Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.53 KB, 15 trang )

Lời nói đầu
Quan hệ sản xuất đợc hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất
tạo thành quan hệ vật chất của xã hội .Trên cơ sở quan hệ sản xuất hình thành nên
các quan hệ về chính trị và tinh thần của xã hội. Hai mặt đó của đời sống xã hội đợc khái quát thành cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. C.Mac viết:Toàn bộ
những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tức là cái cơ sở hiện
thực trên đó dựng lên một kiến trúc thợng tầng pháp lý và chính trị và những hình
tháI ý thức xã hội nhất định tơng ứng với cơ sở hiện thực đó. Cơ sở hạ tầng và kiến
trúc thợng tầng là hai mặt không thể thiếu của một hình thái kinh tế-xã hội. Hai
mặt này luôn luôn vận động nhng có quan hệ biện chứng với nhau.Cơ sở hạ tầng
quyết định kiến trúc thợng tầng. Nhng kiến trúc thợng tầng cũng có những tác động
tích cực trở lại cơ sở hạ tầng.Muốn cho xã hội phát triển thì cần đề ra phơng hớng
giải quyết tốt mối quan hệ biện chứng giữa kiến trúc thợng tầng và cơ sở hạ
tầng.Giữa hai mặt này không chỉ có sự tơng tác lẫn nhau mà giữa chúng còn tồn tại
nhiều mâu thuẫn.
Trong xã hội có giai cấp, quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
thể hiện tập trung ở quan hệ kinh tế và chính trị. Mối quan hệ giữa chính trị với
kinh tế là mối quan hệ cơ bản nht, quyết định nhất đối với sự vận động và phát
triển của mọi xã hội Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã đặt nền tảng lý luận
cơ bản cho việc nhận thức và giải quyết những vấn đề về mối quan hệ giữa chính trị
với kinh tế.
Những nội dung cơ bản kinh tế chính trị: Chính trị là quan hệ giữa những
nhóm xã hội lớn mà trớc hết là các quan hệ giai cấp, dân tộc, các quốc gia. Quan hệ
chính trị là những quan hệ xã hội đặc biệt trong đó quan hệ giai cấp là cơ bản còn
các quan hệ quốc gia, dân tộc là các quan hệ chính trị mang tính chỉnh thể. Do đó
trung tâm của các quan hệ chính trị là công việc nhà nớc, là việc dành giữ chính
quyền và thực thi quyền lực nhà nớc, là việc xây dựng hình thức tổ chức, chính
sách, cơ chế hoạt động của nhà nớc đối với toàn bộ đời sống xã hội. Thực chất của
quan hệ chính trị là giải quyết các quan hệ về quyền lực để đi đến các mục tiêu lợi
ích kinh tế.Với ý nghĩa đó: chính trị là tất cả những nỗ lực nhằm hớng tới việc phân
chia quyền lực nhà nớc hay là tất cả những nỗ lực làm ảnh hởng tới việc phận chia
quyền lực nhà nớc. Chủ nghĩa Mac-Lênin quan niệm kinh tế là toàn bộ những mối


quan hệ kinh tế liên quan đến lợi ích của những ngời tham gia vào quá trình sản
xuất ra của cải vật chất, dựa trên một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất, làm
cơ sở cho một chế độ chính trị xã hội nhất định. Trong toàn bộ các quan hệ kinh tế
của một chế độ xã hội, bao giờ cũng có quan hệ kinh tế nào đó đóng vai trò chủ đạo
định hớng và trong hệ thống các quan hệ kinh tế thì hệ thống các quan hệ sở hữu
bao giờ cũng đóng vai trò quyết định tới sự vận động của kinh tế. Quan hệ sở hữu
thay đổi kéo theo sự thay đổi toàn bộ các quan hệ kinh tế khác và toàn bộ nền kinh
tế. Thực chất của kinh tế là thông qua các quan hệ kinh tế để giải quyết các quan hệ
1


về lợi ích trên cơ sở đó tạo ra những khả năng nào đó cho việc giải phóng sức sản
xuât.Mặc dù sự phát triển của lực lợng sản xuất là nhân tố có tính cách mạng đối
với sự vận động của hệ thống các quan hệ kinh tế, nhng các quan hệ kinh tế thay
đổi theo hớng tiến bộ lại mở đờng cho sức sản xuất phát triển.
Em xin cảm ơn sự hớng dẫn của thầy Đoàn Quang Thọ đã giúp em hoàn
thành đề tài này.Nhng do nhận thức còn non kém nên em không tránh khỏi mắc
phải một số sai sót.Em rất mong nhận đợc những lời nhận xét đánh giá của
thầy.Em xin chân thành cảm ơn.

