Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Quy luật biện chứng về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất và biểu hiện của nó trong quá trình xây dựng CNXH ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.69 KB, 18 trang )

CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

QUY LUẬT BIỆN CHỨNG VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN
HỆ SẢN XUẤT VÀ BIỂU HIỆN CỦA NÓ TRONG QUÁ TRÌNH XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................2
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LLSX VÀ QHSX.................................3
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LLSX VÀ QHSX.............................3
1. Phương thức sản xuất........................................................................3
2. Lực lượng sản xuất............................................................................3
3.Quan hệ sản xuất................................................................................4
1. Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất...........................6
2.Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất ......................7
III/ QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG QUY LUẬT Ở VIỆT NAM.......................8
III/ QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG QUY LUẬT Ở VIỆT NAM...................8
1. Giai đoạn trước khi đổi mới .............................................................8
1.1.Thực trạng kinh tế.......................................................................8
1.2.Chủ trương của Đảng, Nhà nước và những thành tựu bước đầu 9
2.Giai đoạn từ sau khi đổi mới đến nay..............................................11
2.1.Nhận thức lại về CNXH của Đảng và Nhà nước .....................11
2.2.Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế................................12
KẾT LUẬN.................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................18

1


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


LỜI MỞ ĐẦU
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là nội dung cơ bản của chủ nghĩa
duy vật lịch sử và cũng là một trong những nội dung cơ bản của toàn bộ
chủ nghĩa Mác. Học thuyết đó vạch rõ những quy luật cơ bản của vận động
xã hội, vạch ra phương pháp duy nhất khoa học để giải thích lịch sử.
Bằng sự kế thừa có chọn lọc tất cả những thành quả về triết học xã hội,
những công trình nghiên cứu tỉ mỉ về quá trình lịch sử loài người, C.Mác
đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội. Qua học thuyết
của mình, Mác đã đề cập và giải thích các quy luật cơ bản của vận động xã
hội, trong đó có quy luật Quan hệ sản xuất (QHSX) phù hợp với trình độ
phát triển của Lực lượng sản xuất (LLSX). Trải qua các hình thái kinh tế xã hội từ trước đến nay, quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và
trình độ của LLSX luôn là một quy luật cơ bản nhất, quan trọng nhất trong
cả lĩnh vực kinh tế và trong lịch sử phát triển của xã hội loài người.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khẳng định rằng: LLSX có vai trò quyết
định đối với QHSX và ngược lại, QHSX cũng có tác động trở lại, có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX và: “LLSX bị kìm hãm
không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu mà cả khi QHSX phát triển
không đồng bộ, có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của
LLSX” (Đảng Cộng Sản Việt Nam - văn kiện Đại Hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI)
Để có thể hiểu được quy luật về sự phù hợp của LLSX và QHSX, cũng
như việc ứng dụng quy quy luật đó vào công cuộc xây dựng nước ta hãy
cùng tìm hiểu dưới đây.

2


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LLSX VÀ QHSX

1. Phương thức sản xuất
Lịch sử phát triển loài người là lịch sử phát triển của những phương
thức sản xuất kế tiếp nhau. C.Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau
không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng
cách nào, với những tư liệu nào”.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của
đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Sự thay thế kế tiếp nhau
của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát triển của xã
hội loài người từ thấp đến cao.
Trong sản xuất, con người có “quan hệ song trùng”: một mặt là quan hệ
giữa người với tự nhiên, tức là LLSX; mặt khác là quan hệ giữa người với
người, tức là QHSX. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất biện
chứng của hai mặt đối lập nhau: LLSX và QHSX. Chúng tồn tại không tách
rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật
về sự phát triển của LLSX -quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển
của xã hội.

2. Lực lượng sản xuất
LLSX là biểu hiện mối quan hệ giữa con người và tự nhiên trong quá
trình sản xuất. LLSX thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá
trình sản xuất ra của cải vật chất. LLSX bao gồm người lao động với kỹ
năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động.
Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành LLSX.

