Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất vào nền kinh tế nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.22 KB, 16 trang )

lời nói đầu
Sản xuất vật chất trong mỗi giai đoạn lịch sử đợc biểu hiện ở mỗi phơng
thức sản xuất (PTSX) nhất định. PTSX là cách thức mà con ngời làm ra của cải
vật chất. Đó là nhân tố quyết định tính chất, kết cấu của xã hội. Quyết định sự
vận động và phát triển của xã hội loài ngời, song sự phát triển của sản xuất phụ
thuộc vào một PTSX. PTSX là sự tổng hoà mối quan hệ giữa LLSX và QHSX tạo
nên một nền kinh tế có LLSX phát triển kéo theo một QHSX phát triển. Nếu một
nền kinh tế có QHSX phát triển cũng phải đòi hỏi một LLSX phải phát triển đến
một chừng mực nào đó để phù hợp với QHSX đó. Quy luật QHSX phù hợp với
tính chất và trình độ của LLSX là một đIều kiện tất yếu để phát triển một nền
kinh tế. Vì vậy việc nghiên cứu về mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là đòi hỏi
cần thiết đối với mỗi một sinh viên chúng ta. Đi sâu vào nghiên cứu quy luật này
tạo cho mỗi sinh viên có một khối lợng kiến thức nhất định để phục vụ cho đất nớc sau này. Nghiên cứu về quy luật này là nhu cầu đòi hỏi bắt buộc đối với mỗi
sinh viên, đặc biệt là các sinh viên thuộc ngành kinh tế. Đó là những nguồn lực
chính cho sự phát triển của đất nớc. Trong tình hình kinh tế hiện nay cần có
những biện pháp thúc đẩy mạnh mẽ LLSX phát triển và bên cạnh đó không quên
nâng cao trình độ quản lý của nhà nớc để đa đất nớc phát triển.
Để thực hiện ớc mơ xây dựng một đất nớc văn minh giàu đẹp, xã hội công
bằng trên cơ sở toàn đảng, toàn dân, toàn quân ta, triệu ngời nh một, hãy làm
việc nhiều hơn để củng cố nền tảng cho đất nớc. Đó là việc làm có ý nghĩa và là
nghĩa vụ của mỗi ngời để thúc đẩy nền kinh tế của đất nớc phát triển.
Do thời gian có hạn và tài liệu không thật đầy đủ cũng nh trình độ ngời viết
còn non trẻ. Chắc chắn bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, bởi vậy
em mong muốn đợc sự chỉ bảo của thầy cô, để có thể sửa chữa, khắc phục, củng
cố lại vốn kiến thức của mình
Em chân thành cảm ơn thầy cô.

1


B Nội dung


I.

Quan điểm và lí luận của Các- Mác

1.

Quan điểm về QHSX và LLSX

Lực lợng sản xuất ( LLSX) biểu hiện quan hệ giữa ngời với ngời với giới tự
nhiên. Trình độ LLSX biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời. Đó là
kết quả của năng lực thực tiễn của con ngời trong quá trình tác động vào tự nhiên
tạo ra của cải vật chất đảm bảo cho sự phát triển của con ngời. LLSX là sự kết
giữa ngời lao động và t liệu sản xuất (TLSX) trớc hết công cụ lao động (CCLĐ).
Với tính cách là chủ thể trong sản xuất và con ngời với sức lao động kinh nghiệm
thói quen, tri thức khoa học kĩ thuật của mình đẻ sử dụng t liệu lao động. Trớc
hết là công cụ tác động vào đối tợng lao động để tạo ra của cải vật chất. Quá
trình đó là quá trình cải tiến công cụ, bổ sung hoàn thiện t liệu lao động nhằm
đạt năng suất lao động xã hội cao. Với ý nghĩa đó nờ lao động là nhân tố chủ yếu
hàng đầu của LLSX. Lê nin viết: "LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân là ngời lao động". (1). Trình độ phát triển CCLĐ vừa là thớc đo trình độ
chinh phục tự nhiên của con ngời vừa là tiêu chuẩn phân biệt sự khác nhau giữa
các thời đại kinh tế kĩ thuật. Các mác viết: "Thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào
với những TLLĐ nào"(2) . Trong thời đại ngày nay khoa học đã trở thành LLSX
trực tiếp. Nó vừa là ngành sản xuất riêng vừa thâm nhập vào các yếu tố cấu thành
LLSX, đem lại sự thay đổi về chất của LLSX. Các yếu tố cấu thành LLSX tác
động lẫn nhau một cách khách quan làm cho LLSX là yếu tố độc nhất. Nó là yếu
tố khách quan là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử nhân loại. LLSX đợc kế
thừa liên tục từ thế hệ này sang thế hệ khác. Mỗi một thế hệ sinh ra đều thích
ứng với trình độ LLSX của thế hệ trớc để lại vì "LLSX là kết quả của năng lực

thực tiễn của con ngời. Nhng bản thân năng lực này bị quyết định bởi điều kiện
trong đó ngời ta sống bởi LLSX đã đạt đợc bởi hình thái trớc họ không phải do
họ mà do thế hệ trớc tạo ra"(3).
Quan hệ sản xuất (QHSX)là quan hệ giữa ngời với nggời trong sản xuất vật
chất, thể hiện quan hệ sở hữu đối với TLSX, quan hệ tổ chức quản lí và trao đổi
hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản xuất. QHSX do con ngời tạo ra,
(1)