2


Nội dung
Phần I:Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
1.Cơ sở hạ tầng:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của một
xã hội nhất định.Nó bao gồm :quan hệ sản xuất thống trị,quan hệ sản xuất tàn d của
xã hội cũ,và các quan hệ sản xuất mầm mống của một xã hội mới trong tơng lai.
Trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo,chi phối

các quan hệ sản xuất khác và nó quy định xu hớng chung của đời sống kinh tế-xã
hội.Do đó,cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể đợc đặc trng bởi quan hệ sản xuất
thống trị trong xã hội đó.Nhng các quan hệ sản xuất khác cũng có vai trò nhất
định.Chúng vừa chịu sự chi phối của quan hệ sản xuất vừa vận động theo quy luật
riêng và có những tác động trở lại quan hệ sản xuất thống trị.Từ đó,các quan hệ sản
xuất này hợp thành cơ sở kinh tế của xã hội.trên cơ sở kinh tế đó hình thành nên
kiến trúc thợng tầng tơng ứng của xã hội.
2.Kiến trúc thợng tầng:
Kiến trúc thợng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, triết học, đạo đức,
pháp luật, tôn giáovới những thiết chế tơng ứng nh đảng phái, nhà nớc, giáo
hộiđợc hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Kiến trúc thợng tầng bao gồm ba bộ phận hợp thành là:Hệ t tởng và thiết chế
giai cấp thống trị,tàn d của các quan điểm chính trị-xã hội của giai cấp trong xã
hội cũ,các quan điểm và thiết chế của các giai cấp mới ra đời. Mỗi yếu tố của kiến
trúc thợng tầng có đặc điểm riêng,quy luật riêng và có quan hệ khác nhau với cơ sở
hạ tầng nhng giữa chúng có sự liên hệ,tác động,ảnh hởng lẫn nhau trên cùng một cơ
sở hạ tầng nhất định.Một số yếu tố nh nhà nớc,pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ
sở hạ tầng.Còn tôn giáo,nghệ thuật,triết học chỉ có quan hệ gián tiếp với nó.
Trong xã hội có giai cấp,kiến trúc thợng tầng có tính giai cấp.Tồn tại sự đấu
tranh về chính trị-t tởng của các giai cấp nhng giai cấp thống trị vẫn giữ vai trò
thống trị vê chính trị t tởng.Nhà nớc là một thiết chế có vai trò đặc biệt quan trọngtiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định và đảm bảo vai trò thống trị
của giai cấp thống trị trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội.Ví
dụ,trong xã hội t bản chủ nghĩa,có sự đấu tranh về chính trị-t tởng giữa giai cấp vô
sản,giai cấp t sản nhng sự thống trị về chính trị-t tởng thuộc về giai cấp t sản.Nhà nớc t bản chủ nghĩa đợc lập ra chỉ nhằm mục đích là bảo vệ chế độ t bản chủ
nghĩa,bảo đảm quyền lợi cho giai cấp t sản và sự thống trị tuyệt đối của giai cấp t
sản trên tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội.

3



Phần II:Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng
tầng
1.Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng:
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng thể hiện trớc
hết là: mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thợng tầng tơng ứng.Tính
chất của kiến trúc thợng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quy định.Trong xã hội
có giai cấp thì giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng thống trị về mặt chính trị-t
tởng.Ví dụ,cơ sở hạ tầng phong kiến hình thành nên kiến trúc thợng tầng phong
kiến chịu sự thống trị về chính trị-t tởng của giai cấp phong kiến-giai cấp nắm vai
trò thống trị về kinh tế ;cơ sở hạ tầng t bản chủ nghĩa hình thành nên kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa,toàn xã hội chịu sự thống trị về chính trị-t tởng của giai
cấp t sản-giai cấp thống trị về kinh tế trong toàn xã hội.
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thợng tầng còn thể hiện ở
chỗ:cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thợng tầng cũng thay đổi
theo.C.Mac viếtcơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ cái kiến trúc thợng tầng đồ sộ
cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng. Tuy sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng
cũng gắn với sự phát triển của lực lợng sản xuất nhng lực lợng sản xuất không trực
tiếp làm thay đổi kiến trúc thợng tầng.Sự phát triển của lực lợng sản xuất trực tiếp
làm thay đổi quan hệ sản xuất,tức là trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông
qua đó làm thay đổi kiến trúc thợng tầng.Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến làm
thay đổi kiến trúc thợng tầng diễn ra rất phức tạp.Trong đó có nhiều yếu tố của
kiến trúc thợng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng
nh chính trị,pháp luậtBên cạnh đó cũng có những yếu tố chậm thay đổi nh tôn
giáo,nghệ thuậthoặc có yếu tố vẫn đ ợc kế thừa trong xã hội mới.Trong xã hội có
giai cấp thì sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã
hội.Ví dụ,để hình thành chế độ t bản chủ nghĩa với sự thống trị của giai cấp t sản
(kiến trúc thợng tầng) thì phải trải qua quá trình tích lũy t bản nguyên thủy (tức là
quá trình xây dựng một cơ sở hạ tầng mới tạo điều kiện cho sự ra đời của kiến trúc
thợng tầng t bản chủ nghĩa).Trong quá trình tích lũy t bản nguyên thủy,có sự tích
lũy lớn về vốn,hình thành giai cấp t sản, từng bớc thiết lập và củng cố quan hệ sản
xuất t bản chủ nghĩa.Từ đó dần dần hình thành nên cơ sở hạ tầng của chủ nghĩa t

