tế tư nhân và ở
các xã…Tất cả những điều này cho thấy chất lượng dân số nói chung và
người lao động nói riêng về mặt thể lực, sức khoẻ cũng như điều kiên lao
động không đảm bảo, cần phải được cải thiện căn bản. Nói cách khác thu
nhập thấp , đời sống khó khăn, dinh dưỡng thiếu, thể lực hạn chế đó là trạng
thái chung của nguồn lực con người nước ta hiện nay về phương diện mức
sống và sức khoẻ.

b.

Về trí lực.
Chất lượng nguồn lực con người được phản ánh chủ yếu qua sức mạnh

trí tuệ, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất lượng của nguồn lao
động, đặc biệt trong điều kiện trí tuệ hoá lao động hiện nay. Trình độ trí tuệ
biểu hiện ở năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi và kĩ năng lao động nghề
nghiệp của người lao động thông qua các chỉ số; trình độ văn hoá, dân trí, học
vấn trung bình của một người dân; số lao dộng đã qua đào tạo, trình độ và

- 19 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

chất lượng đào tạo; mức độ lành nghề của lao động; trình độ tổ chức quản lý
sản xuất kinh doanh; năng xuất, chất lượng, hiệu quả của lao động…
Nói chung người Việt Nam có tư chất thông minh sáng tạo, có khả năng
vận dụng và thích ứng nhanh, đó là ưu thế nổi trội của nguồn lực con người
nước ta. Những phẩm chất này khẳng định năng lực trí tuệ của người Việt
Nam có thể theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ hiện đại. Nếu được đào
tạo và sử dụng hợp lý người lao động nước ta có khả năng làm chủ được các
loại hình công nghệ từ đơn giản tới phức tạp và hiện đại. Theo đánh giá của
nhiều chuyên gia, nhiều nhà đầu tư nước ngoài, người lao động Việt Nam
nhanh nhạy hơn nhiều so với các nước khác trong khu vực.
Tuy nhiên phải khách quan thừa nhận rằng năng lực chuyên môn, trình
độ tay nghề, khả năng biến tri thức thành kĩ năng lao động nghề nghiệpcủa
người lao động nước ta còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nguyên nhân chính là do mặt bằng dân

trí ở nước ta còn thấp, tốc độ nâng cao dân trí trong nhiều năm qua hết sực
chậm chạp. Đàng lo ngại hơn là mặc dù trong suốt mấy chụ năm qua chúng ta
đã cố gắng nhiều để đạt được tỷ lệ hơn 90%dân số biết chữ, nhưng hiện nay
lại đang diễn ra quá trình tái mù chữ nghiêm trọng nhất là ở các tỉnh miền núi,
vùng sâu vùng xa.
Mặt khác cho đến nay đại bộ phận lao động nước ta chưa được đào tạo
đầy đủ “đến cuối năm 2003 số người được đào tạo mới chỉ chiếm 17,5 % tổng
số lao dộng cả nước và hiện vẫn còn 3, 74% lao động không biết chữ” (1). Như
vậy chưa nói đến chất lượng đào tạo và sự phù hợp giữa kíến thức đào tạo
trước đây với việc làm hiện nay ra sao mà riêng những chỉ số trên đã cho thấy
tỉ lệ lao động được đào tạo ở nước ta là quá thấp, vì thế chất lượng lao động
nói chung còn rất hạn chế.
c.

Về những phẩm chất đạo đức, tinh thấn của con người Việt Nam.
Xem xét chất lượng nguồn lực con người không thể không nói đến đạo

đức tư tưởng văn hóa tính cách… của con người. Đây là những phẩm chất đạo
- 20 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

đức, tinh thần có vai trò hết sức quan trọng , ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng nguồn lực con người, nó thúc đẩy tích cực là làm gia tăng hiệu qủa hoạt
động của con người.
Các công trình nghiên cứu mới đây cho thấy trỉa qua hàng nghìn năm
tồn tại trong một nước nông nghịêp cổ truyền người dân Việt Nam điển hình
vẫn là người nông dân và cơ sở kinh tế- xã hội đó cho đến nay vẫn chưa có sự
thay đổi căn bản.Vì thế những đặc điểm của người Việt Nam truyền thống ít

nhiều vẫn in dấu trong người Việt Nam thời hiện đại. Nói cách khác những
phẩm chất tinh thần của người Việt Nam hôm nay là kết quả tổng hợp của con
người Việt Nam hiện đại và con người Việt Nam truyền thống.
Phải khẳng định rằng tư tưởng cơ bản, nổi bật mà người Việt Nam lấy
làm tiêu chí quan trọng nhất trong bảng giá trị đạo đức mình làm cơ sở hướng
dẫn cho mọi hành động của mỗi thành viên và của cả cộng đồng – đó là tinh
thần yêu nước, ý thức dân tộc, tự lực tự cường, tự tôn dân tộc, tư tưởng nhân
văn, nhân ái, trọng đạo lý trong lối sống, trong ứng xử giữa người với người,
giữa cộng đồng với cộng đồng…Những tư tưởng này đã được thực hiện hoá
trong lịch sử dân tộc trở thành phẩm chất truyền thống quý báu của người
Việt Nam .
4.