Lênin toàn tập - NXB Tiến Bộ, trang 130
C. Mác T bản toàn tập - NXB Sự thật, trang 188
(3)
C. Mac - Angghen tuyển tập, trang 141
(2)

2


song nó đợc hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của LLSX trong một giai đoạn nhất định. Để tiến hành sản xuất con ngời
phải quan hệ với nhau để trao đổi hoạt động sản xuất cũng nh kết quả lao động.
Các Mác viết: "Ngời ta chỉ sản xuất bằng cách hợp tác với nhau một cách nào đó
và trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất đợc ngời ta phải có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau và chỉ có trong phạm vi những mối liên hệ, quan hệ đó thì mới
có sự tác động của họ vào giới tự nhiên tức là sản xuất" (4). Có hai hình thức sở
hữu cơ bản về t liệu sản xuất là sở hữu t nhân và sở hữu xã hội. Những hình thức
sở hữu giữa ngời trong xã hội. Đơng nhiên để cho TLSX không trở thành "vô
chủ" phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định chủ sở hữu và sử dụng đối
với những TLSX nhất định. Trong sự tác động đến nhau của các yếu tố cấu thành
QHSX quan hệ tổ chức quản lí và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng.
Những quan hệ này có thể củng cố quan hệ sở hữu cũng có thể làm biến đổi

quan hệ sở hữu. Mỗi hệ thống QHSX ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại một
PTSX nhất định. Hệ thống QHSX thống trị mỗi hình thái kinh tế xã hội ấy. Vì
vậy khi nghiên cứu xem xét tính chất hình thái của xã hội nào thì không thể chỉ
nhìn ở trình độ phát triển của LLSX mà còn phải xem xét đến tính chất của
QHSX.
2.

Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất và trình độ của LLSX

LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX chúng tồn tại không tách rời nhau mà
tác động biện chứng với nhau hình thành quy luật xã hội phổ biến của toàn bộ
lịch sử loài ngời. Quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ
của LLSX vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển
của LLSX. Ngợc lại QHSX tác động trở lại LLSX
2. 1: Tính chất và trình độ của LLSX
Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và lao động. Nó thể hiện tính
chất của TLSX là sử dụng công cụ thủ công và tính chất của lao động là lao động
riêng lẻ, những công cụ sản xuất nh búa, rìu, cày. . . do một ngời sử dụng để sản
xuất ra vật dùng không cần đến lao động tập thể, LLSX có tính chất cá nhân. Khi
máy móc ra đời đòi hỏi phải có nhiều ngời mới sử dụng đợc, để làm ra một sản
phẩm cần có sự hợp tác của nhiều ngời, mỗi ngời phải làm một bộ phận công
việc mới hoàn thành đợc sản phẩm ấy thì LLSX mang tính chất xã hội hoá.

(4)

C. Mac, Angghen toàn tập, trang 94

3



2. 2: LLSX quyết đinh QHSX
Xu hớng của sản xuất là không ngừng phát triển sự biến đổi bao giờ cũng
bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX. Trong quá trình sản xuất để lao động bớt nặng
nhọc và đạt hiệu quả cao con ngời luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động và chế
tạo a những công cụ lao động tinh xảo hơn. Cùng với sự biến đổi và phát triển
của công cụ lao động (CCLĐ) thì kinh nghiệm sản xuất thói quen lao động kĩ
năng của sản xuất kiến thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ. LLSX trở thành
yếu tố lao động nhất, cách mạng nhất. Còn QHSX là yếu tố ổn định có khuynh
hớng lạc hậu so với sự phát triển của LLSX. LLSX là nội dung là phơng thức,
còn QHSX là hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ nội dung - hình thức
thì nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung, nội dung
thay đổi trớc còn hình thức thay đổi sau. Tất nhiên trong quan hệ nội dung với
hình thức không phải là mức thụ động, nó cũng tác động trở lại đối với sự phát
triển của nội dung.
Cùng với sự phát triển của sản xuất thì QHSX cũng hình thành và biến đổi
cho phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự phù hợp đó là động lực cho
sản xuất phát triển. Nhng LLSX thờng phát triển nhanh còn QHSX có xu hớng
ổn định, khi LLSX đã phát triển lên một trình độ mới. QHSX không còn phù hợp
với nó nữa sẽ nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa hai mặt của PTSX. Sự phát triển
khách quan đó tất yếu dẫn dến xoá bỏ QHSX cũ thay bằng QHSX mới phù hợp
tính chất và trình độ LLSX mở đờng cho LLSX phá Sự hình thành, biến đổi của
QHSX phụ thuộc vào tính chất và trình độ phát triển của LLSX. Nhng QHSX là
hình thức xã hội mà LLSX phát triển.
2. 3: QHSX tác động trở lạI LLSX:
Dựa vào nó để phát triển, nó tác động trở lại đối với LLSX: có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sản xuất, nếu QHSX phù hợp vơí trình độ phát triển của LLSX, nó
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nếu không phù hợp nó kìm hãm sự phát triển của
LLSX. Song tác dụng đó chỉ là tạm thời theo tính tất yếu khách quan, cuối cùng
nó sẽ bị thay thế bằng kiểu QHSX khác phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX. Sở dĩ QHSX có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với LLSX vì nó quy