bản.Giai cấp t sản dần trở thành giai cấp thống trị về kinh tế.Giữa giai cấp t sản và
phong kiến có nhiều mâu thuẫn về lợi ích.Cơ sở hạ tầng biến đổi,mâu thuẫn xã hội
ngày càng gay gắt.Do đó.cách mạng t sản-một cuộc cách mạng xã hội-nổ ra nh một
tất yếu xóa bỏ tàn d của chế độ phong kiến,phá vỡ kiến trúc thợng tầng phong kiến
và thay vào đó là hình thành nên kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa.Lúc này,giai
cấp t sản không chỉ thống trị về kinh tế mà còn thống trị về chính trị-t tởng.Đây là
quá trình biến đổi cơ sở hạ tầng phong kiến sang cơ sở hạ tầng t bản chủ nghĩa kéo
theo sự biến đổi về kiến trúc thợng tầng trong giai đoạn chuyển từ hình tháI kinh tếxã hội phong kiến sang hình thái kinh tế-xã hội t bản chủ nghĩa.
4


Cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo sự thay đổi của kiến trúc thợng tầng không chỉ
xảy ra trong giai đoạn chuyển từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình tháI kinh
tế-xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình tháI kinh tế-xã hội.Ví
dụ,sự phát triển của hình thái kinh tế-xã xã hội chủ nghĩa trải qua hai thời kì là từ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội chuyển sang cộng sản chủ nghĩa.Cơ sở hạ tầng của chủ
nghĩa xã hội thay đổi:quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ngày càng đợc củng cố
hơn nữa,lớn mạnh hơn và hoàn thiện hơn;quan hệ sản xuât xã hội chủ nghĩa ngay
càng khẳng định đợc vai trò thống trị của mình,các quan hệ sản xuất tàn d của chủ
nghĩa t bản và phong kiến dần dần bị xóa bỏ hoàn toàn.Cơ sở hạ tầng xã hội chủ
nghĩa biến đổi kéo theo sự biến đổi của kiến trúc thợng tầng xã hội chủ nghĩa, nhà
nớc xã hội chủ nghĩa chuyển thành nhà nớc cộng sản chủ nghĩa.
Vai trò của kinh tế với chính trị: xét đến cùng kinh tế là nhân tố quyết định toàn
bộ sự vận động của đời sống chính trị, tơng ứng với một trình độ kinh tế nhất định
thì có một trình độ chính trị tơng ứng;kinh tế thay đổi tất yếu chính trị thay đổi; từ
một vấn đề kinh tế không lớn có thể dẫn đến một vấn đề chính trị phức tạp làm đảo
lộn đời sống chính trị;lực lợng nào nắm kinh tế thì lực lợng đó nắm quyền lực chính
trị.Vì vậy khi giải quyết các vấn đề chính trị, phải xuất phát từ kinh tế .Để giải
quyết tốt các vấn đề chính trị thì cũng phải xuất phát từ việc giải quyết căn cốt của
kinh tế;kinh tế là gốc của chính trị.Kinh tế xét đến cùng "là nhân tố quyết định nhất

đối với sự thắng lơị của trật tự xã hội".Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh
tế, điều đó có nghĩa là, xét đến cùng kinh tế là cái quyết định,kinh tế mang tính thứ
nhất, chính trị chỉ là cái phản ánh của kinh tế.
2.Tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng:
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng và kiến trúc thợng tầng phải
phù hợp với cơ sở hạ tầng nhng đó không phải là sự phù hợp giản đơn,máy
móc.Toàn bộ kiến trúc thợng tầng cũng nh các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc
lập tơng đối trong quá trình vận động phát triển và tác động mạnh mẽ đối với cơ sở
hạ tầng. Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thợng tầng đều có tác động đến cơ sở
hạ tầng.Tuy nhiên mỗi yếu tố khác nhau lại có vai trò khác nhau,có cách thức tác
động khác nhau.Trong xã hội có giai cấp,Nhà nớc là yếu tố tác động mạnh nhất đối
với cơ sở hạ tầng vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế.
Ví dụ,Nhà nớc Xã hội chủ nghĩa tác động lên cơ sở hạ tầng thiết lập nên sự thống
trị của quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;dần xóa bỏ quan hệ sản xuất phong kiến
lạc hậu và quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa bóc lột kiệt quệ về sức lao động và giá
trị thặng d của ngời lao động;đồng thời từng bớc thiết lập quan hệ sản xuất cộng
sản chủ nghĩa.Các yếu tố khác của kiến trúc thợng tầng nh triết học,tôn giáo,đạo
đức,nghệ thuậtcũng có những tác động đến cơ sở hạ tầng nh ng chúng chịu sự chi
phối của nhà nớc và pháp luật.Bởi Nhà nớc là một thiết chế có vai trò đặc biệt quan
trọng-tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định và đảm bảo vai trò
thống trị của giai cấp thống trị trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã

5


hội.Pháp luật là công cụ mà Nhà nớc sử dụng để điều hành và quản lý mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tê-xã hội.
Trong mỗi chế độ xã hội,sự tác động của các bộ phận của kiến trúc thợng tầng
không phải bao giờ cũng theo một xu hớng.Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc
thợng tầng thống trị là xây dung,bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra

nó,chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó.Một giai
cấp chỉ có thể giữ vững đợc sự thống trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố đợc sự thống trị về chính trị-t tởng.Khi một cuộc cách mạng xã hội thành công nó sẽ
thay thế giai cấp thống trị xã hội.Giai cấp thống trị mới thiết lập nên sự thống trị
của hệ chính trị-t tởng của giai cấp đó.Từ đó,giai cấp thống trị nắm quyền điều
hành và quản lý tất cả mọi mặt của đời sống kinh tế-xã hội,trở thành giai cấp thống
trị cả về kinh tế.
Sự tác động của kiến trúc thợng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo hai chiều.Một
là,nếu kiến trúc thợng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển.Hai là,nếu kiến trúc thợng
tầng tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó làm kìm
hãm sự phát triểnkinh tế,kìm hãm sự phát triển xã hội.Ví dụ,sau khi Liên bang Xô
Viết đợc thành lập,nhà nớc Xô Viết phải đối mặt với nạn thù trong giặc ngoài trong
khi đất nớc đang chịu những tổn thất nặng nề sau cuộc nội chiến.Tình hình vô cùng
khó khăn nh ngàn cân treo sợi tóc.Trớc tình hình đó,Đảng Cộng sản Liên Xô đã
họp và đa ra chính sách kinh tế cộng sản thời chiến.Khi hòa bình lặp lại,Đảng
Cộng sản Liên Xô thay chính sách kinh tế cộng sản thời chiến bằng chính sách
kinh tế mới và đề ra một loạt các kế hoạch ngắn hạn,trung hạn,dài hạn nhằm phục
hồi và phát triển nền kinh tế.Kết quả cho thấy nhờ có sự đánh giá đúng đắn tình
hình khách quan và các quy luật kinh tế khách quan mà nền kinh tế Liên Xô không
những phục hồi nhanh chóng mà còn phát triển mạnh mẽ vợt bậc đa Liên Xô trở
thành một cờng quốc kinh tế trên thế giới.Nhng cuối những năm 80 của thế kỉ
XX,Đảng Cộng sản Liên Xô đã bộc lộ ngày càng nhiều sự chủ quan,quan
liêu,chậm sửa chữa sai lầm và chậm đa ra những chính sách đổi mới nền kinh tế
cho phù hợp với những quy luật kinh tế khách quan trong thời kì mới.Mâu thuẫn
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng ngày càng gay gắt và đợc đẩy lên
cao.Chính điều đó đã kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội của Liên Xô,làm cho
Liên Xô ngày càng lún sâu vào khủng hoảng và cuối cùng Liên bang Xô Viết tan rã
năm 1991.
Vai trò của chính trị với kinh tế thể hiện trong luận điểm của Lênin về "chính trị
không thể không giữ địa vị u tiên so với kinh tế" thể hiện:

Một là, hệ thống các quan hệ kinh tế cũng nh những quan hệ kinh tế cơ bản do
chính trị thiết lập ra là cơ sở cho sự tồn tại ổn định, bền vững của chính trị.
Hai là,thông qua tổ chức, chức năng và những năng lợng vật chất, tinh
thần,chính trị nói chung và đặc biệt là nhà nớc nói riêng có thể nhận thức vợt trớc
so với kinh tế.

6


Ba là,chính trị có thể tạo ra những nhân tố, những hình thức, những điều kiện tác
động vào kinh tế, định hớng phát triển kinh tế theo mục tiêu nhất định. Tác động
ngợc lại của chính trị, của nhà nớc đối với sự phát triển kinh tế là tuỳ thuộc vào sự
nhận thức chủ quan và khả năng huy động các nguồn lực của chtrị trong quan hệ
với yêu cầu phát triển kinh tế nếu tác động cùng chiều, đồng thuận thì sẽ làm cho
kinh tế phát triển nhanh; nếu tác động đi ngợc lại tất yếu phát triển kinh tế, thì chế
độ chtrị có thể bị tan vỡ hoặc làm cản trở một vài xu hớng phát triển nào đó của nền
ktế. Muốn cho kinh tế phát triển chính trị phải quán xuyến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, nó phản ánh, định hớng sự ptriển kinh tế vì thế Lênin khẳng định: nếu
không có một đờng lối chính trị đúng đắn thì một giai cấp nhất định nào đó không
thể nào giữ đợc sự thống trị chtrị của mình và do đó cũng không hoàn thành đợc
nhiệm vụ kinh tế. Giai cấp công nhân không giành giữ đợc quyền lực khi không
muốn xây dựng chế độ kinh tế vì nhân dân lao động;
Bốn là,u tiên chính trị là vấn đề đặc biệt trong những thời kỳ đặc biệt, giai đoạn
chiến tranh và cách mạng, những giai đoạn mà vấn đề giành, giữ chính quyền trở
thành vấn đề cơ bản, hàng đầu. Tuy nhiên chủ nghĩa Mác-Lênin cũng nhấn mạnh,
cho dù ở thời kỳ chiến tranh và cách mạng, vấn đề giành hay giữ chính quyền đợc
đặt lên hàng đầu, thì cũng phải thấy rằng chính trị cũng chỉ là phơng tiện đi đến
mục tiêu kinh tế. Xét đến cùng: chính trị có vai trò bảo vệ, lãnh đạo kinh tế, là một
nguồn lực của sự phát triển kinh tế, "bạo lực- nghĩa là quyền lực nhà nớc-cũng là
tiềm lực kinh tế". Vai trò của chính trị với kinh tế là vô cùng to lớn, chính trị nếu

