Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phép biện chứng duy vật và vai trò của nó đối với hoạt động của con người (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.8 KB, 23 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Môc lôc

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lời mở đầu

Để đạt đợc những thành qủa cao trong công viêc cũng nh trong mọi hoạt
dộng của cuộc sống thì điều kiện quyết định là ở con ngời,với trí tuệ và năng
lực cao.Đăc biệt quan trọng là phải có một cơ sở lý luận khoa học,lấy đó làm
cơ sở phơng pháp luận để xây dựng và tổ chức công việc có hiệu quả.
Chủ nghĩa Mác-Lênin-phép biện chứng duy vật là khoa học và là một
trong những đỉnh cao của trí tuệ loài ngời.Không một ai có thể phủ nhận vai
trò to lớn và những đóng góp tích cực của việc vận dụng đúng đắn lý luận
khoa học này vào mọi hoạt động của thế giới nói chung và của từng con ngời
nói riêng.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài ngời,phép biện chứng
duy vật ngày càng khẳng định rõ vai trò của nó và con ngời ngày càng linh
hoạt,sáng tạo hơn trong việc áp dụng những lý luận đó vào từng hoạt động cua
mình.Đó cũng là lý do em lựa chọn tiểu luận với đề tài: ''Phép biện chứng
duy vật và vai trò của nó đối với hoạt động của con ngời.''
Để hoàn thành bài viết này,em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo.
Em xin kính cảm ơn thầy!

2



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Phần 1: Phép biện chứng và lịch sử phép biện chứng

I-Phép biện chứng
1.1-Khái niệm phép biện chứng
Phép biện chứng là những lý luận triết học (lý luận biện chứng) của phơng pháp biện chứng,phản ánh "biện chứng khách quan"trong sự vận
động,phát triển của thế giới. Trong đó:Phơng pháp biện chứng là phơng pháp
luận,xem xét phân tích nguyên nhân hiện tợng và bản chất sự vật của thế giới
trong trạng thái vận động và trong mối liên hệ với những sự vật xung quanh
1.2-Phân biệt phơng pháp biện chứng và phơng pháp siêu hình
Khái niệm biện chứng và siêu hình đã xuất hiện rất lâu trong lịch sử triết
họcvà đợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.Trong triết học hiện đại,đặc biệt là
triết học Macxit thì chúng đợc coi là 2 phơng pháp chung nhất đối lập nhau
của triết học.
Nếu nh phơng pháp biện chứng xem xét sự vật hiện tợng trong mối liên
hệ phổ biến và sự vật luôn trong trạng thái vận động biến đổi thì phơng pháp
siêu hình lại xem xét sự vật một cách cô lập tách biệt và luôn trong trạng thái
tĩnh tại.Phơng pháp biện chứng giải thích nguyên nhân bên trong,do yếu tố
bên trong quyết định,vì thế nó cho rằng sự phát triển của sự vật hiên tợng
không chỉ là s biến đổi về lợng mà còn bao hàm những biến đổi về chất và làm
xuất hiện cái mới.Trái lại phơng pháp siêu hình chỉ giải thích những nguyên
nhân bên ngoài,nó cho rằng sự vật hiện tợng không phát triển nếu có cũng chỉ
đơn thuần là sự tăng hay giảm về lơng.
Từ những so sánh trên ta thấy trong nghiên cứu khoa học rất cần thiết áp
dụng phép biện chứng đặc biệt phép biện chứng ấy phải cho thấy đơc bản chất
bên trong của sự vật hiện tơng,để đạt đến độ chính xác cao-đó chỉ có thể là
phép biện chứng duy vật.


3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

II-Khái quát lịch sử phép biện chứng
Phép biện chứng có lịch sử từ thời cổ đại, trải qua 3 hình thức cơ bản là:
Phép biện chứng tự phát thô sơ cổ đại , phép biện chứng duy tâm và phép biện
chứng duy vật.
*Phép biện chứng cổ đại: Xuất hiện ở ấn Độ vào thế kỉ thứ VI trớc công
nguyên trong t tởng Phật giáo (buddha) thể hiện những luận chứng về nguyên
lí nhân-quả, vô ngã vô thờng. ở Trung Hoa vào thế kỉ thứ VIII đến thế kỉ thứ
III TCN nó bắt đầu đợc thể hiện trong t tởng triết học âm dơng .Còn ở phơng
Tây-Hy Lạp (520-460 TCN) Hêraclit là ngời nổi tiếng với t tởng triết học này .
Đây là hình thức sơ khai nhất của lịch sử phép biện chứng . Các nguyên lý,
quy luật còn thiếu lí luận chặt chẽ đợc xác lập chủ yếu trên cơ sở quan sát,
cảm nhận, kết hợp suy luận phỏng đoán .
*Phép biện chứng duy tâm: Ra đời trong giai đoạn triết học cổ điển Đức
(cuối thế kỉ XVIII đầu XIX) mở đầu bởi Emmanuel Kant , đợc phát triển và
hoàn thiện bởi Phriederich Heghen .Do chịu ảnh hởng của cuộc cách mạng t
sản Pháp (1789) nên nảy sinh hệ t tởng có tính chất tiểu t sản, thỏa hiệp.
Nhìn chung phép biện chứng đã đạt đến một hệ thống lôgic cơ bản vững
chắc .Hêghen là ngời đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên , lịch sử và t duy
dới dạng một quá trình trong sự vận động , biến đổi và phát triển không ngừng
, nhng đều là của bản thân t duy , của ý niệm tuyệt đối hay tinh thần thế giới .
*Phép biện chứng duy vật: Là bộ phận quan trọng trong hệ thống t tởng
triết học Mác -Lênin .Ra đời vào những năm 40 của thế kỉ XIX do những đòi
hỏi thực tiễn chính trị xã hội . Đây cũng là qúa trình phát triển hợp quy luật
của triết học và nhận thức khoa học . Nó đợc hình thành từ 3 tiên đề: Kinh tếChính trị -Xã hội, khoa học tự nhiên và lí luận.
Đây là phép biện chứng đầu tiên mà các hệ thống quan điểm đợc phân

