Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Những biểu hiện tác động của quy luật mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trường ở VN hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.68 KB, 24 trang )

Lời nói đầu
Quy luật mâu thuẫn là quy luật quan trọng nhất trong phép biện chứng
duy vật, nó đợc coi là hạt nhân "của phép biện chứng". Vì nó chỉ ra nguyên
nhân của sự thay đổi cái này thành cái khác, nó vạch ra nguồn gốc, động lực
của sự phát triển vận động của bản thân sự vật, hiện tợng, đồng thời nó tác động
tất cả quy luật và phạm trù của phép biện chứng.
Trong các tác động mâu thuẫn thì tác động mâu thuẫn của nền kinh tế thị
trờng với nhân cách con ngời trong nền kế toán hiện nay là một vấn đề quan tâm
của Đảng của Nhà nớc. Nhiều bài báo, cuộc họp đã bàn đến vấn đề bức xúc này.
Vì vậy trong quá trình học tập và nghiên cứu về bộ môn Triết học. Mác, em đợc
giao viết tiểu luận về đề tài "Những biểu hiện tác động của quy luật mâu
thuẫn trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay"
Thế kỷ 20 với nhiều biến đổi dữ dội đánh dấu sự phát triển vợt bậc của
nền kinh tế văn minh nhân lợi sắp kết thúc. Các nớc đang chuẩn bị hành trang
để bớc vào thế kỷ XXI. Thế kỷ công nghệ đã làm thay đổi bộ mặt thế giới. Khoa
học công nghệ hiện đại không những tác động vào thế giới tự nhiên mà còn ảnh
hởng đến kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong đó có nhân cách con ngời.
Tìm hiểu kinh tế thị trờng với sự hình thành nhân cách con ngời mới ở nớc ta hiện nay.
Mục đích của đề tài: Nhằm tìm hiểu về đặc điểm của nền kinh tế thị trờng
đặc điểm nhân cách con ngời, qua đó thấy đợc những mặt tích cực, tiêu cực mà
nền kinh tế đã đem lại cho nhân cách con ngời mới ở Việt Nam. Từ đó phát huy
những mặt tích cực và đẩy lùi tiến tới xoá bỏ những mặt tiêu cực tồn tại trong
đời sống, nhân cách con ngời mới ở Việt Nam hiện nay.
Do thời gian có hạn, nên việc thực hiện đề tài sẽ không tránh khỏi nhiều
thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp và bổ sung, sửa chữa của thầy cô, cùng bạn
đọc để bài viết này hoàn thành tốt hơn.

1


Chơng i: Cơ sở lý luận


Kinh tế thị trờng và sự hình thành phát triển nhân cách trong nền kinh tế
văn minh mới của nhân loại có liên quan chặt chẽ với nhau. Nhìn chung, mọi
chế độ kinh tế đều lấy hình ảnh nhất định về con ngời làm cơ sở. Theo đó con
ngời cũng phải có một nhân cách thích ứng nhằm phục vụ lợi ích riêng cải tạo
hoàn cảnh riêng trong những hoàn cảnh chung những lợi ích chung của cộng
đồng.
Do đó ta phải tìm hiểu nhân cách là gì? phải chăng nó đợc sinh ra từ cái
thực tế phi vật chất hay là cái vốn có trong mỗi cá nhân, mỗi con ngời, là cái
tựch thể sinh học hay cái thực thể xã hội của mỗi con ngời.
Xã hội mới đang đợc xây dựng bằng những con ngời mới do lịch sử để
lại. Trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc mà nổi bật là lịch sử chống ngoại xâm
bảo vệ độc lập dân tộc đã rèn luyện và hun đúc nên những thế hệ con ngời Việt
Nam giầu lòng yêu nớc, sẵn sàng hy sinh vì nớc, thì nhà dũng cảm chiến đấu
bất khuất kiên cờng có tinh thần chịu đựng khó khăn, gian khổ nhng do nhiều
năm chiến tranh mà cho đến nay Việt Nam vẫn luôn thuộc loại những nớc
nghèo trên thế giới nền kinh tế vẫn ở trong tình trạng nông nghiệp lạc hậu. Còn
mang nặng tính chất tự cung tự cấp, đất nớc cha thoát khỏi khủng hoảng kinh tế
- xã hội, lạm phát còn ở mức cao lao động thất nghiệp đời sống nhân dân còn
nhiều khó khăn.
Trong lịch sử 4 nghìn năm dựng nớc và giữ nớc có lịch sử 40 năm xây
dựng chủ nghĩa xã hội (kể từ năm 1945). Trong mấy chục năm qua. Đảng ta đã
có nhiều cố gắng trong lĩnh vực đào tạo, rèn luyện các thế hệ con ngời sống có
lý tởng yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội, có tinh thần quốc tế vô sản, yêu thơng
nhau trên tinh thần đồng chí, một ngời vì mọi ngời và mọi ngời vì một ngời. Nhng mô hình chủ nghĩa xã hội theo kiểu tập trung, quan liêu bao cấp với một nền
kinh tế hiện vật phân phối theo chủ nghĩa bình quân đã làm cho nền kinh tế
không có hiệu quả mà còn hình thành nên những con ngời thụ động, ỷ lại thiếu
năng động và sáng tạo.
Sáu năm qua chúng ta đã tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nhằm
thoát khỏi cuộc khủng hoảng về kinh tế và xã hội và từng bớc tiến lên. Những
thành tựu mà chúng ta đạt đợc trong cuộc sống đổi mới là hình thành nên nền

kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Xoá bỏ về cơ bản cơ chế tập trung quan liên
bao cấp. Chính những thành tựu đo đang tạo ra những thành tựu đó đang tạo ra
những điều kiện mới cho sự hình thành và vpt nhân cách con ngời.

2


Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng từ hình thái xã hội
này sang hình thái xã hội khác. Đó là sự kế thừa cái cũ để hình thành cái mới.
Có nh vậy xã hội mới ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Thực chất của sự
thay đổi này là sự thay đổi các hình thái kinh tế xã hội mà trong đó lực lợng sản
xuất quyết định quan hệ sản xuất của chế độ xã hội đó. Trong xã hội có giai
cấp, kiến trúc thợng tầng thay đổi khi cơ sở hạ tầng thay đổi, kéo theo sự thay
đổi về chính trị, văn học, tôn giáo chính vì lẽ đó mà các nhà triết học và xã hội
học trong từng thời đại lịch sử đã ra những quan điểm khác nhau để lý giải về
"nhân cách".
Triết học trớc Mác: chủ nghĩa duy vật siêu hình coi nhân cách là sản
phẩm thụ động của môi trờng xã hội hoặc môi trờng sinh vật. Chủ nghĩa duy
tâm thì coi nhân cách vào cơ chế tâm lý sinh lý của con ngời. Theo quan điểm
của chủ nghĩa Mác Lênin nhân cách con ngời đợc hiểu:
- Là sự thể hiện cá nhân những sản phẩm chất có ý nghĩa xã hội của con
ngời.
- Là hình thức tồn tại của những quan hệ xã hội đợc thể hiện dới dạng cá
nhân.
- Là thớc đo tính xã hội của con ngời
Nh vậy, nhân cách vừa là cái chung cái tổng hoà những quan hệ xã hội,
tức là cái bản chất xã hội trong mỗi cá nhân vừa là đặc thù của cá nhân đó.
Khái niệm nhân cách chỉ bản sắc độc đáo của mỗi cá nhân nó không chỉ
là sản phẩm của các quan hệ xã hội, có tính lịch sử cụ thể, không chỉ là sự kế
thừa những di sản lịch sử văn hoá mà còn là chủ thể của các quan hệ xã hội.

