Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Vai trò của ý thức trong đời sống xã hội và sự vận dụng của đảng cộng sản VN trong quá trình đổi mới kinh tế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.93 KB, 18 trang )

Tiểu luận Triết học

Lời nói đầu
ý thức là một trong hai phạm trù thuộc vấn đề cơ bản của triết học. Nó là
hình thức cao của sự phản ánh của thực tại khách quan, hình thức mà riêng con
ngời mới có. ý thức của con ngời là cơ năng của cái "khối vật chất đặc biệt phức
tạp mà ngời ta gọi là bộ óc con ngời" (Theo Lênin)
Tác động của ý thức đối với đời sống xã hội là vô cùng to lớn. Nó không
những là kim chỉ nam cho hoạt động của thực tiễn mà còn là động lực của thực
tiễn. Sự thành công hay thất bại của thực tiễn, tác dụng tích cực hay tiêu cực của
ý thức đối với sự phát triển của tự nhiên, xã hội chủ yếu phụ thuộc vào vai trò chỉ
đạo của ý thức mà biểu hiện ra là vai trò của khoa học văn hóa và t tởng.
Nh vậy, ý thức mà biểu hiện trong đời sống xã hội là các vấn đề khoa họcvăn hóa, t tởng có vai trò vô cùng quan trọng tìm hiểu về ý thức để có những
biện pháp đúng đắn tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của xã hội.
Sau một thời gian nghiên cứu và học tập, cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình
của Thạc sĩ Nguyễn Thị Ngọc Anh em đã chọn đề tài:" Vai trò của ý thức trong
đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong quá
trình đổi mới kinh tế hiện nay ". Do thời gian có hạn và kiến thức của bản thân
em còn nhiều hạn chế do đó bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, vậy em kính
mong sự chân thành góp ý của cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn.

1


Tiểu luận Triết học

PHầN I:
VAI TRò CủA ý THứC TRONG Đời sống xã hội
I. Khái niệm ý thức
Cũng nh vật chất, có rất nhiều quan niệm về ý thức theo các trờng phái khác


nhau. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng ý thức
là đặc tính và là sản phẩm của vật chất, ý thức là sự phản ánh thế giới khách
quan vào bộ óc của con ngời thông qua lao động và ngôn ngữ. Mác nhấn mạnh
rằng tinh thần, ý thức chẳng qua chỉ là vật chất đợc di chuyển vào trong bộ óc
của con ngời và đợc cải biến đi trong nó.
ý thức là một tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự ý thức, tri thức,
tình cảm, ý trí, trong đó tri thức là quan trọng nhất là phơng thức tồn tại của ý
thức.
Quan niệm triết học Mác Lênin, ý thức không phải là hiện tợng thần bí ở
con ngời, trái lại chính là sự phản ánh sáng tạo về thế giới khách quan. Sự sáng
tạo đợc thể hiện ở chỗ là trong sự phản ánh của ý thức nó bao hàm các nhân tố
tới trí thức (đó là sự hiểu biết của con ngời). Thực chất nói về ý thức là nói về tri
thức của con ngời. Theo Mac tri thức là nhân tố quan trọng nhất nó là phơng thức
tồn tại của ý thức, bởi vì sự phản ánh sáng tạo của con ngời phân biệt với mọi sự
phản ánh khác, đó chính là nhờ vào nhân tố tri thức.
II: Vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
ý thức là một hiện tợng tâm lý- xã hội có kết cấu phức tạp bao gồm tự ý
thức, tình cảm, ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất, là phơng thức tồn tại
của ý thức. Vai trò của ý thức thể hiện ở vai trò ủa tri thức, tự ý thức, tình cảm và
ý chí.
1. Vai trò của tri thức
Tri thức là phơng thức tồn tại của vật chất. Sở dĩ nh vậy là vì sự hình thành
và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con ngơì nhận thức
và cái biến tự nhiên. Tri thứ càng đợc tích luỹ, con ngời ngày càng đi vào bản
chất sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả hơn, tính năng động của ý thức cũng nhờ
đó mà tăng lên. ý thức không có nội dung thực tiễn tức không có một cái gì hiện
thực cả, thì không bao giờ là tri thức; nếu không dựa vào tri thức thì ý thức là
một sự trừu tợng trống rỗng, thuần tuý, không giúp ích gì cho con ngời trong
hoạt động thực tiễn.
Nhng tri thức là khoa học, do đó vai trò của tri thức cũng chính là vai trò