Một số nhận xét về nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.
- Một là, dân số nước ta đông tốc độ tăng dân số khá lớn tạo ra lực

lượng lao động dồi dào và trẻ, nhu cầu việc làm ngày càng tăng, giá lao động
lại rẻ đây đang là lợi thế so sánh quan trọng của nguồn lực con người nước ta.
- Hai là, không chỉ trong quá khứ mà cả ngày nay, không chỉ tầng lớp
trên trong xã hội mà cả người dân bình thường ở nước ta đều có truyền thống
hiếu học, trọng họcm dù điều kiện còn khó khăn cũng cố cho con cái mình
được học hành đỗ đạt cao để trở thành trí thức có địa vị xã hội,do đó chất
lượng của nguồn lực con người đang dần được cải thiện.
- Ba là, trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước và giữ nước dân
tộc ta có tinh thần đoàn kết tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau nhưng khi
- 21 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước thì tinh thần đó lại không
còn, đã không còn sự đoàn kết, tinh thần hợp tác cộng đồng của người lao
động nước ta.
- Bốn là, trong nền kinh tế hàng hoá, cơ chế thị trường sự yếu kém về
năng lực hoạch toán, quản ký kinh tế vẫn hạn chế lớn của người lao động Việt
Nam.
- Năm là, sự nghiệp đổi mới của nước ta với nên kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã làm cho tư tưởng và tâm
lý của người Việt Nam có sự biến đổi để thích ứng với sự vận động của tồn
tại xã hội và do đó kéo theo sự biến đổi về định hưóng các giá trị xã hội trong
sự

- 22 -


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chng IV : NHNG GII PHP C BN NHM KHAI
THC V PHT TRIN Cể HIU QU NGUN LC
CON NGI P NG YấU CU CễNG NGHIP HO,
HIN I HểA VIT NAM.
I.

Phng hng v cỏc quuan im ch o.

1.

Phng hng chung.

a.


Bin i c cu ngun lc con ngi phự hp yờu cu phỏt trin kinh
t xó hi.

b.

Nõng cao ton din cht lng ngun lc con ngi
- V tm vúc, th lc.
- V trớ lc.
- V phm cht o c, tinh thn ca ngi Vit Nam.

2.

Nhng quan im ch o.
a. Nhn thc ỳng v trớ v c im ca con ng trong thi i ngy

nay, nhn thy c ngun lc con ngi l ngun lc quan trng nht trong
tt c cỏc ngun lchin cú cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc trờn c
s ú xõy dng thnh cụng chin lc con ngi.
b. Xõy dng, phỏt trin ngun lc con ngi nhm phỏt huy tt nht vai
trũ quyt nh ca ngun lc con ngi i vi s hỡnh thnh ca cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ; ng thi khụng ngng gia tng giỏ tr con ngi.
c. Xõy dng, phỏt trin ngun lc con ngi theo yờu cu ca quỏ trỡnh
cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ trong bi cnh kinh t th trng, cỏch mng
khoa hc cụng ngh v hi nhp quc t.
d. Gn phỏt trin ngun lc con ngi vi khai thỏc, s dng lao ng;
ly hiu qu kinh t - xó hi lm tiờu chun v thc o xỏc nh phng
hng khai thỏc v phỏt trin ngun lc con ngi .

- 23 -



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

e. Xây dựng nguồn lực con người bằng nhiều con đường, biện pháp
mang tính tổng hợp và đồng bộ; kết hợp giữa cá thể hoá với xã hội hóa,
truyền thống với hiện đại, dân tộc với quốc tế.
II. Những Nhóm Giải Pháp Cơ Bản.
1.

Nhóm giải về khia thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con người .

a.

Tạo nhiều việc làm cho người lao động.
Trước hết, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần và

thúc đẩy nó phát triển là đièu kiện kiên quyết để giải quyết việc làm. Đặc biệt
quan tâm tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Chú trọng tạo
việc làm cho lao động đã qua đào tạo nhất là đối với lao động trí tụê.
Tăng vốn đầu tư tạo việc làm, phát triển thị trường lao động và mở rộng
xuất khẩu lao động.
b.

Tổ chức lao động xã hội hợp lý, khai thác tốt năng lực người lao
động.
Chính sách tuyển dụng và sử dụng lao động phải gắn với cơ chế thị

trường có sự quản lý, hướng dẫn của nhà nước. Đồng thời, cần đa dạng hóa
loại hình tuyển dụng và sử dụng lao động. Ngoài ra, cần thực hiện cơ chế

quản lý lao động thống nhất trên phạm vi toàm nền kinh tế quốc dân.
Có chính sách hữu hiệu để thu hút lao động đã qua đào tạo đến làm
việc ở các vùng nông thôn, miền núi. Thực hiện chính sách “ cầu hiền”, khai
thác triệt để lao động trí tuệ. Bảo đảm sự phù hợp, chính xác trong tuyển
dụng, đánh giá, sắp xếp đề bạt cán bộ, vì “cán bộ là cái gốc của mọi công
việc”.

- 24 -


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2.

Ngóm giải pháp về nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

a.

Giáo dục và đào tạo là phương tiện chủ yếu để phát triển nguồn lực
con người.
Bác Hồ đã khẳng định: “ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay

không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay không,chính là nhờ một phần ở công học tập
của các em”.
Nhận thức đúng vị trí của giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục đào tạo
Thực hiện giáo dục đào tạo trên những nguyên tắc mới: xã hội hóa, dân
chủ hóa và nhân văn hóa.

Mở rộng quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo
dục và đào tạo, phát hiện và đào tạo nhân tài có hiệu quả. Phát triển số lượng
và nâng cao chát lượng đội ngũ giáo viên, đầu tư thoả đáng cho giáo dục và
đào tạo.
b.

Quan tâm chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng dân số, cải thiện
môi trường sống cho con người.

3.

Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường xã hội thuận lợi phục vụ
cho việc khai thác, sử dụng và phát triển có hiệu quả nguồn lực con
người.

a.

Xây dựng môi trường xã hội thuận lợi

b.

Giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích.

- 25 -


×