định mục đích của sản xuất, quy định hệ thống tổ chức quản lí sản xuất và quản
lí xã hội, quy định phơng thức phân phối phần của cải ít hay nhiều mà ngời lao
động có đợc. Do đó nó ảnh hởng đến thái độ quảng đại quần chúng nhân dân lao
động LLSX chủ yếu của xã hội. Nó tạo ra những điều kiện kích thích hoặc hạn
chế việc cải tạo CCLĐ, áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất, hợp tác
và phân phối lao động. Tuy nhiên không đợc hiểu một cách đơn giản tính tích
4


cực của QHSX. QHSX chỉ là vai trò của những hình thức sở hữu, mỗi kiểu
QHSX là một hệ thống, là một chỉnh thể hữu cơ ba mặt: Quan hệ sở hữu, quan
hệ phân phối, quan hệ quản lí. Chỉ trong chỉnh thể đó QHSX mới trở thành động
lực thúc đẩy con ngời phát triển sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ phát triển của
LLSX là quy luật chung nhất về sự phát triển của xã hội. Sự tác động của quy
luật này đã đa xã hội loài ngời trải qua các PTSX: công xã nguyên thuỷ, chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là
quy luật vận động phát triển của xã hội qua sự thay thế kế tiếp nhau từ thấp đến
cao của PTSX.
2. 4: Mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX
Khi trình độ LLSX còn thủ công thì tính chất của nó là cá nhân. Nó thể hiện
ở chỗ chỉ một ngời có thể sử dụng đợc nhiều công cụ khác nhau trong quá trình
sản xuất để tạo ra sản phẩm. Khi sản xuất bằng máy ra đời trình độ LLSX công
nghiệp thì một ngời không thể sử dụng nhiều mà chỉ một công cụ, một bộ phận,
chức năng, nh vậy quá trình sản xuất phải nhiều ngời tham gia, sản phẩm lao
động là thành quả của nhiều ngời. Ô đây LLSX đã mang tính chất xã hội hoá và
tất yếu một QHSX thích hợp là quan hệ sở hữu về TLSX. Ăng ghen viết: "giai
cấp t sản không thể biến TLSX thành LLSX mạnh mẽ đợc. Không biến những
TLSX cá nhân thành TLSX có tính xã hội mà chỉ một số ngời cùng làm mới sử

dụng đợc".
Quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX biểu hiện ở chỗ: Xu hớng sản
xuất vật chất không ngừng biến đổi phát triển. Sự biến đổi đó bao giờ cũng bắt
đầu từ sự biến đổi LLSX mà trớc hết là công cụ. Công cụ phát triển đến mâu
thuẫn gay gắt với QHSX hiện có và xuất hiện đòi hỏi khách quan phải xoá bỏ
QHSX cũ thay bằng QHSX mới. Nh vậy QHSX là hình thức phát triển của LLSX
(ổn định tơng đối ), QHSX trở thành xiềng xích kìm hãm sự phát triển của LLSX
(không phù hợp ). Phù hợp và không phù hợp là biểu hiện của mâu thuẫn biện
chứng của LLSX và QHSX tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn bao hàm mâu
thuẫn. Khi phù hợp cũng nh lúc không phù hợp với LLSX, QHSX luôn có tính
độc lập với LLSX thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại đối với LLSX, quy
định mục đích xã hội của sản xuất, xu hớng phát triển của quan hệ lợi ích từ đó
hình thành những yếu tố hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển. Sự tác động
trở lại của quan hệ nói trên của sản xuất bao giờ cũng thông qua các quy luật

5


kinh tế cơ bản. Phù hợp và không phù hợp giữa LLSX và QHSX là khách quan
và phổ biến của mọi phơng thức sản xuất. Sẽ không đúng nếu quan niệm trong
chủ nghĩa t bản luôn diễn ra: "không phù hợp" còn dới chủ nghĩa xã hội "phù
hợp" giữa QHSX và LLSX.
II.

THựC TRạNG QUá TRìNH PHáT TRIểN KINH Tế VIệT NAM áP
DụNG QUY LUậT qhsx PHảI PHù HợP VớI TíNH CHấT Và TRìNH
Độ CủA llsx

1.