chia rõ ràng và có cơ sở khoa học .Phép biện chứng khoa học gồm 2 nguyên
lí: Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển .Ba quy luật
cơ bản :Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quy luật sự

4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

biến đổi về lợng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngợc lại , quy luật phủ định
của phủ định và sáu cặp phạm trù.
Đó là thế giới quan của giai cấp công nhân với sự kế thừa tinh hoa của các
học thuyết triết học trớc đó và sử dụng những thành quả của khoa học đơng
thời .Thế giới quan không những phản ánh đúng nh chính bản thân nó tồn tại
mà còn là công cụ hữu hiệu giúp những lực lợng tiến bộ trong xã hội cải tạo
hiện thực ấy.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Phần II: nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
và vai trò của nó đối với hoạt động của con ngời

I.Hai nguyên lí cơ bản
1.1 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
* Khái niệm: Các học thuyết trớc Mác đã có nhiều quan điểm khác nhau về
mối liên hệ phổ biến:
Quan điểm siêu hình coi sự vật , hiện tợng tồn tại biệt lập tách rời nhau ,

không có sự ràng buộc quy định lẫn nhau, nếu có chẳng qua chỉ là những quy
định bên ngoài , mang tính ngẫu nhiên .Cũng có một số nhà siêu hình thừa
nhận mối liên hệ nhng lại phủ nhận khả năng chuyển hóa lẫn nhau giữa các
hình thức liên hệ khác nhau .
Quan điểm duy tâm cho rằng cái quyết định mối liên hệ , sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật hiện tợng là một lực lợng siêu nhiên hay ở ý thức ,
cảm giác của con ngời .
Những nhà duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của
thế giới là cơ sở cho mối liên hệ giữa các sự vật hiện tợng . Liên hệ là khái
niệm dùng để chỉ sự tác động ràng buộc lẫn nhau quy định và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các mặt , các yếu tố , các bộ phận trong 1 sự vật hay giữa các sự
vật hiện tợng với nhau .
Đây là khái niệm nói lên mọi sự vật , hiện tợng trong thế giới dù đa
dạng phong phú đến đâu đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật , hiện tợng
khác , đều chịu sự tác động quy định của các sự vật hiện tợng ấy đồng thời là
cơ sở , điều kiện tồn tại , phát triển của moi sự vật , hiện tợng .
*Đặc điểm:
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng mối liên hệ có ba
tính chất cơ bản là: Tính khách quan , tính phổ biến và tính đa dạng phong
phú.

6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

-Tính khách quan của mối liên hệ biểu hiện ở chỗ các mối liên
hệ là vốn có của mọi sự vât, hiện tợng nó không phụ thuộc vào ý thức con ngời. Thế giới hiện thực bao gồm nhiều sự vật hiện tợng khác nhau dù muốn hay
không tất cả các sự vật hiện tợng ấy đều quan hệ biện chứng với nhau , chúng
nơng tựa ràng buộc quy định lẫn nhau trong quá trình tồn tại vận động và

phát triển của chúng.
-Mối liên hệ có tính phổ biến : bất kì sự vật hiện tợng nào cũng
đều có những mối liên hệ tác động qua lại với các sự vật hiện tợng khác.Do
bản chất của thế giới là vật chất , các sự vật hiện tợng khác nhau của thế giới
vật chất chẳng qua là quá trình vận động , phát triển lâu dài của thế giới vật
chất tạo thành, cho nên xét về nguồn gốc thì tất cả các sự vật hiện tợng đều là
nhân quả của nhau , đều quan hệ biện chứng với nhau. Hơn nữa trong bản thân
sự vật hiện tợng thì các yếu tố bộ phận của nó cũng quan hệ chặt chẽ với nhau
-Mọi sự vật hiện tợng đều tồn tại mối liên hệ phổ biến nhng vị trí
vai trò của các mối liên hệ lại khác nhau trong việc quy định sự tồn tại phát
triển của chúng.Điều đó làm nên tính đa dạng phong phú của mối liên hệ. Ngời ta có thể phân chia các mối liên hệ theo những căn cứ khác nhau thành các
kiểu khác nhau nh: Mối liên hệ bên trong, bên ngoài ; mối liên hệ trực tiếp,
gián tiếp; mối liên hệ chủ yếu, thứ yếu...để ta thấy đợc tầm quan trọng của
từng mối liên hệ .
*Vai trò:
Vì mọi sự vật hiện tợng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và vị trí
vai trò các mối liên hệ khác nhau trong viếc quyết định sự tồn tại hoạt động
phát triển của nó nên trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải có quan điểm
toàn diện tránh nhữnh xem xét phiến diện một chiều .Tức là đòi hỏi chúng ta
khi nhận thức về sự vật phải đặt nó trong mối liên hệ tác động qua lại với các
sự vật hiện tợng khác và phải nhận thức đợc mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận , các yếu tố , các mặt của chính sự vật .Vận dụng quan điểm toàn diện và
quan điểm lịch sử-cụ thể của phép biện chứng duy vật vào quá trình đổi mới ở
nớc ta , đảng ta đã xác đinh một phơng châm rất cơ bản là phải đổi mới một
7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực nhng trọng tâm là đổi mới kinh tế:"Xét