Nhân cách là nội dung, trạng thái, tính chất, xu hớng bên trong riêng biệt của
mỗi cá nhân. Đó là thế giới của "cái tôi" do tác động tổng hợp của các yếu tố
sinh học tâm lý xã hội tạo nên với những đặc điểm di truyền riêng về tâm lý,
thần kinh, về hoàn cảnh sống mà mỗi cá nhân theo cách riêng của mình. Với
nhân cách riêng mỗi cá nhân tự ý thức làm chủ cuộc sống, tự lựa chọn chức
năng, động cơ và trách nhiệm hoạt động cụ thể trong xã hội, từ đó mà hình
thành sự thôi thúc nội tâm, ý chí vơn tới những mục tiêu xác định.
Các quan điểm về nhân cách cho phép chúng ta có đợc một khái niệm
đầy đủ về nhân cách nh sau: "Nhân cách là toàn bộ những đặc tính và phẩm
chất xã hội, sinh lý, tâm lý của cá nhân tạo thành chính thể đóng vai trò chủ thể
tự ý thức, tự đánh giá, tự khẳng định, tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình".

3


Trong cơ chế hiện nay ngời ta có thể bộc lộ hết mình mà không phải quên
đi cái tôi nh trớc kia có suy nghĩ gì cho nên buộc con ngời phải vận động liên
tục không ngừng phát huy khả năng sáng tạo.

4


Chơng II: Những đặc trng của kinh tế thị trờng
ảnh hởng đến việc hình thành nhân cách của
con ngời mới
I. Dự báo một mô hình nhân cách mang tính khả thi trong vài thập
kỷ tới là vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia xây dựng trên nền
tảng kinh tế thị trờng

1. Kinh tế thị trờng.

Kinh tế thị trờng là một hệ thống kinh tế vận động và phát triển thông qua
sự vận động mang tính quy luật của nhiều mối quan hệ (ví dụ nh sự cân bằng
giữa cung và cầu thông qua quy luật giá cả). Theo một số nhà nghiên cứu kinh
tế. Sự khác nhau giữa nền kinh tế có kế hoạch và nền kinh tế thị trờng thực sự
không phải ở chỗ nền kinh tế này có kế hoạch còn nền kinh tế kia thì không. Sự
khác nhau giữa 2 nền kinh tế ấy là cách thức kế hoạch hoá. Trong nền kinh tế
thị trờng, kế hoạch không chỉ do trung ơng mà còn do từng xí nghiệp, từng cơ
sở sản xuất kinh doanh chủ động xác định.
Mọi đặc điểm và cơ chế của nền kinh tế thị trờng đều liên quan ảnh hởng
đến con ngời trong xã hội và đòi hỏi một trình độ phát triển nhân cách với chất
lợng thích hợp.
2. Ngời ta đã nghiên cứu rất nhiều về mặt nhận thức của con ngời khi bớc
vào hoặc chuyển sang nền kinh tế với cơ chế vận hành khác.
Nhận thức ở đây không chỉ là vấn đề nắm bắt thông tin thật nhiều và thật
nhanh, mà còn là vấn đề tự khắc phục tình trạng "Chìm trong thông tin, nhng
đòi về kiến thức". Chỉ riêng trong lĩnh vực cung cầu trong sản xuất và kinh
doanh nói chung, ngời ta đã phải có những hiểu biết tối thiểu chính xác về thị
trờng đến mức nào. Đây là một quá trình phức tạp, đặc biệt với ngời dân thuộc
những nớc lâu nay vẫn quen sống trong một chế độ bao cấp.
Nói đến nhận thức là còn nói đến t duy. Ngày nay con ngời cần có khả
năng tổng hợp với t thế t duy ở dạng vĩ mô, lý thuyết tổng quát, biết chấp nhận
và thích ứng với hàng loạt cái phi lý, ngẫu nhiên.
Ngời ta thấy đã có sự tồn tại của một khoa học - khoa học "về sự hỗn
độn" và câu trả lời của khoa học cuối thế kỷ 20 là: Ngày càng hiện thực bao
nhiêu thì "cái bị quy định" càng nhờng chỗ cho "cái có thể" bấy nhiêu/

5


Tuy nhiên trong ngày thờng chứ không nói đến mức biến động và khi

khủng hoảng con ngời luôn cần có t duy tỉnh táo, biết nhìn xa trông rộng, biết
hoài nghi khoa học và sáng tạo. Thoát ly lối suy nghĩ đó, con ngời sẽ không thể
nào phát triển và tiến bộ đợc.
Trong mỗi thời đại và ở bất ký một nền kinh tế nào trình độ phát triển trí
tuệ của con ngời luôn gắn liền với một giới quan nhất định. Thế giới quan là
toàn bộ những biểu tợng và quan niệm về tự nhiên và xã hội. Về quan hệ của
con ngời đối với thế giới quan xung quanh cũng nh sự cảm nhận ý nghĩa của
cuộc đời. Mọi hình tợng và quan niệm nh thế luôn đợc hoàn thiện và phát triển
trong thực tế. Ví dụ về quan hệ giữa con ngời với tự nhiên, ngời ta thấy cần phải
có cách nhìn hiện thực hơn. Sống trong tự nhiên, cùng với tự nhiên con ngời
phải có ý thức về môi trờng, luật bảo vệ môi trờng, các phơng pháp bảo quản,
đóng gói mới, những quy định về nghiên cứu khoa học, về quản lý và xử lý chất
thải, t duy và hành động sinh thái.
Đối với cuộc sống xã hội cũng nh vậy. Do thế giới quan thiếu vững vàng
cùng với tầm trí tuệ còn thấp, có ngời đã phủ nhận thành quả tốt đẹp của quá
khứ và chạy theo những mô hình mới mang trong mình nó không ít khuyết điểm
và sai lầm. Họ không biết rằng ngời Hàn Quốc đã phải trả giá cho họ "t tởng
tiếp cận phơng tây" rất phổ biến trong những năm 60. Con ngời Châu Phi cũng
phải thốt lên: không thể có một mô hình duy nhất áp dụng cho mọi quốc gia.
Tất nhiên khi bớc vào cuộc sống xã hội mới, đầy biến động, khi chuyển từ một
hình thái kinh tế này sang một hình thái kinh tế khác con ngời nói chung và
nhất là các chính khách nói riêng cũng phải "dũng cảm thay đổi ý kiến của
mình" những sự thay đổi đó chỉ đợc diễn ra với điều kiện đã hiểu biết vấn đề và
các mối quan hệ một cách sâu sắc.
4. Một chủ đề cần đợc bàn ở đây là mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội.
Trong hoàn cảnh kinh tế thị trờng xuất phát từ chỗ cho rằng nếu trong nền
kinh tế thị trờng con ngời tuy có lý trí nhng cũng có t lợi rằng nền kinh tế đó
dựa trên cơ sở t nhân về t liệu sản xuất và trên cơ sở tự do phát triển của cá
nhân, ngời ta muốn nhấn mạnh đến lợi ích cá nhân, coi nhu cầu tồn tại và phát
triển của cá nhân nh là một sức mạnh mọi động lực thúc đẩy sự đổi mới và tiến

bộ.
Bớc vào nenef kinh tế thị trờng, con ngời chấp nhận cạnh tranh và chạy
theo lợi nhuận, lợi ích đó là điều hiển nhiên. Song cũng có rất nhiều nhân tố
khác xô đẩy cá nhân vào cách bối rối, liều lĩnh thậm chí dẫn đến tình trạng "tâm