không vạch đờng cho kinh tế-xã hội phát triển thì trớc sau chính trị cũng sẽ sụp đổ.
Mối quan hệ chính trị-kinh tế là mối quan hệ biện chứng tác động qua lại, nhân quả
và cần phải đợc xem xét, giải quyết phù hợp trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.Xong
cần khắc phục hai khuynh hớng: tuyệt đối hoá kinh tế hoặc tuyệt đối hoá chính trị
sẽ dẫn đến khuynh hớng nền kinh tế phát triển tự do, tự phát vô chính phủ hoặc làm
cho nền kinh tế phát triển theo hớng chủ quan, duy ý trí, đi ngợc quy luật khách
quan. Cả hai khuynh hớng đó đều là sự cản trở phát triển kinh tế-xã hội.
Tuy kiến trúc thợng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế nhng
không làm thay đổi đợc tiến trình phát triển khách quan của xã hội.Xét đến cùng
nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thợng tầng.Nếu kiến trúc
thợng tầng kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn,bằng cách này hay cách
khác,kiến trúc thợng tầng cũ sẽ đợc thay thế bằng kiến trúc thợng tầng mới tiến bộ
hơn để thúc đẩykinh tế tiếp tục phát triển.

Phần III:Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng ở Việt
Nam

7


1.Trớc thời kỳ đổi mới:
Chính trị hớng tới nền kinh tế duy nhất một thành phần dới hai hình thức sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, tiếp cận tới một hình thức sở hữu toàn dân, tiến tới
không còn giai cấp dẫn đến hệ quả nhà nớc toàn dân, Đảng toàn dân đợc đẩy lên rất
nhanh, đốt cháy giai đoạn, bỏ qua các quy luật,xã hội chỉ có một quan hệ sản xuất
là mục tiêu; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tách rời sự phát triển của lự lợng sản
xuất.Không thừa nhận kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xã hội, cho rằng kinh tế thị
trờng đối lập với kinh tế kế hoạch. Phơng thức tác động của chính trị nặng về áp
đặt, cỡng chế, quân sự hoá. Ba đặc trng này biểu hiện mối quan hệ chính trị-kinh tế
trong thời kỳ chủ nghĩa xã hội thời chiến, nó phù hợp với một giai đoạn lịch sử cụ

thể đặc biệt- kinh tế thị trờng cho chính trị, nó không tạo ra động lực kinh tế.
Sự lãnh đạo chính trị với kinh tế trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ
1954 dến nay qua 3 thời kỳ: Từ 1954 đến tháng 4/1975 nhiệm vụ trọng tâm là hoàn
thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nớc với hai nhiệm vụ
chiến lợc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nớc
với khẩu hiệu " tất cả cho tiền tuyến lớn vì độc lập, thống nhất tổ quốc". Từ tháng
5/1975 đến trớc Đại hội toàn quốc lần thứ VI (1986): Đất nớc thống nhất, cả nớc
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, Đảng nhà nớc chủ trơng đẩy nhanh tiến trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội song do chủ quan, rập khuôn nên quá trình thực hiện dẫn
đến nền kinh tế ngày một khó khăn, chính trị xã hội trở nên phức tạp, lòng tin của
nhân dân bị giảm sút mặc dù có cải cách nhng cha đúng hớng. Từ Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI (1986) đến nay: Về đờng lối lãnh đạo chính trị với kinh tế
Đảng khẳng định:
Một là, giữ vững ổn định là tiển đề, điều kiện của đổi mới ktế;
Hai là,hát triển Ktế thị trờng nhiều thành phần, đa dạng hoá các hình thức sở
hữu, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trờng định hớng XHCN;
Ba là, kết hợp đổi mới chtrị với đổi mới kinh tế làm trọng tâm.
2.Sau hơn 20 năm đổi mới:
2.1.Những thành tựu đã đạt đợc:
Hơn 20 năm kiên trì đờng lối đổi mới dới sự lãnh đạo của Đảng chúng ta đã
đạt đợc những thành tựu chtrị, kinh tế, xã hội to lớn và rất quan trọng, nền kinh tế
tập thể hình thành và phát triển, tổng sản phẩm trong nớc tăng gấp đôi so với năm
1990; năm 1995-2000 kinh tế tăng trởng khá, GDP tăng 7%, Công nghiệp tăng
13,5%, nông nghiêp 4%, lơng thực bình quân đầu ngời 350kg/ngời; mở rộng quan
hệ đối ngoại, giao lu chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội giữa nớc ta với các nớc trong
khu vực và thế giới; vai trò uy tín chính trị của nớc ta ngày một tăng trên trờng
quốc tế;nớc ta đã tham gia tổ chức ASEM 1/1996,tham gia tổ chức APEC năm
1998 và ra nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO ngày 7/11/2006;phát triển quan
hệ ngoại giao với 169 quốc gia,quan hệ với 217 đảng phái chính trị trên thế
giới,quan hệ thơng mại với 165 quốc gia và vùng lãnh thổ,có 76 quốc gia đầu t FDI

8


và 51 quốc gia viện trợ vốn ODA với tổng số tiền 32,6 tỷ USD vào Việt Nam.
Những bài học rút ra trong sự lãnh đạo chính trị thời kỳ đổi mới qua các Đại hội
VI,VII,VIII vẫn còn giá trị, đợc Đại hội IX của Đảng tiếp tục khẳng định: Trong
quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên
nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh; phải dựa vào dân, vì lợi ích
của nhân dân, phù hợp với thực tiễn và phải luôn sáng tạo; phải kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh của thời đại; đờng lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết
định thành công của đổi mới.