3



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Nhân tố đầu tiên của LLSX là bản thân người lao động. Người lao động
với tất cả các khí quan, trí tuệ tức là toàn bộ sức mạnh thể lực và trí tuệ của
họ là một LLSX như Lênin đã nói: “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại
là công nhân, là người lao động”
LLSX là kết quả của năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
chinh phục tự nhiên, là biểu hiện quan hệ của con người với tự nhiên, là thể
thống nhất hữu cơ biện chứng của con người, trước hết là công cụ sản xuất
Trình độ phát triển của LLSX trong từng giai đoạn của lịch sử loài
người là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người trong giai
đoạn lịch sử đó. Khái niệm trình độ của LLSX nói lên khả năng của con
người thông qua việc sử dụng công cụ lao động thực hiện quá trình cải biến
giới tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình
Trong LLSX công cụ lao động được xem là bộ phận đồng nhất có ý
nghĩa quyết định năng suất lao động. Theo Ph.Ănghen công cụ lao động là:
“khí quan của bộ óc con người”, là “sức mạnh của tri thức đã được vật thể
hóa” có tác dụng “nối dài bàn tay” và nhân lên sức mạnh trí tuệ của con
người. Vì thế khi công cụ lao động đã đạt tới trình độ được tin học hóa,
được tự động hóa…thì vai trò “khí quan vật chất” của nó trở nên hết sức kỳ
diệu.
Vì thế LLSX chính là nền tảng vật chất – kỹ thuật của mỗi hình thái
kinh tế - xã hội và là nhân tố quyết định sự hình thành, phát triển va thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội

3.Quan hệ sản xuất
Trong tác phẩm “Lao động làm thuê và tư bản”, C.Mác viết: “Trong sản
xuất người ta không thể sản xuất được nếu không kết hợp với nhau theo
một cách nào đó để hoạt động chung và để trao đổi hoạt động với nhau”.
Như vậy, trong sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con người ta dù


4


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

muốn hay không cũng buộc phải duy trì và thực hiện những mối quan hệ
nhất định với nhau. Đó chính là những QHSX
QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản
xuất và tái sản xuất xã hội). QHSX gồm ba mặt: quan hệ về sở hữu đối với
tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất, quan hệ trong
phân phối sản phẩm sản xuất ra.
Ba mặt quan hệ của QHSX trong quá trình sản xuất xã hội luôn luôn gắn
bó với nhau, tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự
vận động không ngừng của LLSX. Trong ba mặt đó, quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, quan hệ trung tâm, đặc
trưng cho QHSX trong từng xã hội.
Tính chất của QHSX trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối
với tư liệu sản xuất - biểu hiện thành chế độ sở hữu - là đặc trưng cơ bản
của phương thức sản xuất.
Lịch sử phát triển của nhân loại đã chứng kiến có hai loại hình sở hữu
cơ bản về tư liệu sản xuất: sở hữu tư nhân và sở hữu công cộng. Sở hữu tư
nhân là loại hình sở hữu mà trong đó tư liệu sản xuất tập trung vào trong
tay một số ít người, còn đại đa số không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất.
Do đó, quan hệ giữa người với người trong sản xuất vật chất và trong đời
sống xã hội là quan hệ thống trị và bị trị, bóc lột và bị bóc lột. Sở hữu công
cộng là loại hình sở hữu mà tư liệu sản xuất thuộc về mọi thành viên của
mỗi cộng đồng. Nhờ đó, quan hệ giữa người với người trong mỗi cộng
đồng là quan hệ bình đẳng, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Vì thế QHSX chính là tiêu chuẩn khách quan để phân kỳ lịch sử một

cách đúng đắn, khoa học cũng như để nhận thức đúng đời sống xã hội.

II/ QUY LUẬT VỀ SỰ PHÙ HỢP GIỮA LLSX VÀ QHSX

5


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng tồn tại
không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng tạo
thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.