6


thần phân lập". Trong những tình huống đó nhiều khi, nh nhà Triết học Pháp
Ăngđrê Clueman đã viết: "Con ngời là hàng ổ của sự vô nhân đạo".
Cho nên để đạt tới sự cân bằng, bù trừ hoặc loại bỏ đợc những tác nhân
tiêu cực trong mỗi cá nhân, con ngời phải nhận thức và thoả mãn đợc 3 yếu cầu
cơ bản.
Mỗi cá nhân không loại trừ kiểu ngời đợc gọi là "làm ăn kinh tế ", "kinh
doanh buôn bán" đều phải có đạo đức. Do có nhiều hình thức thị trờng và kinh
doanh nene trong thời đại ngày nay cần đề cập đến mặt đạo đức trong nhân cách
mỗi con ngời từ nhiều mối quan hệ khác nhau: đối với tự nhiên, sự sống và tạo
ra sự sống, đối với đồng tiền, đối với các phơng tiện thông tin đại chúng, đối với
quan hệ nhân ái giữa con ngời.
+ Mỗi cá nhân đều hành động theo nguyên tắc: quyền luôn luôn gắn với
trách nhiệm của họ. Trong cuộc sống sự tồn tại và phát triển cần chữ "tín" lòng
chân thành nghĩa là với sự tự ý thức đúng đắn và sâu xa.
+ Con ngời sinh ra không chỉ tồn tại một mình nh cá thể riêng rẽ. Cũng vì
thế mới xuất hiện nỗi sợ hãi trớc cô đơn và có yêu cầu hợp tác trong mọi trờng
hợp, mọi hoạt động. Trong nền kinh tế cũng vậy, một hoặc một số cá nhân đơn
độc không thể nào giải đáp nhanh chóng triệt để những câu hỏi nh: Cần sản
xuất cái gì? sản xuất nh thế nào? Cần phân phối cho ai?..
Mối quan hệ giữa cá nhân với ngời khác, với nhón và xã hội, đã từng là
cuộc tranh luộn trên nhiều lĩnh vực và chắc chắn sẽ không thể kết thúc, không
thể đem lại một ý nghĩa thực tế, nếu ngời ta thiếu khách quan muốn thiên về

một khía cạnh, một phía nào đấy.
5. Khi phân tích tình hình chiến lợc thế giới để đa ra một chiến lợc giải
quyết.
Các nhà khoa học thuộc câu lạc bộ "Kom tất" chú ý đến khả năng thích
ứng của con ngời. Họ cho rằng việc thích ứng với mọi biến đổi là yêu cầu cơ
bản của tất cả mọi ngời, không phụ thuộc vào nền văn hoá các truyền thống tôn
giáo của họ.
Con ngời không những phải thích ứng với những tình huống mới mà còn
phải đứng vững trớc những thay đổi nguy hiểm và tàn bạo. Nếu không có sáng
kiến mới, tinh thần cách tân phê phán, hoặc sức mạnh của ý chí con ngời sẽ bỏ
mất thời cơ trở thành kẻ bi quan đứng ngoài cuộc hoặc bị đào thải.
Sự thích ứng ở mức cao là sự thay đổi cách ứng xử hay cách thích nghi
tâm lý. Trong cuộc sống có nhiều kiểu thích nghi xã hội. Tuy vậy ngời ta đã gặp
nhiều trờng hợp chỉ vì chạy theo ý thích, lợi ích cá nhân mà mục tiêu và biện
7


pháp đều bị thay đổi làm nảy sinh những hiện tợng xã hội tiêu cực nh chủ nghĩa
cơ hội, thời vụ lợi bệnh xu thời, sự phân biệt chủng tộc, sắc tộc
Gần đây nhiều cơ quan khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu mối
quan hệ giữa nhận thức động cơ và hành động, về phơng diện này đó là nổ lực
nhằm khắc phục một thiếu sót của tâm lý học từ trớc tới tận những năm 50, 60
của thế kỷ này, là chỉ chú trọng nghiên cứu thiên về lý thuyết hành vi, xa rời
những điều kiện hoàn cảnh, những ép buộc mà con ngời phải đối mặt trong hoạt
động thờng ngày.
6. Tính năng động trớc hết trong phạm vi lao động là một khái niệm chỉ sự
linh hoạt của ngời nhận việc, khả năng lao động ở bất cứ nơi nào cần
đến họ.
Các nhà hoạch định chính sách hoặc những nhà kinh doanh nếu thiếu sự
nhạy cảm thiếu linh hoạt thì sẽ bị trả giá nh đã biết An - VinTophiơ nhà tơng lai

hoa Mỹ đã cho rằng trong thang giá trị sự toàn diện, uyển chuyển và linh hoạt
có ý nghĩa rất quan trọng con ngời sẽ ngày càng vơn tới một lối sống cân đối
hơn (Chân tay và trí óc, giải trí và làm việc), sản xuất và tiêu thụ, trừu tợng và
cụ thể, khách quan và chủ quan. Tính cô động linh hoạt có thể xem nh ban đồng
hành của tính sáng tạo.
Thị trờng và sự cạnh tranh trên thị trờng luôn luôn thách thức con ngời,
phải đòi hỏi ở con ngời trình độ cao hơn, trong xử lý tình huống trong hoạt động
sáng tạo, ở đây cần chú ý các phạm trù: con ngời sáng tạo, quá trình sáng tạo
sản phẩm sáng tạo và môi trờng sáng tạo.
7. Sự định hớng giá trị đúng đắn nhanh chóng của cá nhân đã trở thành
mọi điều kiện quan trọng trong đời sống và nhất là hoàn cảnh kinh
tế xã hội đang biến động mạnh mẽ.
Việc cá nhân hớng suy nghĩ và hành động của mình vào những giá trị này
hay những giá trị khác tạo nên sự định hớng giá trị của họ. Cùng một lúc con
ngời theo đuổi những giá trị liên quan đến bản thân gia đình lao động sản xuất,
đào tạo bồi dỡng Việc định hớng vào những giá trị vật chất tinh thần đều có ý
nghĩa nhng trớc mắt và trong giai đoạn tới đang có rất nhiều vấn đề rất đáng
quan tâm nếu xã hội muốn trở thành một cộng đồng bao gồm các công dân có
nhân cách đẹp.
Thứ nhất cần phải có những nổ lực và biện pháp từ phía những cá nhân
và xã hội để gạt bỏ đợc một trong những sai lầm của xã hội văn minh là "cuộc
chạy đua với chính bản thân mình" của Cơn - rát Lô - ren đã nói Mắc sai lầm
8


này nghĩa là cá nhân chỉ đánh giá cao những gì vợt lên trên đồng loại, khát tiến
kông băn khoăn gì về cái giá phải trả để có tiền.
Thứ hai, dù ở thời đại nào theo quan niệm chung bên cạnh lợi ích giai cấp
và nhóm, con ngời đều hớng vào các giá trị lâu dài bền vững nh hoà bình, tự do,
trách nhiệm cá nhân gia đình hạnh phúc, công bằng, nam nữ bình đẳng rất quan

tâm đến ngời già và ngời tàn tật sự tôn trọng ngời khác lòng khoan dung.
Thứ ba, nếu giá trị phản ánh những điều kiện thực tế của từng ngời và
cộng đồng của họ thì cơ cấu và thứ bậc giá trị trong xã hội là hết sức phân hoá
đa dạng và sinh động. Chúng ta có thể thấy hệ giá trị càng phức tạp hơn nhiều
khi xét theo địa phơng, dân tộc, nghề nghiệp, giai tầng, vị thế xã hội, tôn giáo,
lứa tuối. Chính vì thế sự mâu thuẫn và xung đột giữa giá trị riêng và chung, giữa
giá trị và phản ánh giá trị sẽ xảy ra đồng thời và chỉ có thể giảm đi hay khắc
phục qua những tác động lành mạnh của số đông tích cực trong xã hội qua giáo
dcuj giá trị và tự giáo dục mỗi cá nhân con ngời. Cần phải có tinh thần dũng
cảm và niềm tin, không thể bi quan và bất lực coi những giá trị là bất biến
chẳng hạn coi cái ác là trờng tồn cùng với con ngời. Thậm chí cho rằng cha bao
giờ chịu khuất phục và lùi bớc bởi bất cứ thể chế nào.
Thứ t, cần tôn trọng những giá trị cần thiết và lành mạnh của cá nhân và
phải tạo ra nhng điều kiện thuận lợi để mọi cá nhân vơn tới giá trị đó.
Thứ năm, mọi thế hệ phải luôn giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc:
những tập quán, trật tự, phong cách, sinh hoạt văn hoá lành mạnh đợc hình
thành trong quá trình phát triển lịch sử của một xã hội một quốc gia. Các giá trị
phản ánh bản sắc dân tộc đích thực sẽ giúp con ngời đoàn kết, gắn bó với nhau,
chống lại mọi sự đồng hoá từ bên ngoài cũng nh thái độ hoài cổ, lỗi thời.
8. Xã hội sẽ mờ nhạt đi tính sinh động và khả năng phát triển, nếu ngời
dân trong đó không có cá tính, cá nhân, cá thể và cá tính liên quan
đến nhau nhng không giống nhau:
Cá tính là khái niệm vừa nói lên đặc điểm riêng biệt của cá nhân, đặc
điểm độc nhất vô nhị của nhân cách vị trí đặc thù của cá nhân trong hệ thống
quan hệ xã hội vừa dùng để chỉ khía cạnh của sự tự ý thức.
Cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành cá tính là sự phân công lao động
của xã hội và vị trí của cá nhân nhất định. Trong hệ thống các quan hệ xã hội,
cá tính là tổng thể các tính cách giúp phân biệt cá nhân này, với cá nhân khác.
Trong khi phát triển cá tính cá nhân phải tự điều chỉnh cho phù hợp với môi trờng, tình huống quan hệ chung trong cộng đồng xã hội.