Đờng lối phát triển QHSX và LLSX theo định hớng xã hội chủ nghĩa:

Quá trình lãnh đạo đất nớc đi lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta đã rút ra những
kinh nghiệm bổ ích và xác định rằng một trong những nguyên nhân làm cho sản
xuất chậm phát triển đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn là: "không nắm
vững QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX". Từ đó Đảng
ta đã rút ra đợc cốt lõi để đẩy mạnh việc vận dụng quy luật bằng cách nêu vấn đề
gắn liền với cách mạng QHSX với cách mạng khoa học kỹ thuật, chú trọng việc
tổ chức lại nền sản xuất xã hội để xác định những hình thức và bơc đi thích hợp.
Đảng nhận thức rằng: Sự phù hợp giữa LLSX và QHSX không bao giờ phù hợp
tuyệt đối không có mâu thuẫn, không thay đổi. Sự phù hợp QHSX với LLSX
không bao giờ là sự phù hợp chung mà bao giờ cũng tồn tại dới những hình thức
cụ thể thích ứng với những đặc điểm nhất định với trình độ nào đó trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế không còn là nền kinh tế t bản nhng
cũng cha hoàn toàn là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Bởi vậy công cuộc cải tạo
chủ nghĩa phải chú ý đến đặc điểm của sự tồn tại khách quan của nền kinh tế
nhiều thành phần trong cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
Trong công cuộc đổi mới đất nớc phải tuân thủ quy luật về sự phù hợp giữa
QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX hiện có để xác định bớc đi
và những hình thức thích hợp. Quy luật đó luôn đợc coi là t tởng chỉ đạo công
cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên những điều kiện phát triển
LLSX. Đại hội VI chỉ rõ: "Đảm bảo sự phù hợp giữa LLSX và QHSX luôn luôn
kết hợp chặt chẽ tạo QHSX với tổ chức và phát triển sản xuất". Không nên nóng
vội duy ý chí trong việc xác định trật tự bớc đi cũng nh trong việc lựa chọn các
hình thức kinh tế cần phải cải tạo nền sản xuất nhỏ, để đa nền sản xuất từng bớc
lên sản xuất với quy mô rộng. Trên cơ sở sản xuất nhỏ xây dựng những hình thức
QHSX phù hợp, từng bớc tiến đến đồng bộ rà soát lại quá trình cải tạo xã hội chủ
nghĩa. Thời gian qua Đảng ta đã đa ra kết luận: "Theo quy luật về sự phù hợp
giữa QHSX với tính chất và trình độ phát triển của LLSX, quá trình cải tạo xã
hội chủ nghĩa phải có bớc đi và hình thức thích hợp, phải coi trọng những hình

6


thức kinh tế trung gian quá độ từ thấp lên cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn,
trong mỗi bớc đi của quá trình cải tạo xã hội xã hội chủ nghĩa phải đẩy mạnh
việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cao tạo ra LLSX. Trên cơ sở đó tiếp tục đa
QHSX lên hình thức và quy mô thích hợp để thúc đẩy LLSX phát triển".
2.

Thực trạng nguồn lực của LLSX nớc ta hiện nay:

Tài nguyên thiên nhiên, tiền vốn, nhân lực là những nguồn lực vật chất nội
tại, cơ bản cho sự phát triển mỗi quốc gia. Ngày nay, lợi thế so sánh của sự phát
triển nhanh đang chuyển dần từ yếu tố giàu tài nguyên tiền vốn, giá nhân công
càng rẻ sang lợi thế về trình độ trí tuệ tri thức cao của con ngời. Chất xám trở
thành nguồn vốn lớn và quý giá là nhân tố quyết định sự tăng trởng và phát triển
của mọi quốc gia, sự giàu có về tri thức là thớc đo trình độ phát triển giữa các nớc. Việt Nam là một trong những nớc đông dân, dân số trẻ, số ngời trong độ tuổi
từ 16-> 34 chiếm 60% trong tổng số 35. 9 triệu ngời lao động, nguồn bổ sung
hàng năm là 3% tức khoảng 1. 24 triệu ngời. Tỉ lệ ngời lớn biết chữ khá cao
88%, số năm đi học trung bình của một ngời dân là 5 năm, trình độ dân trí đợc
xếp vào loại trung bình khá cao trong khu vực. Ngời Việt Nam có truyền thống
cần cù, ham học hỏỉ cầu tiến bộ, có ý trí và tinh thần tự lực tự cờng dân tộc phát
triển khá về thế lực, trí lực có tính cơ động cao có thể tiếp thu nhanh kiến thức
khoa học công nghệ hiện đại. Có thể nói dây là một lợi thế so sánh của ta trong
quá trình hội nhập.
Việt Nam có nguồn lực dồi dào, nhng cha sử dụng hết mới chỉ sử dụng hết
50% tổng nguồn lực. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị năm 1997 là 6. 01% ở một số
thành phố lớn tỷ l;ệ còn cao hơn là 7->8%và có khoảng 27. 65% lao động ở nông
thôn thiếu việc làm. Trong đội ngũ thất nghiệp 80% lại là thanh niên mà phần
đông là cha đào tạo nghề. Tỷ lệ lao động đợc đào tạo cha cao, số ngời lao động

làm trong lĩnh vực kĩ thuật và chân tay cao, số lao động trí thức chủ yếu tập
trung ở thành phố nhiều. Hiện nay rất dồi dào về số lợng nhng do cơ cấu nhân
lực còn nhiều bất hợp lí và mâu thuẫn trong nội tạI nên chất lợng còn nhiều hạn
chế. Trong khi đó xu hớng đào tạo công nhân kĩ thuật đang giảm cả về giá trị
tyệt đối và tơng đối so với đào tạo đại học.
3.

Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam:

Tại Đại hội lần VI của Đảng t tởng giải phóng và phát triển trong đờng lối
mới kinh tế phaỉ thực hiện thông qua 5 chính sách lớn. Đó là: chính sách bố trí
lại cơ cấu sản xuất và đIũu chỉnh lại về cơ cấu đầu t, chính sách xây dựng nền
kinh tế nhiều thành phần chính sách phát huy mạnh mẽ khoa học kĩ thuật, chính
7


sách mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Những chính sách biện
pháp mang tính cách mạng đó suốt trong những năm 1986->1991đã đem lại cho
đất nớc ta nhiều thay đổi lớn. Đến Đại hội VII Đảng ta lạI nhấn mạnh định hớng
trong phát triển kinh tế đó là "đặt con ngời vào vị trí trung tâm thống nhất tăng
trởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội" . Trên lĩnh vực sản xuất kinh
doanh Đại hội VII khẳng định: "thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều
thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa: mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo
pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Các doanh nghiệp đều
tự chủ kinh doanh hợp tác và cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp luật. Nhà
nớc quản lí nền kinh tế bằng pháp luật, kế hoạch chính sách và các công cụ khác.
"Một thời kì phát triển của đất nớc đợc mở ra. Thời kì tăng cờng sự kết hợp giữa
tăng trởng kinh tế với phát triển các quan hệ xã hội lành mạnh. Sự kết hợp đó
dựa trên một hệ quan điểm. Một là, thúc đẩy sự kết hợp ấy ngay trong từng bớc
đi ngay ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Mỗi chính sách kinh tế đều phải

nhằm mục đích phát triển xã họi hoàn thiện mối quan hệ giữa nguời với ngời.
Mỗi chính sách xã hội đều phải có ý nghĩa thúc đẩy tăng trởng kinh tế xã hội.
Hai là bảo đảm cho mọi ngời dân đều đợc làm chủ TLSX, đợc hởng nền giáo dục
cơ bản, đợc bồi dỡng về nhân cách đợc chăm sóc y tế, đợc hớng dẫn và đào tạo
nghề nghiệp. Đặt mỗi cá nhân vào "bệ phóng" bình đẳng trong những đIều kiện
ban đầu đẻ vơn lên tự khẳng định mình. Ba là xã hội hoá mọi hoạt động nhằm
huy động tối đa nguồn lực tạo sức mạnh vật chất và tinh thần thực hiện các mục
tiêu kinh tế xã hội.
Quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống QHSX mới theo định hớng xã
hội chủ nghĩa cũng có nhiều chuyển biến. ". . . Chế độ sở hữu cơ chế quản lí và
chế độ phân phối gắn kết với nhau giải phóng sức sản xuất, tạo ra động lực phát
triển mạnh mẽ thúc đẩy tăng trởng kinh tế thực hiện công bằng xã hội" (5). Cả
trong nhận thức và hành động thực tế chúng ta đã dứt khoát chuyển hẳn nền kinh
tế hiện vật thuần nhất công hữu sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
trong đó kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Chức năng trực tiếp quản lí kinh
doanh đợc chuyển giao cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế
theo kế hoạch định hớng vĩ mô, phù hợp với cơ chế thị trờng. áp dụng chế độ
phân phối theo lao động hết hợp với phân phối theo vốn, tài sản đóng góp vào kết
quả quá trình kinh doanh phân phối phúc lợi đã khuyến khích hớng làm giàu hợp
pháp đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng của ngời lao động.

(5)

Văn kiện Đại hội, Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII

8


Những kết quả đạt đợc mới chỉ là bớc đầu còn rất khiêm tốn xong mấy năm
qua nhà nớc và nhân dân ta sớm xây dựng đợc ý thức t duy mới và có nhiều hành

động thực tế kết hợp tăng trởng kinh tế với phát triển mối quan hệ giữa con ngời
với con ngời hớng tới sự tiến bộ bình đẳng và công bằng xã hội.
iii. Một số vấn đề của nền kinh tế việt nam hiện nay

1.

Những khó khăn trên con đờng phát triển đất nớc:

Khó khăn thứ nhất là tiềm lực kinh tế nớc ta còn quá nhỏ bé, đầu t cho phát
triển còn ít "Chất lợng và hiệu quả của nền kinh tế còn thấp, nguy cơ tụt hậu còn
lớn". Kết cấu hạ tầng cha đáp ứng đợc yêu cầu hiện tại còn cách xa yêu cầu phát
triển kinh tế hiện đại. Trình độ thiết bị máy móc công nghệ lạc hậu chắp vá
không đồng bộ. Vốn và vấn đề huy động vốn đang và sẽ còn gặp rất nhiều khó
khăn. Khả năng cạnh tranh hàng hoá của ta do nhiều nguyên nhân vẫn trong tình
trạng thấp, cán cân xuất nhập khẩu mất cân đối.
Khó khăn thứ hai là việc lãnh đạo xây dựng QHSX mới có phần lúng túng
vừa buông lỏng, vừa nhiều bất hợp lí trong đIều tiết và phân phối thu nhập.
Khó khăn thứ ba là tình hình xã hội còn nhiều tiêu cực làm tổn hại nghiêm
trọng đến kỉ cơng phép nớc và trật tự xã hội.
Khó khăn thứ t là sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh đặt mối quan hệ giữa
các tầng lớp nhân dân vào tình trạng chứa đựng nhiều cách biệt bất bình đẳng,
khoảng cách giàu nghèo biên độ ngày càng tăng. Lãnh thổ miền núi nớc ta chia
làm ba miền khu vực. Riêng khu vực ba gồm các vùng sâu vùng xa chiếm 85%
diện tích thiên nhiên, 60% dân số vậy mà mức thu nhập bình quân bằng 34%
mức trung bình cả nớc.
Khó khăn thứ năm là một số giá trị cao đẹp về quan hệ xã hội về truyền
thống Việt Nam, về con ngời Việt Nam đang bị xem nhẹ. Liên minh công nông
trí thức, khối đại đoàn kết rờng cột của dân tộc cha đợc phát triển ngang tầm với
yêu cầu và nhiệm vụ mới. Đành rằng khi nền kinh tế và hàng loạt yếu tố khác đã
thay đổi thì định hớng giá trị cũng thay đổi theo, đó là đIều bình thờng và là lẽ đơng nhiên. Xong cái không bình thờng ở đây là xuất hiện các mối quan hệ thất