1. Lực lượng sản xuất tác động đến quan hệ sản xuất
LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức, mà theo quan điểm Triết học
thì nội dung quyết định hình thức, do đó sự vận động, phát triển của LLSX
quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó
Để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm bớt lao động nặng nhọc, con
người phải không ngừng cải tiến công cụ sản xuất làm cho kỹ thuật cũng
nâng lên. Yếu tố năng động này làm LLSX đòi hỏi QHSX phải thích ứng
với nó. Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ LLSX phù hợp QHSX tạo ra
QHSX cộng đồng và LLSX phát triển ở trình độ cao hơn giai đoạn trước vì
thế chế độ cộng sản nguyên thuỷ được thay thế bằng chế độ xã hội mới.
Mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện ở mặt xã hội là mâu thuẫn
giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp đỉnh cao là cách mạng xã hội xóa bỏ
phương thức sản xuất cũ, cho ra đời phương
thức sản xuất mới. C.Mác viết: “Tới một giai
đoạn phát triển nào đó của chúng, các LLSX
vật chất của xã hội mâu thuẫn với những
QHSX hiện có…trong đó từ trước đến nay

các LLSX vẫn phát triển. Từ chỗ là những hình thức phát triển của LLSX,
những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của LLSX. Khi đó bắt đầu
thời đại một cuộc cách mạng xã hội”.
Lịch sử đã chứng minh sự phát triển của LLSX loài người đã làm biến
đổi QHSX bốn lần gắn với bốn cuộc cách mạng xã hội: công cụ sản xuất
bằng đá thô sơ, nhận thức thế giới xung quanh còn hạn hẹp khiến con
người lao động theo cộng đồng làm hình thành QHSX công xã nguyên thủy;

6


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

công cụ bằng kim loại thay thế công cụ bằng đá làm năng suất lao động cao
hơn dẫn đến xuất hiện giá trị thặng dư, từ đó hình thành QHSX chiếm hữu
nô lệ; do cưỡng bức tàn bạo trực tiếp của chủ nô đối với nô lệ gây nên mâu
thuẫn gay gắt và hình thành QHSX phong kiến; giai đoạn cuối của xã hội
phong kiến, hình thức bóc lột của lãnh chúa phong kiến được thay đổi liên
tục, QHSX phong kiến ngày càng tỏ ra hẹp, không chứa đựng được nội
dung của LLSX làm xuất hiện QHSX tư bản chủ nghĩa mà LLSX phát
triển, phân công lao động xã hội, tính chất xã hội của công cụ sản xuất hình
thành

2.Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất
Bị chi phối bởi LLSX nhưng với tư cách là hình thức, QHSX cũng tác
động lại LLSX vì QHSX là hình thức xã hội để QHSX phải dựa vào đó mà
phát triển.
QHSX phù hợp với tính chất, trình độ LLSX sẽ làm QHSX phát triển.
Khi phù hợp QHSX là “ hình thức phát triển ” tất yếu của LLSX. Trong
trạng thái đó, tất cả các mặt của QHSX đều “ tạo địa bàn đầy đủ ”cho

LLSX phát triển.
Lịch sử loài người có giai đoạn QHSX
góp phần thúc đẩy phát triển LLSX: quan
hệ sản xuất TBCN ra đời góp phần giải
phóng lao động của người nông dân cá
thể. Để tăng cường bóc lột giá trị thặng
dư, giai cấp tư sản mở rộng sản xuất, khoa học kỹ thuật cho các khâu của
sản xuất xã hội. Do tính chất xã hội ngày càng phức tạp, phương thức sản
xuất TBCN gắn lao động tập thể đã nảy sinh mâu thuẫn với chế độ chiếm
hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn này làm tính chất xã hội
hoá của LLSX mâu thuẫn với QHSX có. Quan hệ sản xuất TBCN bị thay
thế bằng QHSX mới tiến bộ, phù hợp vì vậy thúc đẩy LLSX phát triển.
7


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, QHSX phù hợp với trình độ
phát triển của LLSX. Sự phát triển của LLSX đến một trình độ nhất định
làm QHSX từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp. Khi không thích ứng
với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, QHSX sẽ kìm hãm, phá hoại
sự phát triển của LLSX. Khi đó, QHSX trở thành “xiềng xích”, tất yếu dẫn
đến thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với trình độ phát triển
mới của LLSX để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.