9


9. Vợt qua những nền văn minh khác nhau, loài ngời đang bớc vào một nền
văn minh mới hậu công nghiệp.
Cùng với nó một xã hội mới, một lối sống mới, phù hợp hơn đang và sẽ
tiếp tục hình thành.
Lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sinh động tiêu biểu trong
những quan hệ kinh tế xã hội nhất định của các dân tộc giai cấp, các nhóm xã
hội cá nhân trong sản xuất vật chất và tinh thần trong phạm vi chính trị - xã hội
và riêng t hàng ngày. Lối sống của con ngời chịu sự tác động của cơ cấu địa lý,
khí hậu, Nhà nớc - chính trị, tinh thần tôn giáo, kỹ thuật và văn hoá những trình
độ khác nhau ở mỗi quốc gia ở những nớc đang phát triển một lối sống mong
muốn và hợp lý, có khẳ năng giúp con ngời tiến kịp cộng đồng văn minh có
những đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Con ngời ngày càng tích cực lao động dựa trên sự thống nhất của những
lợi ích cơ bản giữa xã hội và cá nhân.
- Cá nhân tuân theo những chuẩn mực hành vi đạo đức, không vì đời sống
vật chất cha cao mà để cho vật chất chế ngự thậm chí bon[p nghẹt những nhân
tố tinh thần tình cảm.
- Phấn đấu phát triển năng lực toàn diện trên cơ sở coi trọng giáo dục và
khả năng học tập suốt đời.
- Mỗi ngời đều có tình cảm và trách nhiệm trong việc tìm kiếm một con
đờng giải quyết ngày càng có hiệu quả các vấn đề gia đình, đất nớc và thế giới.
- Thẩm mỹ hoá đời sống và môi trờng là dấu hiệu của sự biến đổi chung
của thời đại.
- Con ngời ngày càng vơn tới lòng nhân ái, sự hợp tác chân thành và thi
đua lành mạnh.
II. Ngoài ra ta tìm hiểu những vấn đề về sự hình thành và phát
triển nhân cách con ngời Việt Nam trong điều kiện chuyển từ

nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trờng.

1. Sự hình thành và phát triển nhân cách con ngời Việt Nam hiện nay chịu
tác động từ hai luồng chính.
Luồng tác động trong quá khứ và luồng tác động của quá trình xây dựng
cái mới. Những mâu thuẫn trong sự hình thành và phát triển nhân cách ngời
Việt Nam trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng chủ yếu nằm trong mối quan hệ qua lại giữa 2 luồng tác động nói trên.

10


Việc chuyển nền kinh tế mang nặng tính chất tự cấp tự tục với cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang nenef kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc có ý nghĩa to lớn trong việc giải
phóng và phát huy các tiềm nawg sản xuất trong xã hội. Nó tạo ra những điều
kiện tieu đề cho sự phát triển kinh tế, khai thác các nguồn lực cho sự phát triển.
Đồng thời việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đang phát triển, thúc đẩy và
mở rộng quan hệ hợp tác và phân công lao động trong nớc và thế giới áp dung
những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại tạo điều kiện nâng cao năng
xuất lao động, đảm bảo phúc lợi xã hội cho mọi tầng lớp. Dới tác động to lớn
đến các nguồn lực tài nguyên và con ngời. Nó giúp cho con ngời sử dụng có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và sức lao động tạo thuận lợi cho sự phát triển
của mỗi cá nhân về nhiều phơng diện nhất là phơng diện tài năng và trí tuệ.
Song thực tế trong mấy năm qua cũng chỉ ra rằng cùng với sự kích thích
sản xuất phát triển, kinh tế thị trờng cũng là môi trờng thuận lợi làm nảy sinh và
phát triển nhiều loại tiêu cực xã hội. Nếu nh trớc đây cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp cùng với chủ nghĩa bình quân đã triệt tiêu nguồn động lực của sự phát
triển thì ngày nay nền kinh tế thị trờng mặc dầu còn đang ở giai đoạn hình
thành cũng đã bắt đầu làm nảy sinh những vấn đề hết sức phức tạp. Việc khuyến
khích các tổ chức kinh tế hợp tác cạnh tranh với nhau cùng phát triển sản xuất

kinh doanh tất yếu dẫn đến sự phân tầng xã hội và sự phân hoá giầu nghèo.
Chấp nhận sự phân tầng xã hội trong chừng mực nhất định là điều kiện bắt buộc
của sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội. Những bài học kinh nghiệm của
nhiều nớc đã chỉ rằng nền kinh tế thị trờng thúc đẩy quá trình phân hoá cơ cấu
giai cấp cơ cấu xã hội đặc biệt là sự cách biệt khá xa giữa ngời giàu và ngời
nghèo. Bên cạnh một bộ phận nhân dân có thu nhập cao, chính đáng nhờ biết
kinh doanh hoặc có lao động xuất khẩu ở nớc ta đã và đang xuất hiện khuynh hớng làm giầu bằng bất cứ giá nào, kể cả lừa đảo, làm hàng giả, gây tội ác, sẳn
sàng trà đạp lên lơng tâm và nhân phẩm của con ngời. Nạn buôn lậu, trốn thuế
đang rất trầm trọng. Nạn đổ vở trong tín dụng, phá sản trong kinh doanh, nợ nần
chồng chất không thanh toán đợc, gây ra biết bao tai hoạ cho ngời lơng thiện và
cho xã hội. Tình trạng tham ô, hối lộ, đặc biệt là tình trạng tham nhũng rất
nghiêm trọng.
Nền kinh tế hàng hoá đòi hỏi phải mở rộng quan hệ với các nớc, chúng ta
đã nhanh chóng xuất khẩu và có những bớc tiến mới trong kinh tế đối ngoại.
Trong quá trình mở rộng hợp tác kinh tế và giao lu văn hoá với các nớc, một
mặt chúng ta tiếp thu đợc nhiều thành tựu văn minh của nhân loài làm phong