trên tổng thể Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới về t duy chính trị
trong việc hoạch định đờng lối và chính sách đối nội , đối ngoại .Không có sự
đổi mới đó thì không có mọi sụ đổi mới khác.Song, Đảng ta đã đúng khi tập
trung trớc hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế , khắc
phục sự khủng hoảng kinh tế xã hội , tạo tiền đề càn thiết và tinh thần để giữ
vững ổn định chính trị xây dựng và củng cố niềm tin vào nhân dân, tao thuận
lợi để đổi mới các mặt khác nhau của đời sống xã hội" (Đảng cộng sản Việt
Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII)
1.2 Nguyên lí về sự phát triển
*Khái niệm
Quan điểm siêu hình cho rằng sự phát triển chỉ là sự tăng lên hay giảm đi
thuần túy về lợng không có sự thay đổi về chất , không có sự nảy sinh nhữnh
cái mới .
Quan điểm duy tâm thì quy nguồn gốc sự phát triển là do lực lợng siêu
nhiên hay ở ý thức con ngời , phi vật chất, đến quan điểm duy vật biện chứng
đã khẳng định:''Phát triển là một phạm trù triết học để chỉ khái quát quá trình
vận động tiến lên từ thấp tới cao , từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn của sự
vật .''
*Đặc điểm:
Theo quan điểm này thì nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân
sự vật, do mâu thuẫn của bản thân sự vật quy định. Phát triển là quá trình tự
thân của mọi sự vật , hiện tợng khách quan và độc lập với ý thức con ngời.Phát triển bao hàm nhiều hình thức vận động theo chiều từ thấp đến cao
.Phát triển có tính kế thừa và nó dờng nh lặp lại cái cũ nhng trên cơ sở cao hơn
.Nh vậy phát triển bao hàm nhiều bớc quanh co phức tạp chứ không phải theo
đờng thẳng một chiều.Phát triển không chỉ biến đổi về lợng mà còn bao hàm
cả sự biến đổi về chất đồng thời có sự xuất hiện của những cái mới .
*Vai trò:

8



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Chính vì những lí do trên mà phát triển đã thực sự trở thành khuynh hớng chung chi phối mọi sự vật hiện tợng .
Mỗi sự vật hiện tợng đang tồn tại là nó đã xuất hiện trong đó những tiền
đề mầm mống của cái mới và trong những điều kiện nhất định cái mới đó sẽ ra
đời thay thế cái cũ .Ví dụ nh qúa trình thay thế liên tục diễn ra giữa các sự vật
hiện tợng tạo thành sự phát triển vận động của thế giới vật chất.
Thấy rõ đợc điều này thì trong nhận thức hoạt động thực tiễn đòi hỏi
phải có quan điểm phát triển.Tức là khi nghiên cứu xem xét bất kì một sự vật
hiện tợng nào ta cũng phải phát hiện đợc cái tơng lai trong hiện tai, nhận thức
đợc những tiền đề mầm mống của cái mới đang nảy sinh ở trong nó và phải
đấu tranh cho cái mới ra đời thay thế cái cũ .
Ngày nay xu thế phát triển đến chủ nghĩa xã hội đòi hỏi mỗi nớc đều
phải tìm tồi khám phá và xây dựng cho mình một mô hình , một con đờng
phát triển đặc thù , phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội ở nớc đó. Từng cá
nhân con ngời cũng phải tự khái quát những biến đổi để vạch ra khuynh hớng
chính cho mọi sự vật hiện tợng. Trên cơ sở ấy tìm ra phơng pháp nhận thức và
cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm
hãm tùy theo sự phát triển đó có lợi hay có hại đối với đời sống con ngời.
Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng các nớc có nền kinh tế phát triển hiện nay
nh nớc Mĩ và các nớc trong khối liên minh châu Âu EU đã từng đi theo mô
hình phát triển công nghiệp hóa trong khoảng thời gian từ 150 đến 200
năm .Ngợc lại con đờng phát triển công nghiệp hóa cảu các nớc trong khối
công nghiệp mới NIC tìm cho mình mô hình rút gọn chỉ trong vòng 30 đến 40
năm .
Càng ngày ngời ta càng thấy rõ vai trò của con ngời trong sự nghiệp
phát triển đất nớc. Việc đào tạo ra những doanh nhân thời đại mới rất đợc các
nớc chú trọng và xem đây là động lực của phát triển kinh tế .Vấn đề dặt ra là
phải tạo điều kiện cơ sở vật chất để những ngời có khả năng có trí tuệ đóng