ảnh: một cơ sở lắp ráp
ô tô ở Việt Nam

ảnh:
Công trình xây dựng
một nhà máy thủy điện

9


ảnh:Khu
đô thị mới
Thủ Thiêm

ảnh: Công trình xây
dựng nhà máy thủy điện Đại Ninh

ảnh: Cái bắt tay

hữu nghị của chủ
tịch nớc Nguyễn
Minh Triết với
tổng thống Mỹ
G.Bush thắt chặt
thêm quan hệ hợp
tác hữu nghị Việt
Nam-Hoa Kỳ.
ảnh: Cuộc gặp thợng đỉnh Việt
Nam-Nhật Bản đẩy
mạnh quan hệ hợp
tác hữu nghị giữa
10


hai nớc
2.2.Bên cạnh đó,kiến trúc thợng tầng nớc ta còn bộc lộ nhiều bất cập:
Một là,tổ chức bộ máy nhà nớc còn cồng kềnh,quan liêu lãng phí nghiêm
trọng,tham nhũng là quốc nạn,cán bộ và công chức cha ngang tầm với nhiệm
vụ,một bộ phận cán bộ tha hóa biến chất hệ thống pháp luật cha đồng bộ và thực
hiện cha nghiêm.Từ năm 1990 đến 2004 xảy ra 9960 vụ tham nhũng,làm thiệt hại
7558 tỷ đồng;1 bộ trởng,5 thứ trởng,14 chủ tịch và phó chủ tịch,hàng trăm vụ trởng
và tổng giám đốc bị xử lý về tội tham nhũng.Ví dụ nh vụ tham nhũng PMU 18 liên
quan đến nhiều cán bộ cao cấp của Nhà nớc,trong đó có cả bộ trởng và thứ trởng
Bộ Giao thông vận tải.Vụ tham nhũng của Mạc Kim Tôn-giám đốc Sở Giáo dụcĐào tạo tỉnh Thái Bìnhvà rất nhiều vụ tham nhũng khác.
Hai là,sự lãnh đạo của Đảng cha đợc tăng cờng đúng mức.
Ba là,ý thức chính trị giảm sút do tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trờng dẫn
đến thiếu niềm tin vào sự phát triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,ý chí
phấn đấu cho lý tởng cộng sản chủ nghĩa giảm sút ở một bộ phận quần chúng nhân
dân.

Mâu thuẫn đó tạo điều kiện cho kẻ thù có cơ hội chống phá chủ nghĩa MacLenin và t tởng Hồ Chí Minh.Chúng đòi đa nguyên chính trị để giải quyết mâu
thuẫn.Thực chất là muốn phá vỡ hệ thống chính trị và vai trò của Đảng.Chúng cho
rằng tăng trởng kinh tế dẫn đến phân hóa giàu nghèo,gây mâu thuẫn cho việc thực
hiện công bằng xã hội.Chúng khẳng định rằng kinh tế thị trờng và chủ nghĩa xã hội
không thể là một,tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội không thể gắn liền.Thực
chất chúng muốn xóa bỏ chủ nghĩa xã hội và giữ lại kinh tế thị trtờng t bản chủ
nghĩa.
Tóm lại,mọi sự phát triển xã hội đều bắt nguồn từ kinh tế nhng chính trị là yếu
tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và bảo vệ kinh tế.Để phát triển kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa chúng ta cần có lập trờng chính trị
vững vàng.

2.3.Do nhiều nguyên nhân,quan hệ cơ sở hạ tầng và kiến trúc th ợng tầng bị tác
động theo nhiều xu hớng khác nhau:
Một là, kiến trúc thợng tầng sẽ từng bớc phát triển phù hợp với cơ sở hạ
tầng,đồng thời tác động tích cực trở lại cơ sở hạ tầng.Từ đó làm chp cơ sở hạ tầng
phát triển mạnh mẽ đúng hớng.Đây là xu hớng tốt nhất.
Hai là, kiến trúc thợng tầng biến đổi quá chậm so với cơ sở hạ tầng,làm cho cơ
sở hạ tầng bị cản trở,phát triển khó khăn.
Ba là, kiến trúc thợng tầng phát triển chệch hớng dẫn đến định hớng xã hội chủ
nghĩa mờ nhạt dần và bị chuyển hóa.
Nhiệm vụ đặt ra là phải tìm cách đổi mới kiến trúc thợng tầng chính trị cho phù
hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần;làm cho chính trị vừa phản ánh đợc
11