III/ QUÁ TRÌNH VẬN DỤNG QUY LUẬT Ở VIỆT NAM
1. Giai đoạn trước khi đổi mới
1.1.Thực trạng kinh tế
Đẩy mạnh việc phát triển sản xuất và cải tạo quan hệ sản xuất nhất thiết
phải gắn liền với việc nhận thức vận dụng quy luật QHSX phù hợp LLSX.

Đó là quy luật phổ biển nhưng không phải lúc nà người ta cũng nhận thức
đúng quy luật này đặc biệt là thời kỳ đầu khi miền Bắc nước ta đi vào
CNXH.
Để rút ra vài kết luận đúng sai của nhận thức, vận dụng quy luật đó
trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc nước ta trong những năm 60 khi
miền Bắc tiến lên hợp tác hóa nông nghiệp và khởi đầu cho công cuộc cải
tạo quan hệ sản xuất cũng là thời kỳ mà lý luận triết học được vận dụng vào
thực tiễn sản xuất khá đậm nét.
Đảng ta hoàn toàn đúng khi nhận định
trong thực tiễn sản xuất ở nước ta rằng LLSX
bị QHSX kìm hãm làm cho sản xuất kém phát
triển, đời sống nhân dân nghèo đói. Đảng tiến
hành cuộc “cải cách ruộng đất” nhằm thực
hiênh khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Mặc
dù trong phương pháp thực tiễn có sai lầm song về cơ bản đã xóa bỏ chế độ
8


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

sở hữu ruộng đất phong kiến, thực hiện quyền sở hữu ruộng đất cho nông
dân đã thực sự thành chủ ruộng đất. Nhà nước đem trên 81 vạn ha ruộng
đất chia cho 2.104.138 hộ nông dân (bằng 72,8% tổng số hộ ở nông thôn
phía Bắc) gồm 8.323.638 nhân khẩu. Ngoài ra nông dân còn được chia
1.846.000 nông cụ, 106.448 trâu bò và 148.556 nhà ở. Rõ ràng năm đó sức
sản xuất ở nông thôn được giải phóng và nhìn chung nông nghiệp ở miền
Bắc tạo được sự phát triển nhịp nhàng giữa LLSX và QHSX.
Do kết quả trong sản xuất nông nghiệp đạt được nhưng chúng ta chưa
tìm hiểu nguyên nhân thắng lợi đã vội đưa nông dân vào con đường hợp tác
hóa, tập thể hóa nông nghiệp. Thế nhưng ta lại khẩn trương vận động nông

dân di ngay vào hợp tác hóa và tập thể hóa với những chủ trương nóng vội
duy chí và tưởng làm như vậy là rút gắn con đường phát triển nông nghiệp
từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Nhận định của Đảng trong văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần VI:” Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan
nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết yêu cầu phát triển hơn nữa
của LLSX trong sản xuất theo hướng tất yếu chuyển từ sản xuất nhỏ sang
sản xuất lớn với một bên là chế độ sở hữu nhỏ, phân tán”. Bởi vậy trên cơ
sở nền sản xuất nhỏ mà đặc trưng chủ yếu của nó là LLSX thấp kém phải
xây dựng những hình thức của QHSX phù hợp từng bước đồng bộ.
1.2.Chủ trương của Đảng, Nhà nước và những thành tựu bước đầu
Sau một thời gian lúng túng tìm tòi, mò mẫm Đảng đã đúc rút kinh
nghiệm sáng tạo của quần chúng và nâng lên thành lý luận. Đảng đã chủ
trương đổi mới cơ bản, toàn diện về cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp thể
hiện sự chuyển đổi về chất trong chủ trương đường lối của Đảng.
Trong thời kỳ này, Đảng và Nhà nước tập trung vào sắp xếp, tổ chức lại
sản xuất nông nghiệp, phát huy mọi thành phần kinh tế dặc biệt là khẳng
định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, đổi mới cơ cấu ký kết nông

9


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

nghiệp, cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn, đổi mới và ban hành đồng bộ
hơn các chính sách vĩ mô nhằm tạo môi trường thuận lợi giải phóng mạnh
mẽ sức sản xuất.
Nhìn thấy kinh tế nông thôn trải qua nhiều biến đổi, Đảng và Nhà nước
ta đã quyết định đổi mới nền kinh tế với nhiều chủ trương quan trọng như:
+ Chỉ thị 100 của Ban bí thư về khoán sảp phẩm đến nhóm và người lao
động vào năm 1981.