của khoa học.
* Vai trò của khoa học

2


Tiểu luận Triết học
Khoa học vừa là hệ thống những tri thức, vừa là sự sản xuất tinh thần ra
những tri thức cũng nh hoạt động thực tiễn dựa vào những tri thức đó. Khoa học
với tính cách là một hình thái ý thức xã hội là hệ thống tri thức chân thực
về thế giới đã đợc kiểm nghiệm qua thực tiễn. Đối tợng nhận thức của khoa học
bao quát mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và t duy. Đó là một trong những sự
khác biệt giữa khoa học với các hình thái ý thức xã hội.
Nguồn gốc sâu xa của sự hình thành khoa học là do nhu cầu phát triển sản
xuất, cùng với sự phát triển của sản xuất và thực tiễn xã hội, khoa học không
ngừng phát triển. Trong quá trình đó vai trò của khoa học trong đời sống xã hội
ngày càng tăng lên theo thời gian.
Trong thời kỳ cổ đại việc sử dụng khoa học vào sản xuất còn ít ỏi, trồng
trọt, chăn nuôi và nghề nông thủ công chủ yếu dựa vào tri thức và kinh nghiệm.
Từ thế kỷ XVII, khoa học phát triển, vai trò của khoa học ngày càng trở nên
quan trọng đối với sản xuất và đời sống; trở thành một tiền đề của công nghiệp
hoá, trở thành nội dung tinh thần của lực lợng sản xuất, mà trớc hết là tạo ra cơ
sở lý luận để chế tạo những công cụ máy móc ngày càng hoàn thiện, cho phép
tiêu hao lao động sống ít hơn mà đạt kết quả to lớn hơn trong sản xuất vật chất
kỹ thuật cơ giới đã làm cho con ngời thoát khỏi lao động chân tay cực nhọc, làm
cho năng suất lao động tăng lên gấp bội.
Từ thế kỷ XX trở lại đây, khoa học tiến bộ rất nhanh chóng và vai trò xã hội
của nó ngày càng gia tăng. Khoa học và kỹ thuật kết hợp với nhau thành một thể
thống nhất để đi sâu nghiên cứu cấu trúc vật chất nh cấu trúc nguyên tử, các hạt
cơ bản, cấu trúc gen và xâm nhập vào vũ trụ với quy mô ngày càng lớn. Nhờ vậy,

khoa học đã phát hiện ra những đặc tính mới, quy luật mới của tự nhiên và sự
sống, tạo ra và sử dụng những nguyên liệu mới có tác dụng nhiều mặt, những
dạng năng lợng mới cực mạnh, mở ra nhiều triển vọng to lớn để hiểu biết và phát
hiện những tài nguyên mới trong vũ trụ và quả đất; tạo ra và ứng dụng những kỹ
thuật mới để điều trị bệnh tật, lai tạo các giống loài, điều chỉnh quá trình sống
của động vật, thực vật, đề ra hàng loạt những phơng tiện kỹ thuật và quá trình
công nghệ mới. Sự thống nhất giữa khoa học và kỹ thuật đợc thể hiện trong cuộc
cách mạng khoa học- kỹ thuật: khoa học trở thành một ngành sản xuất vật chất
với quy mô lớn, bao hàm hàng loạt những viện, trờng, phòng, trạm trại và cả
nhiều xí nghiệp nữa. Đội ngũ những ngời làm công tác khoa học tăng lên nhanh
chóng và không ngừng. Ngân sách đầu t cho khoa học ngày càng lớn, có thể coi
khoa học nh một ngành kinh tế quốc dân đặc biệt, ngành sản xuất ra tri thức mới.
Do những biến đổi căn bản về vai trò của khoa học đối với sản xuất mà khoa học
trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Không chỉ có khoa học tự nhiên và kỹ thuật
mà cả các khoa học xã hội cũng trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Việc áp
3