nhu cầu phát triển kinh tế,vừa định hớng cho sự phát triển kinh tế.Ăngghen chỉ
rõ:Sau khi bạo lực chính trị đã trở thành độc lập,sau khi đã từ đầy tớ mà trở thành
ngời chủ rồi thì nó có thể tác động theo hai chiều hớng.Hoặc nó tác động theo ý
nghĩa và chiều hớng của sự phát triển kinh tế có tính chất quy luật.Nh thế thì giữa

bạo lực chính trị và phát triển kinh tế không có một sự xung đột nào và sự phát triển
kinh tế đợc đẩy nhanh hơn.Hoặc nó chống lại sự phát triển kinh tế và khi đó trừ một
vài ngoại lệ ra,thờng thờng nó chịu sức ép của sự phát triển kinh tế.(Mac-Ăngghen
tuyển tập,Tập 5,NXB Sự thật,HN 1983,trang 260).Trờng hợp thứ hai,quyền lực
chính trị gây lãng phí lớn về sức lực,vật liệu.Do đó củng cố kiến trúc thợng tầng
chính trị là nhiệm vụ chiến lợc.Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý
của Nhà nớc,xây dựng một Nhà nớc thực sự của dân,do dân,vì dân,có khả năng
điều hành toàn bộ xã hội là nhiệm vụ cơ bản hiện nay.
2.4.Những yêu cầu tiếp tục sự hoàn thiện sự lãnh đạo chính trị với kinh tế ở n ớc
ta:
Một là, giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong qúa trình phát triển kinh
tế , sự lãnh đạo chính trị với kinh tế đòi hỏi phải quy định sự thống nhất lợi ích của
công nhân với lợi ích của dân tộc, nhân dân. Phát triển kinh tế tập thể nhng không
đợc chệch hớng xã hội chủ nghĩa;
Hai là, quán triệt quan điểm hiệu quả, phát triển, chính trị chỉ có thể thực
hiện đợc những mục tiêu lợi ích của giai cấp, dân tộc, nhân dân trên cơ sở sự tác
động chính trị phải làm tăng hiệu quả của tất cả các hoạt động kinh tế-xã hội; thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa, tăng trởng kinh tế phát triển các yếu tố
nuôi dỡng tăng trởng kinh tế;
Ba là, tôn trọng yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan: kinh tế có
những quy luật vận động khách quan. Nhng các quy luật khách quan đó lại thông
qua con ngời phụ thuộc vào con ngời mà phát huy tác dụng. Bí quyết thành công
hay thất bại trong sự tác động của chính trị vào kinh tế, làm tăng hiệu quả kinh tế
do đó lại tuỳ thuộc ở chỗ nhân tố chủ quan chính trị có đáp ứng đợc yêu cầu của
các quy luật kinh tế khách quan hay không, có 2 khuynh hớng cản trở kinh tế phát
triển: Thứ nhất là chính trị chủ quan duy ý trí lấy chính trị thay thế các quy luật
khách quan (diễn ra ở mô hình xã hội chủ nghĩa cũ); Thứ hai là chính trị đứng
ngoài kinh tế để mặc cho kinh tế tự vận động.
Bốn là, chính trị phải phát huy đợc các nguồn lực, các động lực phát triển kinh
tế. Để phát huy hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan chính trị cần huy

động, phát huy các nguồn lực, nội lực và ngoại lực giải phóng lực lợng sản xuất.
Năm là, chính trị phải kiểm soát những vấn đề then chốt của kinh tế nh quản
lý tài chính , ngân sách , xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng và các chính sách
kinh tế. Cần phối hợp hoạt động giữa các nhà hoạt động chính trị với các nhà kinh
doanh. Hiệu quả chính trị tuỳ thuộc vào tính nhạy bén của chính trị cũng nh mối
quan hệ qua lại nh thế nào giữa những nhà hoạt động chính trị với các nhà kinh
12


doanh, giữa việc hoạch định đờng lối csách với hiệu lực hiệu quả của đờng lối
chính sách trong thực tiễn.
Sáu là,quyền lực chính trị ở mỗi cấp lãnh đạo cần phải đợc tập trung, thống
nhất, yêu cầu này nhằm đảm bảo tính nhất quán trong việc xây dựng đờng lối,
chính sách và các quyết định của chính trị với kinh tế. Nếu quyền lực bị phân tán
ngời lãnh đạo dễ rơi vào tình trạng xem nhẹ lợi ích chung và chỉ lo duy trì củng cố
địa vị quyền lực của mình, dẫn đến việc thực thi đờng lối chính sách không triệt để,
không nhất quán.Quyền lực lãnh đạo chính trị phải tập trung thống nhất là điều
kiện cần thiết giúp ngời lãnh đạo toàn tâm toàn lực vào công việc chính trị của
mình.
Chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển kinh tế. Song phát
huy vai trò của chính trị với kinh tế để vừa đảm bảo các mục tiêu của chính trị, vừa
phát triển đợc kinh tế thị trờng lại là vấn đề vô cùng phức tạp. Tính phức tạp thể
hiện ở chỗ luôn có sự đòi hỏi chính trị phải đáp ứng các yêu cầu của sự vận động
kinh tế khách quan trong khi kinh tế luôn vận động biến đổi, đồng thời chínhtrị lại
chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan.Mặt khác trong khi chính trị coi hớng tới mục
tiêu lợi ích kinh tế nhất định là cái căn bản thì chính trị còn phải giải quyết nhiều
mối quan hệ khác và giữa các mối quan hệ ấy lại có những mối quan hệ qua lại,
ảnh hởng lẫn nhau.
ảnh: Chính phủ
xúc tiến thành lập bộ

phận xúc tiến đầu t tại 9
địa điểm trọng điểm nớc
ngoài nh: Nhật,Mỹ

13


ảnh: Cuộc gặp gỡ của 35 nhà lãnh đạo của 18 tập đoàn Hoa Kỳ với thủ tớng
Nguyễn Tấn Dũng bàn về việc nâng cao vị trí đầu t của Mỹ tại Việt Nam.