+ Nghị quyết 10 của Bộ chình trị khóa 6 (5/4/1988),
+ Nghị quyết 5 của khóa 7(6/1993)
+ Lệnh của Hội đồng Nhà nước số 032LCT/HĐNN (8/1/1988) về công
bố Luật đất đai
+ Chỉ thị của Bộ chính trị số 47-CT/TW (31/8/1988) về việc giải quyết
một số vấn đề cấp bách về ruộng đất,
+ Lệnh của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số
242/CTN ( 24/7/1993) công bố Luật đất đai
+ Thông tư số 15- NN- QL/TT(1/12/1988) hướng dẫn về đổi mới cơ chế
quản lý trong hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nhà nước.
Một số hệ thống về chủ trương chính sách
trên đã tác động mạnh đến nông nghiệp
và nông thôn, xác lập được căn cứ chính
trị, tư tưởng và môi trường pháp lý để giải
phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng
của hơn 10 triệu hộ nông dân theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa đạt
nhiều hiệu quả cao. Nhờ vậy, nông nghiệp Việt Nam đạt được nhiều thành
tựu: sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng nhanh, liên tục, mức tăng
bình quân hàng năm 4,5%; sản xuất lương thực đạt bình quân 23 triệu
tấn/năm; kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên dưới 1tỷ USD/năm;
10


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

2.Giai đoạn từ sau khi đổi mới đến nay
2.1.Nhận thức lại về CNXH của Đảng và Nhà nước
Thực tiễn phong phú và những thành tựu thu được qua những năm đổi
mới đã chứng minh tính đúng đắn của Cương lĩnh được thông qua tại Đại hội
VII của Đảng, đồng thời giúp chúng ta nhận thức ngày càng rõ hơn về con

đường đi lên CNXH ở nước ta. Chúng ta một lần nữa khẳng định: Cương lĩnh
là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam từng
bước quá độ lên CNXH, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và
trong những thập kỷ tới. Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước
Việt Nam theo con đường XHCN trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh
Đối với nước ta, quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, quan liêu,
bao cấp sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động
theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN thực chất là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN,
được bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (năm
1986) và ngày càng được hoàn thiện. Thực
tế 20 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế
theo mô hình kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã chứng minh rằng, kinh tế thị
trường là con đường phát triển kinh tế có hiệu quả, từ đó quá độ lên
CNXH. Đây là cả một quá trình vừa đổi mới tư duy lý luận, nhất là tư duy
kinh tế, vừa bám sát các quy luật khách quan và kịp thời tổng kết thực tiễn
đầy sống động của Việt Nam.
Đại Hội của Đảng nhận định:” Tiêu chuẩn ăn bản để đánh giá hiệu quả
xây dựng QHSX theo định hướng XHCN là thúc đẩy phát triển LLSX, cải

11


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

thiện đới sống nhân dân thực hiện công bằng xã hội” với chủ trương:” vừa
phát triển LLSX vừa phải chăm lo xây dựng QHSX” nghĩa là luôn luôn
quan tâm hai mặt đó.

2.2.Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế
Đến Đại hội lần thứ X (năm 2006) Đảng tiếp tục khẳng định: "Để đi lên
CNXH, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền
dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng
trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc
gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế".
Nước ta đang trải qua thời kỳ đặc biệt- thời kỳ quá độ lên CNXH và tính
quá độ thể hiện đầu tiên là ở QHSX.
Nền kinh tế quá độ ở nước ta hiện nay là nền kinh tế đa sở hữu: sở hữu
toàn dân (mang hình thức sở hữu Nhà nước); sở hữu tập thể của nông dân,
thợ thủ công; sở hữu cá thể; sở hữu tư nhân TBCN, sở hữu tư bản Nhà
nước; sở hữu của người hoặc tổ chức nước ngoài đầu tư vào nước ta. Các
hình thức đan xen, tác động qua lại lẫn nhau. Từ các hình thức sở hữu cụ
thể đã tạo nên nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Nói nhiều thành
phần kinh tế là nói một phương thức sản xuất theo đó có QHSX, LLSX
trong đó có người chủ sở hữu cụ thể. Nói xây dựng QHSX trong thực tiễn
là xây dựng các thành phần kinh tế nhiều thành phần quá độ lên CNXH.
Chúng ta nhận thức được sâu sắc rằng: Nhà nước ta là của dân, do dân,
vì dân mọi quyền lực về tay nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Việt Nam. Nên trong việc xây dựng QHSX phù hợp với định hướng XHCN
thì trước hết và quan trọng hơn là chăm lo phù hợp định hướng XHCN thì