góp sức lực của mình .Quan điểm phát triển góp phần khắc phục t tởng bảo
thủ , trì trệ , đinh kiến trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con ngời.
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Kết luận:
Hai nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển đã góp phần định
hớng chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn để cải tại hiệnt hực
và cải tạo chính bản thân con ngời .Mỗi ngời cần nắm chắc cơ sở lí luận để
vận dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình
II.Những cặp phạm trù cơ bản
* Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất , phản ánh những
mặt , những mối liên hệ bản chất của các sự vật hiện tợng trong tự nhiên , xã
hội và t duy .
2.1 Phạm trù cái riêng và cái chung
*Khái niệm
Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật thì : phạm trù cái riêng là
phạm trù chỉ một sự vật , một hiện tợng , một quá trình nhất định .Mỗi cái
riêng là một kết cấu vật chất , một chỉnh thể tồn tại độc lập (tơng đối) với cái
riêng khác. Tuy vậy nếu xét sự vật ở phơng diện cấu trúc thì mỗi yếu tố cấu
thành sự vật cũng là một cái riêng phân biệt với các yếu tố khác.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt , những thuộc
tính không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn đợclặp lại
trong nhiều sự vật hiện tợng hay quá trình riêng lẻ khác.Nói cách khác cái
chung là cái đợc lặp lại trong nhiều cái riêng .Bản chất quy luật cũng là những
cái chung và chính những cái chung bản chất này đợc khái quát thành các khái
niệm , phạm trù của các lĩnh vực khoa học.
*Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung

Trớc hết cái riêng và cái chung đều tồn tại một cách khách quan nghĩa
là tự nó tồn tại không phụ thuộc ý thức con ngời. Tuy nhiên cái chung chỉ tồn
tại trong cái riêng , thông qua cái riêng mà biều hiện sự tồn tại của nó .Còn cái
riêng tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung và bất kì cái chung nào cũng
thông qua hàng nghìn lần sự chuyển hóa mà liên hệ với cái riêng thuộc loại

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

khác. Nh vây, trong nhận thức con ngời phải đi từ những cái riêng để phát hiện
ra cái chung của chúng .
Mặt khác , cái chung cũng là một bộ phận của cái riêng. Cái riêng
không gia nhập hết vào cái chung. Cái chung bản chât sâu sắc hơn cái riêng
còn cái riêng thì phong phú hơn cái chung.
*Vai trò thực tiễn của phạm trù
Trong hoạt động thực tiễn xã hội việc phát hiện ra cái chung nhất là cái
chung bản chất , quy luật của một sự vật hiện tợng là yếu tố rất quan trọng
.Nó là yếu tố đầu tiên đảm bảo sự thành công của hoạt động thực tiễn vì cái
chung , quy luật chi phối hầu hết khuynh hớng phát triển của những cái riêng
lẻ. Đúng nh V.I.Lênin đã khẳng định"Ngời nào bắt tay vào những vấn đề riêng
trớc khi giải quyết những vấn đề chung, thì kẻ đó trên mỗi bớc đi sẽ không sao
tránh khỏi những vấn đề chung đó một cách không tự giác. Mà mù quáng vấp
phải những vấn đề đó trong từng trờng hợp riêng thì có nghĩa là đa chính sách
đến chỗ có những sự dao động tồi tệ nhất và mất hẳn tính nguyên tắc."
-V.I.Lênin toàn tập.
Việc nhân rộng các sáng kiến trong sản xuất kinh doanh ,nghiên cứu
khoa học là một tất yếu khách quan trong sự phát triển,đặc biệt trong việc ứng
dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào đời sống sinh hoạt hằng ngày.Lúc

đầu ta phải triển khai ở một địa phơng nhất định.Qua biểu hiện thực tiễn ở
từng địa phơng đó ta phải đánh giá,tổng kết cân nhắc giữa cái lợi và hại từ đó
có thể triển khai hay không triển khai đồng bộ.Tuy nhiên địa phơng chon thí
điểm phải phù hợp tức là phải đáp ứng những điều kiện tơng đối của quá trình
triển khai.
Có những cái chung không hợp lý sẽ thoái hóa mất đi dẫn đến cái riêng
chỉ áp dụng ở một vùng nhất định tạo thành đặc trng thậm chí là thế mạnh của
vùng đó.Trong chiến lợc phát triển kinh tế nếu việc phát triển thế mạnh từng
vùng đợc chú trọng sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế cao .
2.2Phạm trù nguyên nhân và kết quả
*Khái niệm:
11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Nguyên nhân là là phạm trù chỉ s tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hay giữa các sự vật với nhau,gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau gây ra.
Nh vậy theo quan điểm của phép biện chứng duy vật thì nguyên nhân
chính là sự tác động lẫn nhau chứ không phải là môt sự vật ,một quá trình nào
đó xét một cách riêng biệt,tách rời.
*Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả ,do đó nguyên nhân có trớc kết
quả .Nhng không phải bất kì sự nôi tiêp nào về thời gian của các hiện tợng
cũng là biểu hiện mối quan hệ nhân quả chỉ là quan hệ nhân quả khi có tính
chất sinh thành .
Cùng một nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau, ngợc
lại một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân tác động vào .