Kết luận
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng là hai mặt quan trọng không thể thiếu
của đời sống xã hội.Bất kì một xã hội nào cũng tồn tại hai mặt này.Chúng luôn gắn
bó chặt chẽ với nhau và không thể tách rời.Qua phân tích, ta thấy rõ hơn về mối
quan hệ này. Đó là mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ và tác động qua lại lẫn
nhau. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng tuy vận động và phát triển theo những
quy luật khác nhau nhng giữa chúng lại có sự liên hệ mật thiết không thể tách rời.
Nếu tách mặt này khỏi mặt kia thì không thể phát triển đợc xã hội đạt đến sự văn
minh, hiện đại. Hiểu rõ và giải quyết tốt mối quan hệ đó là mục tiêu trọng yếu của
toàn xã hội.
Ngày nay mỗi xã hội đều tồn tại nhiều giai cấp. Do đó, mối quan hệ giữa cơ sở
hạ tầng và kiến trúc thợng tầng đợc biểu hiện tập trung trong mối quan hệ giữa kinh
tế và chính trị. Kinh tế tạo nền tảng vững chắc để xây dựng, củng cố và phát triển
chính trị. Chính trị định hớng cho sự phát triển nền kinh tế. Mối quan hệ này ngày
càng khăng khít.Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế. Đồng thời, chính trị
không thể không chiếm vị trí hàng đầu so với kinh tế.Cần đảm bảo cả mục tiêu,lợi
ích về kinh tế luôn song hành với mục tiêu và lợi ích về chính trị.Các nhà lãnh đạo
của một đất nớc luôn tìm cách giải quyết tôt mối quan hệ này không chỉ bằng lí
thuyêt mà còn bằng nhiều biện pháp và cách thức khác nhau. Họ đa ra những chính
sách vừa nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, vừa bảo đảm giữ vững đợc chế độ chính

trị ,giữ vững độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.Định hớng xã hội phát triển
công bằng, dân chủ, văn minh.
Việt Nam là một nớc đang phát triển đang trên con đờng hoàn thành quá trình
công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nớc.Đảng và Nhà nớc đang có những nỗ lực hết
mình để củng cố và phát triển kinh tế và chính trị dựa trên nền tảng mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng. Nhằm mục tiêu đa đất nớc
trở thành một nớc có cơ sở hạ tầng vững mạnh, kiến trúc thợng tầng bền vững.Sẵn
sàng giải quyết kịp thời mối những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình đất nớc phát
triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Đồng thời luôn cảnh giác trớc mọi âm mu
thủ đoạn chống phá chủ nghĩa Mac-Lenin, chống phá chủ nghĩa xã hội và đảng
cộng sản, chống phá độc lập ,tự do dân tộc.
Bên cạnh việc giải quyết tốt quan hệ giữa kinh tế và chính trị, chúng ta cũng
cần lu ý đến những yếu tố khác của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.Tuy
chúng chỉ là những yếu tố phụ nhng chúng cũng có vai trò nhất định và cũng có
ảnh hởng phần nào đó đến mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng
tầng.Vì vậy, xét quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng là phải xét tổng
thể các mối quan hệ của những yếu tố cấu thành nên cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng.Có nh vậy mới hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến
14


trúc thợng tầng và vận dụng nó một cách sáng tạo trong việc phát triển hình thái
kinh tế-xã hội đến trình độ cao.

Mục lục :

trang

Lời nói đầu
Nội dung


1
3

Phần I:KháI niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng
1.Cơ sở hạ tầng
2.Kiến trúc thợng tầng

3
3
3

Phần II:Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thợng tầng

1.Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng
2.Tác động trở lại của kiến trúc thợng tầng
đối với cơ sở hạ tầng
Phần III: Quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng

ở Việt Nam

1.Trớc thời kì đổi mới
2.Sau hơn 20 năm đổi mới
2.1.Những thành tựu đã đạt đợc
2.2.Bên cạnh đó,kiến trúc thợng tầng nớc ta
còn bộc lộ nhiều bất cập
2.3.Do nhiều nguyên nhân,quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thợng tầng bị tác động theo nhiều xu hớng khác nhau
2.4.Những yêu cầu tiếp tục sự hoàn thiện sự lãnh đạo chính trị
với kinh tế ở nớc ta


Kết luận

4
4
5
8
8
8
8
12
13
14
16

Các tài liệu tham khảo:-Giáo trình triết học Mac-Lênin;
-Sách:Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thợng tầng chính trị trong thời kì phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần ở Việt Nam.
-Trang web:
-Trang web:

15



×