11


phú nền văn hoá dân tốc, mặt khác quá trình xâm nhập của nền kinh tế ngoại lại
làm coh văn hoá truyền thống có thể bị mai một.
2. Sự phát triển nhân cách không phải trong bất cứ trờng hợp nào cũng là
2 quá trình cùng chiều.
Sự tăng trởng kinh tế những tiến bộ khoa học công nghệ tự động là phát
triển nhân cách theo chiều hớng tích cực. Con ngời sáng tạo ra cơ chế kinh tế,
thiết chế xã hội và những quy trình công nghệ hiện đại, nhng không phải lúc
nào những sáng tạo ấy cũng giúp con ngời kiểm soát đợc sự phát triển của mình
nh là một nhân cách.
Thực tế cho thấy là sự phát triển của công nghiệp hoá, hiện đại hoá lên sự

phát triển của nhân cách là có tính 2 mặt. Bên cạnh việc tạo cho con ngời là
năng động hơn, duy lý hơn, có cá tính hơn công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng
thể hiện những tác động tiêu cực lên sự phát triển nhân cách. Không chỉ đối với
những nớc đang phát triển ở chính những nớc đang phát triển. Vấn đề nhân cách
cũng là một vấn đề nhức nhối nhất. Năm 1990 triết gia EMorin nhận xét riêng
"Chẳng những phơng phơng thức để phát triển thế giới thứ 3 gây ra sự kém phát
triển và tinh thần tâm lý đạo đức"
Sự kém phát triển hay sự xuống cấp về nhân cách do tác động của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá biểu hiện tập trung trên những phơng diện vật chất sau
đây:
Cơ chế thị trờng và tiến bộ công nghệ là suy yếu mối quan hệ giữa cá
nhân và cộng đồng. Việc khuyến khích và chạy theo lợi ích cá nhân quá mức đã
chia rẽ con ngời với con ngời với xã hội E Hitsch trong cuốn "Biết chữ mang
tính văn hoá" đã phê phán tình trạng này ở nớc Mỹ và cách tính riêng "Dân tộc
Mỹ đang làm nguy bởi vì học sinh hiện nay không đợc dạy những điều liên kết
ngời Mỹ lại với nhau".
3. Mặt tiêu cực.
Khẳng định rằng cơ chế thị trờng không đối lập mà còn là một nhân tố
khách quan cần thiết của việc xây dựng và phát triển đất nớc. Đảng ta cũng
đồng thời chỉ rõ "Cơ chế thị trờng có những tác động tiêu cực mâu thuẫn với
bản chất của chủ nghĩa xã hội ". Bởi thế về mặt kinh tế, định hớng xã hội chủ
nghĩa có nghĩa là Nhà nớc phải điều tiết và quản lý thị trờng bằng pháp luật, kế
hoạch chính sách các công cụ đòn bẩy kinh tế nhằm kích tích tính năng động
của con ngời trong hoạt động làm giầu cho mình và xã hội, đồng thời khắc phục
tối đa những bất bình trong kinh tế là cơ sở cho sự phát triển cùng chiều giữa
12


kinh tế và nhân cách. Bởi vì chính nó làm hài hoà từng bớc tơng quan giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội. Khi lợi ích cá nhân không đối lập và gắn với lợi

ích cá nhân và lợi ích xã hội thì con ngời trở nên gắn bó hơn với ngời khác. Tình
cảm đạo đức, ý thức công dân, trách nhiệm nhân cách.. do vậy mà phát triển
cùng với sự hoàn thiện của cơ chế thị trờng.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực kinh tế cũng có nghĩa là "lấy
hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phơng án phát triển
lựa chọn dự án đầu t và công nghệ". Đây chính là cơ chế kiểm soát và ngăn
ngừa tối đa những hậu quả tiêu cực của tiến bộ công nghệ đồng thời góp phần
nâng cao khi mà con ngời băng tiến bộ khoa học. Công nghệ có khẳ năng to lớn
để cải tạo tự nhiên, tác động đến tính di truyền của sinh vật, can thiệp vào động
thái các phản ứng thần kinh của não.
Bởi vì, nếu không có trách nhiệm cao, không kiểm soát đợc một cách có
ý thức, có nhân tính những quá trình này thì hậu quả của chúng có thể trở thành
thảm kịch đối với con ngời.
Về mặt chính trị, định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là xây dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân do dân và vì dân: "Thực hiện đầy đủ
quyền làm chủ của dân, giữ kỷ cơng xã hội ". Sự thống nhất giữa quyền làm chủ
của nhân dân với việc giữ ngiêm kỷ cơng xã hội chính là cơ sở chính trị - xã hội
cho quá trình chuyển những yêu cầu, những đòi hỏi mang tính tất yếu của xã
hội thành nhu cầu tự giác bên trong của nhân cách. Dấu hiệu đầu tiên của sự
hình thành và phát triển nhân cách là ở chỗ trong động cơ hành vi của cá nhân
có biểu hiện của những yêu cầu xã hội. Vì vậy quá trình chuyển những yêu cầu
xã hội thành những yêu cầu bên trong của nhân cách. Dấu hiệu đầu tiên của sự
hình thành sẽ trở thành cầu nối giữa cá nhân và xã hội làm phát triển trách
nhiệm đạo đức, ý thức công dân của nhân cách.
Về mặt văn hoá định hớng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải xây dựng một
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, văn hoá, đặc biệt là văn hoá nghệ
thuật, có vai trò to lớn đối với sự phát triển nhân cách. Những giá trị những
chuẩn mực những khuôn mẫu văn hoá của xã hội chính là mảnh đất mầu mở,
nguồn nuôi dỡng thế giới tinh thần của con ngời. Các tác phẩm nghệ thuật nhờ
đặc trng hình tợng, có thể tác động toàn diện lên sự phát triển tình cảm. ý trí, lý
trí và năng lực sáng tạo của nhân cách. Bởi vậy giữ gìn bản sắc dân tộc và hiện

đại hoá văn hoá trong nền công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc không chỉ là
đòi hỏi của bản thân văn hoá mà còn là sự đòi hỏi của phát triển nhân cách theo
hớng tích cực. Trong sự tác động qua lại với môi trờng văn hoá lành mạnh, nhân

13


cách sẽ từng bớc hình thành cho một cơ chế phòng ngừa phản giá trị tinh thần
nảy sinh từ bản thân sự nghiệp hoá, hiện đại hoá hoặc đợc du nhập từ bên ngoài
vào.
Mặc dù chịu sự quy định của các điều kiện kinh tế - xã hội nhng sự hình
thành và phát triển nhân cách không phải là kết quả tác động của các điều kiện
đó. Với tính cách là tổng hoà các mối quan hệ xã hội của các cá thể, nhân cách
là kết quả trực tiếp của những giáo dục và tự giáo dục. Trong điều kiện của kinh
tế thị trờng vai trò của tự giáo dục và giáo dục ngày càng trở nên cấp thiết hơn.
Tính cấp thiết này một mặt đợc quy định bởi điều là bản thân sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là một quá trình tự giác đợc thực hiện thông
qua giáo dục. Mặt khác sự tác động có tính 2 mặt của cơ chế thị trờng và tiến bộ
công nghệ đòi hỏi phải đẩy mạnh giáo dục xã hội nhằm phát huy những tác
động tích cực, khắc phục những tác động tiêu cực của công nghiệp hoá hiện đại
hoá đối với nhân cách.
Trong cơ chế thị trờng và những điều kiện của xã hội hiện đại thông tin
đại chúng đang là một trong những tác nhân quan trọng trong sự phát triển nhân
cách. Những thành tựu của thông tin hiện đại nh ti vi, máy tính kết hợp với các
phơng tiện nghe nhìn đặc biệt là mạng thông tin toàn cầu INTERNET đang từng
giờ, từng phút cung cấp cho con ngời một lợng thông tin hết sức đa dạng và
phong phú. Sự phong phú và đa dạng của thông tin tạo điều kiện cho con ngời
mở mang trí tuệ, phát triển tình cảm. Nhng trên hình diện nhân cách thông tin
đại chúng cũng làm nảy sinh những vấn đề, những mối lo ngại cho nhiều quốc
gia nhiều dân tộc. Khi dành một thời lợng rất lớn để đối diện với màn hình và

tiếp xúc với những phơng diện khác của phơng tiện thông tin hiện đại, giao cảm
giữa thế giới nội tâm của nhân cách với thế giới bên ngoài trở nên hời hợt và
phiến diện. Sự hời hợt của mối giao cảm này sẽ cản trở sự phát triển sâu sắc và
kinh tế thế giới tinh thần con ngời. Đồng thời sự truyền thông khi đợc quốc tế
hoá chẳng hạn nh ở mạng INTERNET, làm cho các quốc gia không quản lý đợc
thông tin nữa. Những thông tin bị bóp méo, những văn hoá phẩm với nhữn
chuẩn mực đạo đức không lành mạnh khi đợc truyền khắp đi thế giới sẽ là
những tác nhân sấu đối với nhân cách lo ngại về tác động tiêu cực này, ở một
vài nớc chẳng hạn nh nớc úc, ngời ta đặt vấn đề cấm mạng INTERNET hoạt
động. Cố nhiên điều đó rất khó thực hiện.
4. Mặt tích cực.
Nói đến sự phát triển nhân cách trong điều kiện kinh tế thị trờng còn phải
tính tới một nhân tố quan trọng nữa.
14