Kết quả sau khi xuất hiện có thể tác động trởlại đối với nguyên nhân đã
sinh ra nó .Nh vậy nếu xem xét kĩ có thể thấy kết quả trong quan hệ này lại là
nguyên nhân trong quan hệ khác và ngợc lại. Nói cách khác nguyên nhân và
kết quả có thể chuyển hóa cho nhau.
*Vai trò của cặp phạm trù:
Trong mọi hoạt động con ngời phải tỉnh táo vạch rõ nguyên nhân thực
sự của mọi hành động .Chẳng hạn ngày nay ta thấy các thế lực đế quốc rất
hay bám vào cái gọi là"bảo vệ nhân quyền'' để can thiệp vào công việc nội bộ
của những quốc gia nào đó , đặc biệt những nớc đang phát triển có khuynh hớng tiến bộ xã hội .Đồng thời cũng phải biết phân biệt các loại nguyên nhân
có nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài ,trực tiếp hay gián tiếp
để tìm ra nguyên nhân sâu xa của sự vật hiên tợng .Nếu nguyên nhân đó đem
lại hiệu quả tốt thì phải phát huy tạo điều kiện cho những yếu tố đó và ngợc lại
Ngày nay việc phát triển kinh tế thị trờng đã tạo ra những con ngời kinh
tế mới,những con ngời năng động sáng tạo,quyết đoán ...những con ngời này
sẽ thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế đất nớc.Nhận thức rõ điều đó Đảng và
12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

nhà nớc ta đã không ngừng nâng cao chính sách đào tạo cán bộ có trình độ
chuyên môn và năng lực quản lý tốt đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa-hiện
đại hóa đất nớc.
2.3Phạm trù Tất nhiên- ngẫu nhiên
*Khái niệm
Tất nhiên là phạm trù chái do những nguyên nhân cơ bản bên trong
của kết cấu vật chất quyết định và trong nhng điều kiện nhất định nó phải xảy
ra nh thế này ch không thể khác đợc.
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất bên
trong kết cấu vật chất ,bểntong sự vật quyết định mà docác nhân tố bên

ngoài .do sự kết hợp nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định.Do đó nó có thể
xuất hiện có thể không xuất hiện ,có thể xuất hiện nh thế này hoặc có thể xuất
hiện khác đi.
*Mối liên hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều chi phối quá trình tồn tại và phát triển
của sự vật ,hiện tợng.Trong đó cái tất nhiên giữ vai trò quyết định đến khuynh
hớng của nó còn cái ngẫu nhiên có thể có phần thúc đẩy có phần ngăn cản kìm
hãm quá trình tồn tại và phát triển của sự vật hiện tợng.
Cái tất nhiên bao giờ cũng tự vạch đờng đi cho mình xuyên qua vô số
những cái ngẫu nhiên. Còn cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện cái tất nhiên
và bổ sung cái tất nhiên .
Trong tự nhiên cái tất nhiên chi phối một cách tự động còn trong đời
sống xã hội cái tất nhiên đợc thể hiện thông qua sự hình tợng của con ngời có
ý thức .
*Vai trò thực tiễn của cặp phạm trù:
Trong hoạt động thực tiễn, thông qua vô số hiện tợng ngẫu nhiên ngời
ta phát hiện ra cái tất nhiên ẩn giấu đằng sau nó.Chẳng hạn nh giá cả thị trờng
ở một thời điểm nào đó là một hiện tợng ngẫu nhiên nhng thông qua hàng loạt
những biến động ấy ngời ta thấy quy luật tất yếu chi phối đằng sau giá cả thị
trờng , đó là sự tác đọng của quy luật gía trị .
13


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Ph.Anghen đã viết:'' Cái mà ngời ta quả quýêt cho là tất yếu lại hoàn toàn do
ngẫu nhiên thuần túy cấu thành và cái đựoc coi là ngẫu nhiên lại là hình thức
dới đó ẩn nấp cái tất yếu''-V.I.Lênin toàn tập.
áp dụng đặc điểm mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên ngời ta đã
tạo ra một phơng pháp khoa học đặc biệt cần thiết trong nghiên cứu kinh tế đó

là phơng pháp thống kê đã đem lại nhiều hiệu quả thiết thực .Thực tiễn xã hội
cần căn cứ vào cái tất yếu để hoạch định phơng hớng , xây dựng kế hoạch ,
đồng thời cũng phải trù liệu sự tác động của các biến cố. Trong kinh tế thị trờng với xu hớng quốc tế hóa ngày càng cao thì cái rủi ro ngẫu nhiên ngày
càng nhiều . Mỗi con ngời, mỗi quốc gia khhi tham gia vào quá trình hội
nhập này cần chuẩn bị cho mình một hành lang tri thức vững chắc và một bản
lĩnh kinh tế vững vàng.
2.4 Phạm trù nội dung và hình thức:
* Khái niệm:
Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp những mặt , những
yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
Hình thức là phạm trù chỉ phơng thức tốn tại và phát triển của sự vật,
là hệ thống các mối liên hệ tơng đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó .
*Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Nội dung và hình thức thống nhất với nhau cùng quy định sự tồn tại vận
động phát triển của sự vật hiện tợng.
Sự thống nhất biểu hiện ở chỗ sự vật nào cũng có nội dung hình thức
của nó và nội dung chỉ tồn tại trong một hình thức nhất định. Sự thống nhất
giữa nội dung và hình thức là sự thống nhất giữa các mặt đối lập. Nội dung
của sự vật hiện tợng thờng xuyên biến đổi còn hình thức cảu nó tơng đối ổn
định. Do đó sự biến đổi không ngừng về nội dung đến một giai đoạn nhất
định sẽ mâu thuẫn với hình thức của nó và nếu hình thức đó đã quá lỗi thời thì
sẽ bị thay thế bằng một hình thức mới phù hợp.
* Vai trò của cặp phạm trù