12


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688


trước hết và quan trọng hơn là chăm lo xây dựng kinh tế Nhà nước
vữngmạnh. Kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân. Không củng cố, tăng cường kinh tế Nhà nước thì không thể nói tới
CNXH, không thực hiên tốt vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước thì cũng
không thể nói tới định hướng XHCN, nói tới con đường đi lên XHCN.
Các thành phần kinh tế có mắt xích chung là thị trường. Cũng có thể nói
thị trường là cơ chế hoạt động của các thành phần kinh tế. Thị trường là
tổng thể các mối quan hệ thực hiện hàng hóa, nó mang bản chất xã hội.Vì
vậy một nội dung cơ bản và quan trọng của xây dựng QHSX mới là xây
dựng thị trường định hướng XHCN.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn
cầu hóa kinh tế, vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế là
tất yếu đối với đất nước ta.
Ở nước ta công nghiệp hóa tất yếu phải gắn liền với hiện đại hóa vì thế
giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học kỹ và công nghệ hiện đại, một
số nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri
thức nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng
khoa học công nghệ tiếp cận kinh tế tri thức để hiện đại hóa những ngành,
những khâu, những lĩnh vực có điều kiện nhảy vọt. Khi nền khoa học của
thế giới đang có sự phát triển như vũ bão, khoa học đang trở thành LLSX
trực tiếp; khi mà công nghệ đang trở thành nhân tố quyết định chất lượng
sản phẩm, chí phí sản xuất...tức là đến khả năng cạnh tranh của hàng hóa,
hiệu quả của sản xuất, kinh doanh thì khoa học- kỹ thuật phải là động lực
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Vì vậy phát triển khoa học công nghệ có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quán triệt theo đường lối mà Đảng và Nhà nước đã vạch ra nền kinh
tế có những thành tựu đáng kể như: Báo cáo của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX ngày 10/4/2006 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
13



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010 đưa ra những thành tựu nước ta đã đạt
được: tổng sản phẩm trong nước (GDP) 5 năm (2000-2005) tăng bình quân
7,5%/năm, trong đó năm 2005 GDP theo giá hiện hành được 838 nghìn tỷ
đồng với bình quân đầu người khoảng 640 USD; trong nông nghiệp giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,4%/năm (kế hoạch 4,8%
/năm); giá trị sản xuất công nghiệp tăng 16% (kế hoạch 13,1%/năm).
Năm 2006, kinh tế nước ta phát triển trong điều kiện trong nước và thế
giới có những sự kiện nổi bật: Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Hội nghị
APEC 2006 tại Hà Nội thành công tốt đẹp, Việt Nam đã chính thức trở
thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tiếp đó tổng sản
phẩm trong nước năm 2006 theo giá so sánh ước tính tăng 8,17% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
3,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37%; khu vực dịch vụ tăng
8,29%. Giá trị sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2006
(theo giá cố định) ước tính tăng 4,4% so với năm 2005, trong đó nông
nghiệp tăng 3,6%; lâm nghiệp tăng 1,2%; thuỷ sản tăng 7,7%.
Và từ sau khi nước ta gia nhập tổ chức WTO vào cuối năm 2006 thì nền
kinh tế bắt đầu có bước phát triển rõ rệt: giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản quí I/2007 theo giá so sánh ước tính tăng 2,7% so với quý
I/2006, trong đó nông nghiệp tăng 1,7%; lâm nghiệp tăng 0,8% và thuỷ sản
tăng 6,7% , giá trị sản xuất công nghiệp ước tính
tăng 16,6% so với quí I năm trước. Ngoài ra đầu
tư trực tiếp của nước ngoài: Từ đầu năm đến
22/3/2007 đã cấp phép cho 102 dự án với tổng số
vốn đăng ký 1,21 tỷ USD. Nếu tính cả 431,9 triệu
USD vốn đăng ký bổ sung vào 109 dự án cấp phép
các năm trước và 771,9 triệu USD của 87 dự án cấp