Đó là sự giáo dục nhân cách. Tác động của các điều kiện kinh tế xã hội
cũng nh của hệ thống giáo dục xã hội đối với nhân cách không mang tính chất
một chiều. Con ngời không phải là một đối tợng thụ động mà có quan hệ năng
động với môi trờng trong đó nó sinh trởng. Bởi vậy, hiệu lực tác động của hoàn
cảnh xã hội đối với con ngời còn bị quy định bởi tính tích cực của bản thân
nhân cách, bởi khả năng tự giáo dục của nhân cách. Tự giáo dục gồm khả năng
tự nhận thức, tự đánh giá tự điều tiết của nhân cách. Sự phát triển những khả
năng này sẽ kích thích con ngời tích cực hớng tới và tiếp nhận có lựa chọn
những tác động từ phía xã hội theo hớng thuận lợi cho phát triển nhân cách.
Phát triển những khả năng tự giáo dục chính là tạo ra điều kiện tâm lý tốt
nhất để nhân cách đề kháng những phản tác dụng nảy sinh từ cơ chế thị trờng và
tiến bộ công nghệ.
Để phát triển những khả năng tự giáo dục của nhân cách, các khoa học xã
hội có vai trò đặc biệt. Chúng chỉ ra cơ chế tạc động của cá nhân đối với mỗi

bản thân, làm cho cá nhân tin tởng vào khả năng tự hoàn thiện cách thông qua
hoạt động tích cực của mình. Vì vậy đẩy mạnh những nghiên cứu triết học, đạo
đức học, mỹ học về nhân cách và giáo dục nhân cách cũng chính là một trong
những nhiệm vụ cấp thiết, góp phần phát triển nhân cách trong điều kiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Chúng ta đều biết u thế của cơ chế thị trờng là ở sức giải phóng to lớn của
nó đối với tăng trởng kinh tế, tiến bộ khoa học công nghệ, khả năng tác động
nhiều mặt lên sự phát triển của xã hội. Nhng cũng kinh tế thị trờng đã đẩy
nhanh sự phân cấp giầu nghèo, làm sâu sắc hơn những bất bình đẳng xã hội, phá
vỡ sự cân bằng giữa xã hội và tự nhiên, giữa tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã
hội.
Kinh tế thị trờng đã làm thay đổi một bớc quan trọng nhận thức con ngời
lối sống suy nghĩ tiểu nông mong manh đã từng tồn tại hàng nghìn năm trong
lịch sử đang dần đợc thay thế bằng kiểu t duy của nền kinh tế hàng hoá - t duy
làm cũ mới, nhìn về phía trớc, nghĩ đến lợi ích lâu dài. Quy luật cạnh tranh đã
làm chủ con ngời đi từ sản xuất quy mô nhỏ đến sản xuất quy mô lớn luôn luôn
nghĩ đến việc đối mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng phục
vụ, đa dạng hoá hình thức hàng hoá và giảm giá thành, từ chỗ coi trọng kinh
nghiệm cổ truyền đến chỗ coi trọng vai trò của kinh tế hàng hoá trong sản xuất
kinh doanh là một bớc quan trọng.
Nền kinh tế thị trờng đang tạo ra một kiểu nhân cách mới của con ngời

15


Ví dụ ngời trong mấy năm qua đã xuất hiện một số Giám đốc và chủ
doanh nghiệp năng động sáng tạo, biến đổi mới công nghệ và nắm bắt đợc nhu
cầu thị lực của ngời tiêu dùng, đáp ứng đợc những đòi hỏi nhanh nhạy và khắt
khe của thị trờng. Họ là một nhân tố quan trọng tạo nên động lực của công cuộc
đổi mới kinh tế.

Sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế cùng với sự phát triển không
ngừng nhu cầu của ngời tiêu dùng đã tạo ra thị trờng hàng hoá đa dạng, phong
phú ngày càng có chất lợng cao, hình thức đẹp hơn. Sự phát triển nhu cầu các
thành viên xã hội mấy năm qua là chỉ số quan trọng thể hiện sự tăng trởng kinh
tế trong cuộc đời mới. Mặt khác chính sự phát triển nhu cầu của con ngời đã
kiến thiết sự ra đời của ngành nghề sản xuất kinh doanh đẩy mạnh chế độ áp
dụng công nghệ mới và thay đổi phơng pháp quản lý.
Sự tác động của kinh tế thị trờng đã làm thay đổi định hớng giá thành của
ngời dân. Không chỉ coi trọng các giá thành truyền thống đạo đức truyền thống
lịch sử mà còn đánh giá cao các giá thành vật chất hiện tại và hớng tới tơng lại
và muốn mở rộng giao lu với các nớc khác.
III. Vai trò của chủ thể trong định hớng phát triển nhân cách.

Làm ăn mới, nhìn về phía trớc, nghĩ đến lợi ích lâu dài. Qua luật cạnh
tranh đã làm chủ con ngời đi từ sản xuất quy mô nhỏ đến sản xuất quy mô lớn
luôn luôn phải nghĩa đến việc đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm,
chất lợng phục vụ đa dạng hoá hình thức hàng hoá và giảm giá thành, từ chỗ coi
trọng kinh nghiệm.
Sự chuyển đổi hệ t tởng dẫn đến chuyển đổi hệ giá trị xã hội và giá thành
con ngời: Con ngời từ phục tùng chuyển sang tự chủ sáng tạo từ dựa trên tình
nghĩa chuyển sang dựa trên lý trí và dân chủ, từ chỉ làm cách hoà đồng chuyển
sang tôn trọng cả về tính và bản. Tình riêng các chuẩn mực con ngời đòi hỏi
không chỉ phát triển từng mặt riêng lẻ mà phải là cá nhân phát triển hài hoà cũ
thể chất tinh thần, trí tuệ thẩm mỹ. khắc phục dần lối sống thụ động, hạn hẹp
làm cơ sở hình thành lối sống tích cực, phát triển ý thức luôn vơn lên làm chủ và
xây dựng cuộc sống mới, xuất hiện những nhân cách mới.
1. Vai trò của xã hội.
Xã hội hoá chính là một quá trình nhờ đó nền văn hoá nhân loại đợc
truyển hoá từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đó là quá trình gián tiếp học hỏi qua
đó cá nhân có thể phát triển bản chất xã hội và có khả năng tham gia vào đời