14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Thấy đợc mối quan hệ , sự tác động chặt chẽ của nội dung tới hình

thức , trong thực tiễn hoạt động của con ngời cần tránh các khuynh hớng tách
rời nội dung hay hình thức .Ví dụ :Trong một phơng thức sản xuất thì lực lợng
sản xuất là nội dung vật chất còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội .sự phát
triển của sản xuất bắt đầu từ sự phát triển của lực lợng sản xuất, lực lợng sản
xuất phát triển đến một trình độ nhất định làm phá vỡ quan hệ sản xuất cũ, xác
lập quan hệ sản xuất mới phù hợp. Thực tế khách quan này đòi hỏi con ngời
trong thực tiễn của mình muốn thúc đẩy sự vật phát triển trớc hết phải quan
tâm đến nội dung của nó , phải tác động vào nôi dung và làm phong phú nó .
Thực tế có rất nhiều hình thức đã kìm hãm sự phát triển đổi mới nội
dung nh những cách thức , cơ chế quản lý bảo thủ , lạc hậu làm kìm hãm sự
tiến bộ và phát triển của con ngời - xã hội . Đòi hỏi con ngời phải biết nhìn
nhận và dần loại bỏ những hình thức bảo thủ lạc hậu đó .Sự tác động biện
chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là một ví dụ tiêu biểu của
quan hệ nội dung và hình thức biểu hiện trong hoạt động thực tiến xã hội .
2.5 Phạm trù bản chất và hiện tợng:
* Khái niệm:
Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt ,những mối liên
hệ tất nhiên ,tơng đối ổn định bên trong sự vật,quy định sự vận động và phát
triển của sự vật .
Hiện tợng là phạm trù chỉ sự biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
* Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
Bản chất và hiện tợng thống nhất biện chứng với nhau cùng quy định sự
vận động và phát triển của sự vật biểu hiện ở chỗ: Bản chất sự vật nh thế nào
thì hiẹn thực bộc lộ ra nh thế ấy .Bản chất sự vật biến đổi thì hiện tợng biểu
hiện cũng biến đổi .Hiện tợng do đó có tính bản chất ít hoặc nhiều.
* Vai trò của cặp phạm trù
Trong hoạt động thực tiễn để tìm hiểu sự vật , nhận thức của con ngời
bao giờ cũng phải bắt đầu từ những hiện tợng để tìm ra bản chất của nó.
Những trờng hợp hiện tợng phản ánh sai bản chất không phải là hiếm thấy
15



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

trong tự nhiên cũng nh trong nghiên cứu khoa học. Đặc biệt đối với con ngời
-một thực thể có ý thức , bị chi phối bởi lợi ích địa vị thì quan hệ giữa bản chất
của họ với hiện tợng biểu hiện ra càng phức tạp thậm chí là có hiện tợng cố
tình xuyên tạc bản chất . Khi đánh giá một vấn đề, một hiện tợng phải nhìn
vào bản chất để kết luận chứ không phải nhìn về một phía phiến diện từ
những hiện tợng biểu hiện của họ.
Tuy nhiên Ph.Anghen cũng chỉ ra rằng :''Nếu hình thái biểu hiện và bản
chất sự vật trực tiếp đồng nhất với nhau , thì mọi khoa học sẽ trở nên thừa."C.Mác và Ph.Anghen toàn tập-NXBCTQG2.6 Cặp phạm trù khả năng và hiện thực
* Khái niệm :
Hiện thực là phạm trù chỉ những cái đang tồn tại trên thực tế.
Khả năng là phạm trù chỉ cái cha xuất hiện ,cha tồn tại trên thực tế,nhng sẽ xuất hiện sẽ tồn tại thực sự khi có các điều kiện tơng ứng.
* Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực:
Khả năng và hiện thực thống nhất và luôn chuyển hóa lẫn nhau.Nói đến
khả năng là nói đến một hiện thực nào đó của thế giới khách quan(của một sự
vật ,một hiện tợng ) .Không có khả năng thuần túy tách rời hiện thực .Mối
quan hệ giữa khả năng và hiện thực rất phức tạp.Cùng một sự vật có thể tồn tại
nhiều khả năng trong cùng một điều kiện nào đó.
Đồng thời trong nhng điều kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những
khả năng mới và bản thân mỗi khả năng cũng thay đổi theo sự thay đôỉ của
điều kiện.Muốn biến khả năng thành hiện thực thì phải tập hợp nhiều điều
kiện lại với nhau.
* Vai trò của cặp phạm trù:
Hoạt động thực tiễn của con ngời cần da vào hiện thực không nên dựa
vào khả năng nhng cũng cần tính đến các khả năng để đề ra các chủ trơng ,kế
hoạch đúng đắn.
Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên đợc thực hiện

một cách tự động nhng trong xã hội điều đó phụ thuộc nhiều vào hoạt động
16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

của con ngời .Vì vậy trong xã hội chúng ta phải chú ý đến việc phát huy
nguồn lực con ngời tạo điều kiện thuạn lợi phát huy tính năng động sáng tạo
của mỗi ngời để biến khả năng thành hiện thực thúc đẩy xã hội phát triển.