phép cuối năm 2006 nhưng chưa tính vào năm
trước thì tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đăng ký là 2,41 tỷ USD;
14


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

Xuất khẩu hàng hoá quí I/2007 ước tính đạt 10,483 tỷ USD, tăng 17,9% so
với cùng kỳ năm trước. Đáng mừng hơn là hiện tại Việt Nam đang “quyết
định” về giá cả hồ tiêu trên thế giới.
Nhìn lại những thành tựu đã đạt được và chưa đạt được, Báo cáo của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ngày ngày 10/4/2006 về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 đã viết:
nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng
tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; phát triển
văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và
an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền
vững hơn, gắn với phát triển con
người. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) năm 2010 theo giá
so sánh gấp hơn 2,1 lần năm
2000. Trong 5 năm 2006 - 2010,
tốc độ tăng trưởng GDP 7,58%/năm và phấn đấu đạt trên
8%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 theo giá hiện hành đạt
khoảng 1.050 - 1.100 USD. Cơ cấu ngành trong GDP năm 2010: khu vực

nông nghiệp khoảng 15 - 16%; công nghiệp và xây dựng 43 - 44%; dịch vụ
40 - 41%. Kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm.
Theo đó Đại hội lần thứ X của Đảng đã làm sáng tỏ thêm một bước nội
dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở
nước ta với tiêu chí cơ bản:
15


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

+ Giải phóng và phát triển mạnh mẽ LLSX, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước đang phát triển có
thu nhập thấp
+ Chuyển mạnh sang kinh tế thị trường, thực hiện các nguyên tắc của
thị trường, hình thành đồng bộ các loại thị trường và hệ thống thể chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với đặc điểm của nước ta.
+ Tích cực, chủ động đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh
tế đối ngoại gắn với nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế.
+ Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo.
+ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển kinh tế tri thức.
Chính vì thế mà việc ứng dụng quy luật biện chứng QHSX phải phù hợp
với tính chất, trình độ của LLSX là một tất yếu trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nước ta và đặc biệt là lúc này lúc nước ta đã gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO.

16



CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

KẾT LUẬN
Rõ ràng QHSX với tính chất và trình độ phát triển của lực LLSX là một
quy luật kinh tế cơ bản, phổ biến chi phối mọi phương thức sản xuất, không
loại trừ một quốc gia, một dân tộc nào. Điều đó, đòi hỏi chúng ta muốn
phát triển kinh tế đất nước thì phải nhận thức đúng để hoạt động phù hợp
với quy luật khách quan.
Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao, dựa trên LLSX hiện đại và QHSX phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con
người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc, phát triển toàn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có Nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
các nước trên thế giới.
Vì thế phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta là sự
lựa chọn hoàn toàn phù hợp với quy luật phát triển khách quan và xu thế tất
yếu của thời đại.

17


CH sè 11 - B1 - §H KTQD Chuyªn Photocopy - §¸nh m¸y - In LuËn v¨n, TiÓu luËn : 6.280.688

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình Triết học Mác – Lênin.

( NXB Chính trị Quốc gia - phần II)
2- Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin.
( NXB Chính trị Quốc gia - phần I)
4- Chính sách kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam.
( NXB Chính trị Quốc gia)
5- Nửa thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 1945 – 1995.
( NXB Nông Nghiệp )
6- Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
7- Các văn kiện Đại hội Đảng.
8- Tạp chí cộng sản điện tử.
9- www.moi.gov.vn
www.vnn.vn

18



×