sống xã hội. Thiếu mối quan hệ này tì cá nhân và xã hội đều không thể tồn tại
16


đợc. Thiếu mối quan hệ diễn ra suốt chu trình sống của con ngời. Mối giai đoạn
của cuộc sống có đặc điểm, có những bớc chuyển quá độ hoặc những khủng
hoảng cần vợt qua. Còn nhân cách con ngời đợc hiểu một cách toàn diện và tài
đức, năng động thể chất và năng lực trí tuệ, trạng thái tinh thần, tình cảm, của
mỗi cá nhân bao gồm cá nhân thức tình cảm hành động phong phú, tính khí lối
sống của họ. Đó là sự thống nhất những mặt cá nhân và mặt xã hội ở mỗi con
ngời cụ thể là thái độ ứng xử của mỗi con ngời hiện thực. Bằng sự hoạt động
của bản thân, dới sự hớng dẫn giáo dục của thế hệ trớc, từ các quan hệ xã hội,
tập thể, nhóm con ngời, ngời hình thành và phát triển nhân cách con ngời.
Trong chính sách của Đảng và Nhà nớc vừa phải phát huy sức mạnh
truyền thống là tính cộng đồng, vừa phải khắc phục mặt yếu của truyền thống là
cá nhân bị coi nhẹ không phát triển, nhân cách không đợc khẳng định, cá tính
không đợc phát huy. Phải làm sao đảm bảo cho mỗi cá nhân, đợc quyền chăm lo
lợi ích chính đáng, làm mỗi thành viên trong xã hội đều có thể tìm thấy hớng
tăng tiến xã hội của riêng mình. Trong sự phát triển chung của đất nớc. Trong
quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trờng chúng ta
đang tiếp tục xoá bỏ các hình thức bao cấp, xoá bỏ mọi biểu hiện của những đặc
quyền, đặc lợi, xử lý tốt mối quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi của công dân,
quy chế hoá nguyên tắc đó.
2. Vai trò từng cá nhân trong hệ thống quản lý xã hội ở nớc ta hiện nay.
Thực tiễn phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện đang đặc ra nhiều
vấn đề cần giải quyết. Trong đó việc làm rõ vấn đề vai trò của con ngời trong hệ
thống quản lý xã hội đang là đòi hỏi cấp thiết cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn
quản lý đất nớc cũng nh công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia.
Con ngời trong quản lý xã hội luôn là vấn đề trọng tâm của lý luận quản
lý xã hội, tầm quan trọng của nó càng đợc nhấn mạnh hơn khi nớc ta đang

chuyển dần sang nền kinh tế thị trờng. Hệ thống quản lý là các quy định vai trò
của mỗi con ngời trong hệ thống, đồng thời cũng phải tạo đợc sự tự do tơng đối
cho mỗi cá nhân trong việc lựa chọn vị trí và phát huy vai trò của mình. Qua đó
con ngời vừa đợc vai trò chủ thể quản lý, vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
với t cách là khách thể quản lý. Vai trò của con ngời trong hệ thống quản lý còn
đợc xem xét một cách biện chứng, bởi vì nó luôn thay đổi cùng với sự phát triển
của xã hội. Thực hiện tốt những điều nói trên chúng ta sẽ từng bớc khắc phục đợc những mâu thuẫn nẩy sinh trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
con ngời Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

17


Thời đại đang mở ra nhiều viễn cảnh. Tơng lai con ngời là vô hạn. Không
nên chỉ nhìn thấy khó khăn, hạn chế trong con ngời hiện tại mà bi quan hoặc
cho rằng phát triển con ngời toàn năng là hoang tởng. Con đờng đi tới tơng lai
sẽ phong phú đa dạng và sẽ còn nhiều điều mới lạ nhng tất cả những điều mới là
đó chắc chắn không hề mâu thuẫn và ngợc chiều với những ý tởng nhân đạo và
khả quan của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự hoàn thiện con ngời.
3. Vai trò trách nhiệm của ngời sinh viên đối với xã hội với sự hình thành
nhân cách con ngời trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.
Nhân cách hình thành và phát triển trong suốt cuộc đời mỗi con ngời, tuổi
trẻ có những cơ hội tốt nhất để nhân cách đợc hình thành và phát triển một cách
toàn diện. Để khắc phục những mâu thuẫn của sự hình thành và phát triển nhân
cách của con ngời trong điều kiện chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế
thị trờng.
Xã hội mới đang đợc xây dựng bằng những con ngời do lịch sử để lại,
trong lịch sử dựng nớc và giữ nớc. Dân tộc ta có truyền thống đấu tranh chống
giắc ngoại xâm. Tinh thần yêu nớc và lòng tự hào dân tộc đã soi sáng cho nhiều
thế hệ. Ngày nay với sự vận mình của đất nớc sự chuyển đổi cơ chế mà Đảng,
Nhà nớc đang thực hiện thì quả thật trách nhiệm, vai trò của ngời sinh viên của

ngời sinh viên không vì thế mà suy giảm. Là những thế hệ trẻ ngời sinh viên
luôn ý thức đợc điều đó, lớp ngời đầy sức trẻ có nhiệt huyết với quê hơng, đất nớc, luôn năng động sáng tạo trong quá trình học tập và tích luỹ kiến thức. Ngời
sinh viên luôn tự đấu tranh với bản thân mình. Đó là sự đấu tranh giữa việc sống
sao cho đúng nhân cách của ngời sinh viên.
Khi ngời sinh việc xác định rõ đợc động cơ học tập thì sẽ có thái độ đúng
đắn, có mục đích rõ ràng, đây là ngời sinh viên có nhân cách và sẽ luôn giành đợc sự quan tâm u ái của xã hội với sự giúp đỡ nhiệt thành của các tầng lớp xã
hội. Họ có điều kiện để sống và học tập tốt hơn trở thành chủ nhân tơng lai của
đất nớc. Ngời sinh viên luôn phấn đấu rèn luyện, luôn ý thức và khẳng định chỉ
có chủ nghĩa xã hội mới xem lại tơng lai tơi sáng tốt đẹp ngoài ra không thể có
sự nào khác. Tuổi trẻ là thời gian làm đợc nhiều điều lớn, là thời kỳ thuận lợi để
xây dựng tài năng. Muốn tài năng đó có ích không thể thiếu nhân cách. Một ngời có tài mà thiếu nhân cách dễ làm những điều tồi tệ cho ngời khác và xã hội.
- Nền kinh tế phát triển là điều kiện đảm bảo nhu cầu đời sống, để có đợc
điều đó cần có sự hỗ trợ, sự nổ lực của cả xã hội, sinh viên, với nhiệt huyết của
mình mong muốn đợc góp phần nhỏ bé của mình trong cuộc sống đó bởi lẽ sinh
viên là lực lợng đi đầu trong việc xây dựng một xã hội mới, trong lĩnh vực quản
18


lý kinh tế, quản lý đất nớc. Khi những mâu thuẫn đợc giải quyết, ngời sinh viên
đã xác định rõ cho mình những t tởng, động cơ rõ ràng. Một chủ nhân tơng lai
của đất nớc phải luôn cố gắng trong học tập nổ lực vơn lên. Từ đó ngời sinh viên
tìm thấy hớng đi đúng cho mình trong sự hình thành và phát triển nhân cách
tránh những sai lầm đáng tiếc.
T tởng Lênin về thanh niên sinh viên, vẫn vòn nguyên giá trị lý luận và
thực tiễn trong thời đại ngày nay. Đối với chúng ta đó là những chỉ dẫn quý giá
với yêu cầu thời đại và thực tiễn đất nớc nhằm hình thành một đội ngũ trí thức tơng lai một lực lợng lao động trí tuệ hùng hậu những ngời sinh viên cần đợc đào
tạo và rèn luyện trong một môi trờng văn hoá lành mạnh.
Đất nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng với nhiều quan niệm nhiều thang
giá trị thay đổi. Mỗi ngời sinh viên luôn nổ lực vơn lên tự hoàn thiện chính
mình xứng đáng với hình tợng sinh viên trong nhận thức mỗi ngời.