III.Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
3.1.Một số vấn đề về quy luật:
*V.I.Lênin viết:'' Khái niệm quy luật là một trong nhữnh giai đoạn của
sự nhận thức của con ngời về tính thống nhất và về liên hệ về sự phụ thuộc lẫn
nhau và tính chỉnh thể của quá trình thế giới."
Với t cách là cái tồn tại trong hiện thực , quy luật là mối liên hệ biện
chứng , tất nhiên , phổ biến và lặp lại giữa các mặt , cá yếu tố , thuộc tính bên
trong mỗi sự vật, giữa các sự vật hiện tợng với nhau.
*Căn cứ vào đặc điểm quy luật ngời ta có hai cách phân chia các loại
quy luật nh sau:
-Căn cứ vào mức độ tính phổ biến chia thành: Quy luật riêng , quy luật
chung và những quy luật phổ biến.
-Căn cứ vào lĩnh vực tác động chia thành: quy luạt tự nhiên , quy luật xã
hội và quy luật t duy.
3.2.Quy luật chuyển hóa từ những sự biến đổi về lợng thành những sự thay
đổi về chất và ngợc lại.
Đây là quy luật nói lên cách thức vận động , phát triển của sự vật hiện tợng .
*Khái niệm
-Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
các sự vật hiện tợng , là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm cho sự vật là

nó chứ không phải là cái khác
-Lợng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
sự vật hiện tợng về mặt quy mô , trình độ phát triển, hiển thị con số các
thuộc tính , các yếu tố... cấu thành sự vt.
*Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lợng

17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Trớc hết sự biến đổi về lợng dẫn đến những biến đổi về chất .Sụ biến
đổi của Lợng và của chất không diễn ra độc lập mà quan hệ chặt chẽ với nhau.
Không phải bất kì sự thay đổi nào của lợng cũng dẫn đến thay đổi căn bản về
chất của sự vật. Giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lợng cha làm thay đổi về
chất của sự vật đợc gọi là độ. Những điểm giới hạn mà khi sụ biến đổi về lợng
đạt tới đó sẽ làm thay đổi về chất đợc gọi là điểm nút. Sự thay đổi về lợng dẫn
đến sự thay đổi về chất sẽ sinh ra chất mới .Sự vận động biến đổi các sự vật
hình thành lên những đờng nút của những quan hệ về độ.Sụ biến đổi về chất
do những sự thay đổi về lợng trớc đó gây ra gọi là bớc nhảy.
Chất mới ra đời tác động trở lại tới sự thay đổi của lợng.Từ đó làm thay
đỏi quy nô tồn tại của sự vật.Thay đổi nhịp điệu,tốc độ vận động và phát triển
của sự vật đó.
*Vai trò của quy luật:
Hiện thực một sự vật có thể có nhiều phơng diện về lợng ,có lợng yếu tố
,quy mô ,tốc đọ vận động ,phát triển...mỗi phơng diện đó có thể đợc nghiên
cứu băng các công cụ khác nhau .Vì thế trong hoạt động thực tiễn phải dựa
trên việc hiểu đúng đắn vị trí,vai trò và ý nghĩa của mỗi loại thay đổi(chất và lợng để hoạt động có hiệu quả.Bên cạnh đó chúng ta phải kiên quyết cứng rắn
chống khuynh hớng tả khuynh ,chủ quan,nóng vội cha có sự tích lũy về lợng
đã muốn thực hiện bớc nhảy về chất.Chống khuynh hớng hữu khuynh,bảo

thủ ,trì trệ,ngại khó không dám thực hiện bớc nhảy về chất dù đã có đủ tích
lũy về lợng .Đồng thời muốn duy trì sự vật ở trạng thái nào đó phải nắm đợc
giới hạn độ.Ví dụ các đầu t trọng điểm để trong thời gian ngắn làm thay đổi
căn bản các ngành kinh tế mũi nhọn tromg chiến lợc phát triển kinh tế của
một quốc gia là bớc nhảy đột biến, còn chủ trơng chuyển dần một số ngành
sang hớng công nghiêp hóa -hiện đại hóa là bớc nhảy dần dần.Chủ chơng của
Đảng ta hiện nay là tuần tự kết hợp với phơng châm"đi tắt ,đón đầu"trong
chiến lợc CNH-HĐH đất nớc.
3.3-Quy luật phủ định của phủ định

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Quy luật này chỉ ra khuynh hớng vận động phát triển của sự vật ,hiện tơng .Tính tất yếu của sự ra đời cái mới và mối liên hệ giữa cái mới và cái cũ
*Phủ định biện chứng
Phủ định biện chứng là tự phủ định,là sự phủ định tạo tiền đề cho sự
phát triển tiêp theo,cho cai mới ra đòi thay thế cái cũ.
*Phủ định của phủ định-hình thức xoáy ốc của sự phát triển
Phủ định của phủ định là khái niệm triết học để chỉ sự vận động ,phát
triển của sự vật hiện tợng.Thông qua hai lần phủ định biện chứng sự vật dờng
nh quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhng cao hơn.
Quy luật phủ định của phủ định nói lên mối liên hệ, kế thừa giữa cái bị
phủ định và cái phủ định, do sự kế thùa đó phủ định biện chứng không phải là
phủ định toàn bộ sự phát triển trớc đó mà là điều kiện cho sự phát triển, duy trì
và giữ gìn nội dung tích cực của những giai đoạn trơc,lặp lại một số đặc điểm
cơ bản của cái xuất phát, nhng tren cơ sở mới cao hơn.Sự phát triển có tính
chất tiến lên nhng không theo một đờng thẳng mà theo đờng xoáy ốc.
*Vai trò thực tiễn của quy luật:

Quy luật đã tạo cơ sở lí luận để hiểu về sự ra đời của cái mới . Cái mới
nhất định sẽ thay thế cái cũ, nó kế thừa những tích cực của cái cũ. Cần chống
thái độ phủ định toàn bộ cái cũ. Con ngời phải biết phát triển và quý trọng cái
mới , phải tin tởng vào tơng lai dù ban đầu nó còn yếu ớt . Khi đấu tranh với
cái cũ phải biết sàng lọc giữ lấy những gì là tích cực , có giá trị của cái cũ ,
biết cải tạo cái cũ cho phù hợp với những điều kiện mới. Đồng thời phải
chống thái độ bảo thủ, lu giữ cái cũ , cản trở bớc tiến của lịch sử. Quy luật phủ
định của phủ định cũng nhấn mạnh tới đặc trng kế thừa trong phát triển
.V.I.Lênin từng coi đây là nội dung cơ bản của phép biện chứng .Điều đó có
nghĩa là nghiên cứu phát hiện và bằng thực tiễn kế thữa những nhân tố trong
sự phát triển là một nguyên tắc cơ bản tronghoạt động con ngời nhất là hoạt
động quản lí kinh tế xã hội .
3.4Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
* Các khái niệm cơ bản:
19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Mâu thuẫn biện chứng là sự liên hệ tác động qua lại của hai mặt đối
lập biện chứng .
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm , những thuộc tính, những
tính quy định có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau .Các mặt đối lập nằm
trong sự liên hệ , tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng
*Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập đợc hiểu theo ba nghĩa :
Một là các mặt đối lập nơng tựa vào nhau , không có mặt này thì không
có mặt kia và ngợc lại
Hai là xét về một số phơng diện nào đó và trong những quan hệ nhất
định,giữa hai mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giông nhau.Vì vậy

các mặt đối lập có thẻ chuyển hóa lẫn nhau.
Ba là giữa các mắt đói lập có trang thái cân bằng, tác động ngang nhau.
Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tơng đối, đấu tranh lả tuyệt
đối,ngay trong sự thống nhất cung hàm chứa sự đấu tranh.
*Vai trò của quy luật
Muốn phát hiện bản chất của mọi sự vận động và phát triển thì cần phải
phân tích đợc mâu thuẫn vốn có của sự vật.Muốn vậy thì chung ta cần phải
xác định đợc những xu hớng vận động đối lập của mỗi sự vật mà ta phân
tích,đồng thời phân tích xu hớng đối lập ấy trong tính thống nhất biện chứng
của nó.
Giải quyết mâu thuẫn chính là giải quyết vấn đề động lực của sự phát
triển.Về nguyên tắc chỉ có thể giải quyết mâu thuẫn thông qua sự đấu tranh
của các mặt đối lập.Tuy nhiên biện pháp giải quyết mâu thuẫn rất đa dạng.
Điều đó phụ thuộc vào bản chất của sự vật và điều kiện để giải quyết mâu
thuẫn.Vây nguyên tắc tổng quát là phát hiện và giải quyết mâu thuẫn nhằm
thúc đẩy sự vận động phát triển.
Con ngời có vai trò quyết định trong việc thống nhất và đấu tranh giữa
những mặt đối lập.Nhng trong thực tế xã hội loài ngời đã trải qua 5 phơng
20


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thức sản xuất.Chính con ngời đã thực hiện điều đó và đem lại nhiều phơng
thức sản xuất tiến bộ cho nhân loại.

Phần III : Kết luận
21



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Phép biện chứng duy vật với t cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến
và về sự phát triển là cơ sở của việc xây dựng hệ thống nguyên tắc phơng pháp
luận cơ bản cho mọi quá trình hoạt động của con ngời trên tất cả các lĩnh
vực:kinh tế,chính trị, xã hội đặc biệt là hộat động nghiên cứu khoa học.
Lịch sử phát triển chân chính của xã hội loài nời là lịch sử phát triển của
con ngời,do con ngời và vì con ngời.Con ngời đã bằng sự vận dụng sáng tạo
các nguyên lý ,các quy luật tất yếu khách quan vào từng hoạt động thực tiễn
của mình để làm ra lịch sử của chính bản thân mình và là động lực của lịch sử
đó.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời ,phép biện chứng duy vật đã
trải qua một quá trình lịch sử lâu dài .Cho đến ngày hôm nay nó đã,đang và sẽ
ngày càng phát huy vai trò tích cực của mình trong từng hoạt động của con
ngời và cho sự nghiêp phát triển chung của nhân loại.

Tài liệu tham khảo
1-Giáo trình Triết học Mác-Lênin (NXBGD)
2-Đề cơng ôn tập Triêt học (NXB CTQG-HN)
22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

3-Sách chính trị (NXB CTQG-HN)
4-Lịch sử phép biện chứng Macxit (NXB Tiến bộ và NXB KHXH-1986)
5-Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII (NXB CTQG HN 1996)
6-V.I.Lênin toàn tập (NXB Tiến bộ M-1979)

23




×