nhân tâm chà đạp lên đạo lí, chạy theo cái lợi vật chất sùng bái đồng tiền. Đó là
những điểm đáng lo ngại hiện nay.

9


2.

Bài học từ sự bất hợp lí trong mối quan hệ QHSX và LLSX:

Đã có một thời nền kinh tế luôn luôn trì trệ. Mặc dù với nội lực và tiềm
năng đất nớc dồi dào và điều kiện đất nớc là một nớc nông nghiệp nhng thờng
xuyên phảI đi vay, kêu gọi viện trợ của nớc ngoài. Đó là hậu quả của việc không
hiểu rõ quy luật QHSX luôn luôn phải phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX. Sau chiến tranh thứ hai Đảng, cách mạng đã giành đợc chính quyền và
đứng lên lãnh đạo đất nớc. Do những hạn chế về kinh nghiệm và trình độ giai
cấp lãnh đạo lúc đó đã không nhìn rõ đợc trình độ LLSX của đất nớc mình, do
không nắm vững nội dung quy luật QHSX phảI luôn luôn phù hợp với tính chất
và trình độ LLSX, dẫn đến những sai lầm về việc ban hành và quản lí đất nớc
làm cho đất nớc rơi vào thời kì tụt hậu. Thực vậy sau cách mạng thành công đất
nớc còn nghèo nàn do sự tàn phá của chiến tranh, trình độ dân trí kém 90% dân
số không biết chữ, trình độ sản xuất lạc hậu Trong hoàn cảnh đát nớc nh vậy
mà giai cấp lãnh đạo lại đặt ra phơng pháp quản lí tập trung về TLSX. Các mục
tiêu kế hoạch phát triển đều đợc lập từ trên xuống. Bên cạnh đó còn thực hiện cơ
chế bao cấp càng làm cho đát nớc suy thoái.
Qua bài học này Đảng và Nhà nớc cần nghiên cứu kĩ hơn về nội lực của
mình đẻ tránh lặp lại những khuyết điểm đã qua. Cần xây dựng một QHSX phù
hợp với tính chất và trình độ của LLSX
3.


Mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam:

Trong tình hình đất nớc đang bớc vào thế kỉ XXI, để phát triển một nền
kinh tế vững mạnh về mọi mặt Đảng và Nhà nớc cần chú trọng phát triển trình
độ LLSX, luôn luôn phải điều chỉnh QHSX sao cho phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX hiện hành.
Tình hình thực tế và yêu cầu cuộc sống đặt cho năm 2001 mục tiêu tổng
quát về kinh tế là chặn đà giảm sút nhịp độ tăng trởng phát triển kinh tế với tốc
độ cao hơn năm 2000, xúc tiến việc hoạch định và chuẩn bị thực hiện chiến lợc
phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2001->2010 nhằm mục tiêu đẩy mạnh công
nghiệp hoá hiện đại hoá, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng, chủ động hội nhập
và nâng cao vị thế của nớc ta trên thị trờng quốc tế.

10


IV. Một số giảI pháp để vận dụng quy luật QHSX phảI phù
hợp với tính chất và trình độ của LLSX vào nền kinh tế
nớc ta hiện nay.

1.

Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh
của mọi tầng lớp nhân dân.

Nhiệm vụ hàng đầu của bộ máy chính quyền các cấp là phải tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân thực hiện quyền tự do kinh doanh theo pháp luật. Yêu cầu
trớc mắt về chính sách về tháo gỡ vớng mắc trong quy định của thế chế, thứ tự
đang gây phiền hà khó khăn cho dân, tìm kiếm thị trờng tiếp cận các nguồn vốn,
kĩ thuật, đợc cung cấp thông tin đào tạo nghề nghiệp , đồng thời thiết lập kỉ cơng theo pháp luật trong hoạt động kinh tế xã hội.