Vì vậy việc quản lý con ngời không chỉ là ở chỗ biết đợc phẩm chất năng
lực hiện có của con ngời, mà còn phải nhìn thấy tiềm năng của họ để có kế
hoạch đào tạo, bồi dỡng cho tơng lai.
Con ngời nó là sản phẩm của lịch sử. Bởi thế việc hình thành một con ngời, một nhân cách bao giờ cũng trải qua một quá trình cả về mặt sinh hocjo lẫn
mặt xã hội. Mỗi một bớc ngoặt của lịch sử sẽ tự tạo ra cho mình một thế hệ ngời
đủ đáp ứng cho sự bình ổn và phát triển tiếp theo của xã hội. Chính vì vậy việc
định hớng sự phát triển của xã hội theo con đờng nào sẽ quyết định nội dung
chủ yếu của công tác quản lý xã hội, quyết định trình độ quản lý ở mỗi con ngời. Trên thực tế, trình độ tự quản lý này lại không đạt đợc nh nhau ở mỗi con ngời, dù có sự sống trong cùng một môi trờng xã hội, cùng một môi trờng công
tác. Sự khác nhau này là do trình độ tự quản lý của mỗi ngời luôn bị quy định
bởi các quan hệ xã hội, bởi truyền thống văn hoá, năng lực, phẩm chất của họ.
Nh vậy vấn đề con ngời trong quản lý xã hội cần đợc xem xét một cách
toàn diện. Chỉ có trên cơ sở đó chúng ta mới thấy rõ đợc tính phức tạp của công
tác quản lý xã hội. Để hoàn thành vai trò chủ thể quản lý mà còn phải dựa trên
sự hiểu biết về đặc điểm tâm sinh lý của khách thể mà tác động một cách chính
xác, phù hợp với từng đối tợng đợc quản lý.

19


Kết luận
Nói đến vấn đề nhân cách đạo đức của mỗi cá nhân Hồ Chủ Tịch đã phải
biết rằng "Ngời nào có tài mà không có đức là ngời vô dụng, có đức mà không
có tài làm việc gì cũng khó". Điều đó chứng tỏ quan niệm trong mỗi con ngời
nhân cách là cái đáng quy nhất, cái đáng trân trọng nhất. Đành rằng con ngời
vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, là thớc đo của
những chính sách kinh tế xã hội theo định hớng "Tất cả vì con ngời" nhng cái
cốt lõi trong mỗi con ngời làm toả sáng mỗi con ngời là nhân cách cao quý tốt
đẹp. Vì vậy việc định hớng phát triển nhân cách con ngời theo hớng lành mạnh
trong nền kinh tế thị trờng là rất quan trọng. Hiện nay đất nớc chúng ta đang ở
giai đoạn giao thời giữ cơ chế cũ và cơ chế mới. Vì vậy nhân cách con ngời

cũng chịu ảnh hởng không nhỏ của những biến động xã hội lớn lao ấy. Hoàn
thiện nhân cách là định hớng cho việc phát triển nhân cách, là một trong những
quốc sách hàng dầu của Nhà nớc ta hiện nay bởi điều đó quyết định đến tơng lai
và vận mệnh của đất nớc sau này.
Kinh tế thị trờng đợc mở rộng giá trị và sự đánh giá giá trị nhân cách
không tránh khỏi một sự biến dạng nhất định trong các xã hội Phơng Đông
truyền thống giá trị nhân cách đợc xác định bởi vốn hiểu biết và mối quan tâm
của con ngời với ngời khác. Nhng trong điều kiện kinh tế thị trờng, dới áp lực
của lợi nhuận cạnh tranh giá trị nhân cách ít biểu hiện qua những đóng góp hy
sinh của con ngời. Nó thờng đợc nhìn nhận và đánh giá bằng mức độ thành đạt,
quy mô thu nhập thậm chí bằng khả năng biến ngời khác thành phơng tiện hợp
pháp để thực hiện mục đích của một con ngời nhất định.
Theo em con ngời trong cơ chế thị trờng luôn luôn phải tự thể hiện, tự
khẳng định mình, phải trội hơn ngời khác. Nói khác đi con ngời muốn tự khẳng
định mình thì phải vơn lên trên mình. Những mặt khác nhu cầu bức xúc về việc
phải vợt trội hơn ngời khác lại dẫn đến một sự đối lập nhất định giữa giá trị đích
thực của nhân cách với hình thức biểu hiện của nhân cách.
Từ sự phân tích một biểu hiện tác động của cơ chế thị trờng lên nhân cách
cho thấy: nghịch lý của sự phát triển nhân cách trong thị trờng chính là sự lệch
pha giữa các phơng diện, các yếu tố cấu thành nhân cách, biểu hiện cơ bản và
phổ biến nhất của sự lệch pha này là sự đối lập giữa tri thức, sự khôn ngoan,
những năng lực thực tiễn vói những phẩm chát đạo đức của nhân cách.
Qua đó chúng ta có thể thấy việc nghiên cứu vấn đề mâu thuẫn đóng vai
trò rất quan trọng trong sự phát triển của mỗi xã hội. Chính vì tầm quan trọng
của nó trong sự vận động và phát triển của xã hội nh vậy mà cho đến nay vấn đề
20


nµy vÉn lµm nhiÒu nhµ nghiªn cøu tèn nhiÒu c«ng søc ®Ó t×m hiÓu vµ hoµn thiÖn
®Çy ®ñ.


21


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tạp chí triết học số 4 tháng 12/1999
2. Tạp chí triết học số 5 tháng 10/1999
3. Tạp chí triết học số 1 tháng 2 năm 2000
4. Sách triết học Mác - Lênin tập 2 - NXB Chính trị quốc gia 1997
5. Giáo trình kinh tế chính trị
6. Giáo trình xã hội học
7. Các tạp chí cộng sản

22


mục lục
Lời nói đầu....................................................................................................1
Chơng i: Cơ sở lý luận..................................................................................2
Chơng II: Những đặc trng của kinh tế thị trờng ảnh hởng đến việc hình
thành nhân cách của con ngời mới.........................................................................5
I. Dự báo một mô hình nhân cách mang tính khả thi trong vài thập
kỷ tới là vấn đề bức xúc của nhiều quốc gia xây dựng trên nền tảng kinh tế
thị trờng...........................................................................................................5
1. Kinh tế thị trờng...............................................................................5
2. Ngời ta đã nghiên cứu rất nhiều về mặt nhận thức của con ngời
khi bớc vào hoặc chuyển sang nền kinh tế với cơ chế vận hành khác..........5
4. Một chủ đề cần đợc bàn ở đây là mối quan hệ giữa cá nhân và xã
hội....................................................................................................................6
5. Khi phân tích tình hình chiến lợc thế giới để đa ra một chiến lợc

giải quyết.........................................................................................................7
6. Tính năng động trớc hết trong phạm vi lao động là một khái niệm
chỉ sự linh hoạt của ngời nhận việc, khả năng lao động ở bất cứ nơi nào cần
đến họ..............................................................................................................8
7. Sự định hớng giá trị đúng đắn nhanh chóng của cá nhân đã trở
thành mọi điều kiện quan trọng trong đời sống và nhất là hoàn cảnh kinh tế
xã hội đang biến động mạnh mẽ....................................................................8
8. Xã hội sẽ mờ nhạt đi tính sinh động và khả năng phát triển, nếu
ngời dân trong đó không có cá tính, cá nhân, cá thể và cá tính liên quan
đến nhau nhng không giống nhau:.................................................................9
9. Vợt qua những nền văn minh khác nhau, loài ngời đang bớc vào
một nền văn minh mới hậu công nghiệp......................................................10
II. Ngoài ra ta tìm hiểu những vấn đề về sự hình thành và phát triển
nhân cách con ngời Việt Nam trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế bao
cấp sang kinh tế thị trờng.............................................................................10
1. Sự hình thành và phát triển nhân cách con ngời Việt Nam hiện
nay chịu tác động từ hai luồng chính...........................................................10
2. Sự phát triển nhân cách không phải trong bất cứ trờng hợp nào
cũng là 2 quá trình cùng chiều.....................................................................12
3. Mặt tiêu cực....................................................................................12
4. Mặt tích cực....................................................................................14
III. Vai trò của chủ thể trong định hớng phát triển nhân cách.......16
23


1. Vai trò của xã hội...........................................................................16
2. Vai trò từng cá nhân trong hệ thống quản lý xã hội ở nớc ta hiện
nay.................................................................................................................17
3. Vai trò trách nhiệm của ngời sinh viên đối với xã hội với sự hình
thành nhân cách con ngời trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.............18

Kết luận.......................................................................................................20
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................22
mục lục........................................................................................................23

24



×