Đây chính là động lực quan trọng nhất thúc đẩy kinh tế và kinh tế nông
thôn đạt đợc thành tựu to lớn trong thời gian qua và nay cần tiếp tục phát huy
mạnh hơn nữa đẻ đạt đợc sự phát triển toàn diện với chất lợng cao hơn. Phải thực
hiện tốt chính sách nhất quán của
Đảng và Nhà nớc ta là khuyến khích kinh tế hộ nông dân, các hình thái
kinh tế hợp tác ở nông thôn, kinh tế trang trại, mở mang nhanh công nghiệp chế
biến nông sản theo nhiều trình độ quy mô công nghệ. Nhân rộng mô hình liên
kết giữa công nghiệp chế biến và nguồn nguyên liệu, bảo đảm tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá của nông dân, ng dânCác hợp tác xã nông nghiệp theo mô hình cũ
chuyển đổi sang hình thức tổ chức mới theo luật hợp tác xã ban hành năm 1997.
Đối với các nông, lâm trờng quốc doanh và quốc doanh thuỷ sản triển khai thực
hiện các quy định mới ban hành về sắp xếp lại đổi mới tổ chức và hoạt động theo
hớng chính là hỗ trợ có hiệu quả cho kinh tế hộ nông dân, ng dân trong cả sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chính phủ tiếp tục tăng đầu t cho nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng. Đầu t thích
đáng cho công tác giống, giảm sự phụ thuộc vào giống trực tiếp từ bên ngoài.
Đặc biệt coi trọng chỉ đạo hớng dẫn việc gắn sản xuất, chế biến nông, thuỷ sản,
lâm sản với mở rộng thị trờng tiêu thụ trong và ngoài nớc. Nghiên cứu việc miễn
thuế sử dụng đất ở vùng n ghèo, bỏ thuế buôn chuyển đối với nông - thuỷ sản.
Chúng ta cần đặc biệt trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ kinh
doanh cá thể là loại hình kinh tế chiếm số đông trong dân c, hoạt động trên cả nớc, tạo ra nhiều việc làm trong xã hội, có nhiều khả năng kinh doanh năng động
có hiệu quả

11


2.

Đổi mới nâng cao nội lực điều hành của chính phủ:


Chơng trình cải cách hành chính cần đợc tiếp tục tiến hành với tinh thần
dựa vào dân, phát huy tính năng động của doanh nghiệp, tính chủ động và trách
nhiệm của cấp dới. Đề cao trách nhiệm cá nhân hơn hành động nhiều, thực thi
pháp luật, giữ gìn kỷ cơng nghiêm túc hơn trong bộ máy nhà nớc và trong xã hội.
Nhiệm vụ xây dựng thế chế đặt trọng tâm vào việc đồng bộ hoá khung pháp
lý nhằm tạo thuận lơị cho công việc làm ăn của doanh nghiệm và nhân dân.
Đồng thời, đổi mới phơng thức xây dựng và ban hành văn bản pháp quy, bảo
đảm sự thống nhất về nội dung, ăn khớp về thời gian thực hiện giữa văn bản
chính và văn bản hớng dẫn thi hành. Tăng cờng việc kiểm tra tính hợp hiến, hợp
pháp của các văn bản pháp quy. Mở rộng các hình thức lấy ý kiến của nhân dân,
của những ngời thuộc đối tợng điều chỉnh của thế chế trớc khi ban hành, không
chỉ đối với luật, pháp lệnh, nghị định mà cả các văn bản pháp quy do các bộ,
ngành, địa phơng ban hành. Có quy chế bảo đảm cho dân đợc thông tin đầy đủ
về các văn bản pháp quy đã ban hành.
Đề cao kỷ luật, chấp hành luật pháp, thế chế đã ban hành. Tăng cờng hoạt
động của các tòa kinh tế, toà hành chính, toà lao động để xét xử các tranh chấp
có thể giải quyết theo quan hệ dân sự. Đẩy mạnh việc phân cấp cho chính quyền
địa phơng. Việc gì giao cho chính quyền cấp dới chịu trách nhiệm thì phải giao
đủ quyền hạn và đIều kiện thực hiện, đặc biệt là quyền sắp xếp tổ chức, bố trí
nhân sự và thu chi ngân sách. Cơ quan cấp trên có nhiệm vụ kiểm tra việc thực
hiện của cấp dới, không can thiệp, làm thay, làm hộ cho cấp dới. Cần soát xét sự
phân công trách nhiệm trên các lĩnh vực giã các cấp hành chính, trớc hết là giữa
cấp trung ơng và cấp tỉnh. Việc nào có thể giải quyết và giao cho chính quyền
địa phơng thì phân cấp ngay. Công việc này đi liền với việc đa nhanh bộ máy
chính quyền các cấp, địa phơng mới đợc bầu vào vận hành một cách đồng bộ,
nâng cao trách nhiệm và tăng hiệu quả hoạt động. Trên cơ sở đổi mới thế chế,
đẩy mạnh phân cấp, phân biệt cơ quan hành chính công quyền với đơn vị sự
nghiệp làm dịch vụ công, cần soát xét chức năng nhiệm vụ của bộ máy hành
chính, khắc phục sự chồng chéo, để tinh giảm tổ chức và biên chế theo nghị
quyết TW VII. Tiếp tục cải tiến công tác đIều hành của chính phủ. Tăng cờng

công tác thông tin sát thực nhanh nhạy hơn. Bên cạnh việc sử dụng các cơ quan
chức năng trong bộ máy hành chính. Chính phủ sẽ phát huy khả năng của các tổ
chức khác và các nhà nghiên cứu vào việc phân tích tình hình kinh tế xã hội.
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các thế chế, các giải pháp đIều hành của
nhà nớc. Dự báo tình hình đất nớc và đề xuất các giải pháp về chủ trơng, chính
12


sách, thăm dò d luận xã hội, phân tích tâm trạng của dân chúng. Chính phủ cố
gắng dành nhiều thời gian hơn cho việc nắm thực tế kiểm tra công tác ở địa phơng, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu, hoạch định chính sách

13


C kết luận
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ và tính chất của LLSX. Đây là quy
phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội, vạch ra tính chất phụ thuộc khách quan của
QHSX và sự phát triển của LLSX. Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng
biến đổi phát triển, sự biến đổi phát triển đó bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của
LLSX trớc hết là CCLĐ, CCLĐ phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với QHSX hiện
có, đòi hỏi khách quan phải xoá bỏ QHSX cũ thay bằng QHSX mới.
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời là lịch sử thay đổi các PTSX, sự thay
đổi đó bắt đầu từ sự thay đổi của LLSX. Xã hội loài ngời trải qua 5 PTSX ( cộng
sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, t bản chủ nghĩa, xã hội chủ
nghĩa). LLSX là nội dung, là quá trình sản xuất. QHSX là hình thức của quá trình
sản xuất, hình thức của sản xuất bao giờ cũng ổn định hơn. Song sự ổn định đó chỉ
là tạm thời và sớm muộn cũng phảI thay đổi cho phù hợp. QHSX ra đời từ LLSX,
nhng khi ra đời nó có vai trò tác động trở lại tích cực với LLSX. Nếu QHSX phù
hợp với tính chất và trình độ của LLSX nó sẽ thúc đẩy LLSX và ngợc lại, nó kìm
hãm sự phát triển của sản xuất. Khi ra đời QHSX quy định mục đích khuynh hớng

phát triển của sản xuất. Quy định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hôị, quy
định phơng thức phân phối ít hay nhiều mà ngời lao động đợc hởng.
Sự điều chỉnh trong quan hệ sở hữu dới dạng cổ phiếu dẫu thay thế cho
chiếm hữu cá thể và chiếm hữu t nhân về TLSX. Những ngời công nhân làm thuê
có thể mua cổ phần của các công ty xí nghiệp nên trở thành cổ đông sở hữu một
phần tàI sản, đợc hởng một phần lợi nhuận làm cho họ quan tâm đến quá trình
sản xuất, tăng năng suất lao động.
Vận dụng quy luật QHSX phải luôn luôn phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX vào Việt Nam nhằm phát triển nền kinh tế vững mạnh đa đất nớc cánh
vai cùng các cờng quốc năm châu.

14


D Danh mục tài liệu tham khảo
1. Tạp chí Triết học (1999-2000).
2. Giáo trình triết học Mác Lenin (NXB giáo dục).
3. Giáo trình triết học Mac Lenin (chơng trình cao cấp) (NXB t tởng văn hoá).
4. Văn kiện đại hội đại biểu lần 8(NXB chính trị quốc gia).
5. Cacmac-Anghen toàn tập (NXB chính trị quốc gia).
6. Tạp chí cộng sản(năm 1994, 1995, 1996, 1997, 1998, 1999, 2000).
7. Báo thông tin lý luận (1999 2000).

15


Mục lục
lời nói đầu......................................................................................................1
B Nội dung..................................................................................................2


I. Quan điểm và lí luận của Các- Mác.................................................2
1. Quan điểm về QHSX và LLSX.......................................................................2
2. Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất và trình độ của LLSX..............3
2. 1: Tính chất và trình độ của LLSX..........................................................3
2. 2: LLSX quyết đinh QHSX.......................................................................4
2. 3: QHSX tác động trở lạI LLSX:..............................................................4
2. 4: Mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX.....................................5
II. THựC TRạNG QUá TRìNH PHáT TRIểN KINH Tế VIệT NAM áP
DụNG QUY LUậT qhsx PHảI PHù HợP VớI TíNH CHấT Và TRìNH
Độ CủA llsx................................................................................................6
1. Đờng lối phát triển QHSX và LLSX theo định hớng xã hội chủ nghĩa:.............6
2. Thực trạng nguồn lực của LLSX nớc ta hiện nay:............................................7
3. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam:..........................................................7
iii. Một số vấn đề của nền kinh tế việt nam hiện nay...............9
1. Những khó khăn trên con đờng phát triển đất nớc:...........................................9
2. Bài học từ sự bất hợp lí trong mối quan hệ QHSX và LLSX:..........................10
3. Mục tiêu phát triển kinh tế ở Việt Nam:........................................................10
IV. Một số giảI pháp để vận dụng quy luật QHSX phảI phù
hợp với tính chất và trình độ của LLSX vào nền kinh tế
nớc ta hiện nay......................................................................................11
1. Tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ hữu hiệu cho sản xuất kinh doanh của mọi
tầng lớp nhân dân.......................................................................................11
2. Đổi mới nâng cao nội lực điều hành của chính phủ:.......................................12

C kết luận................................................................................................14
D Danh mục tài liệu tham khảo................................................15

16




×