Tiểu luận Triết học
dụng những công trình nghiên cứu của khoa học xã hội vào thực tiễn giữ một vai
trò không kém phần quan trọng. Những công trình nghiên cứu kinh tế và xã hội
học đã giúp cho việc sử dụng vật lực và nhân lực một cách hợp lý nhất, chọn
lựa những phơng hớng tiến bộ nhất trong sự phát triển sản xuất và hoàn thiện tổ
chức lao động.
Khoa học là lực lợng sản xuất hàng đầu. Ngày nay, chúng ta thờng xuyên
nghe nói đến một nền kinh tế mới đó là "nền kinh tế tri thức" mà trong đó khoa
học- công nghệ- kỹ thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, là yếu tố quyết
định hàng đầu việc sản xuất ra của cải, sức cạnh tranh và triển vọng phát triển tri
thức khoa học đợc vật hoá, đợc kết tinh vào mọi yếu tố của lực lợng sản xuất.
Tức là trong đối tợng lao động, kỹ thuật và quá trình cnt, và cả trong những hình

thức của tổ chức sản xuất. Tri thức khoa học còn đợc bao hàm trực tiếp trong
hoạt động của ngời lao động sản xuất, trở thành một bộ phận không thể thiếu đợc, khăng khít của mỗi ngời làm việc trong quá trình sản xuất, dần dần chiếm địa
vị chủ đạo thay cho thói quen và kinh nghiệm thông thờng. Ngời lao động sản
xuất chủ yếu sẽ không phải là đối tợng hoá sức lao động của mình mà chủ yếu là
vận dụng tri thức khoa học để điều khiển, kiểm tra quá trình sản xuất tự động
hoá, đề xuất sáng kiến, sử dụng hợp lý thiết bị, nguyên liệu, năng lợng và để tổ
chức hoạt động của mình một cách có hiệu quả nhất. Việc quản lý sản xuất và
các quá trình công nghệ chỉ có thể thực hiện trên cơ sở khoa học. Đồng thời hoạt
động nghiên cứu khoa học và thiết kế tham gia vào kết cấu của quá trình sản
xuất nh một khâu trực tiếp. Nh vậy khoa học không còn đứng trên cao hay bên
ngoài sản xuất mà chuyển thành một khâu của sản xuất.
Trong nền kinh tế tri thức, vấn đề không chỉ là tạo ra tri thức mà cả thu nhận
sử dụng và truyền bá tri thức kinh tế tri thức không chỉ bao hàm duy nhất các
lĩnh vực hoạt động với công nghệ cao, sử dụng lao động tri thức và lao động có
kỹ năng cao là chính mà còn là quá trình tri thức xâm nhập và chi phối tất cả mọi
hoạt động kinh tế, tứclà nền kinh tế tri thức không nhất thiết có cấu trúc ngành
thuần nhất về trình độ phát triển. Nghĩa là không phải tất cả các ngành đều phải
dựa trên nền tảng công nghệ kỹ thuật cao song điều chắc chắn là tất cả các
ngành dù ở trình độ nào, cũng hoạt động dới sự chi phối của tri thức, trong nền
kinh tế tri thức, tri thức đóng vai trò là lực lợng sản xuất quyết định nhất nên quy
trình thực tiễn hoá tri thứ cũng là quy trình sản xuất chủ yếu, quyết định sự phát
triển trong đó khả năng đồng hoá, sử dụng và truyền bá tri thức là khâu trực tiếp
quyết định thành công trong nền kinh tế, nhất là xét trong ngắn hạn và trung hạn.
Lịch sử phát triển hiện đại ngày càng chứng tỏ rằng, lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên, về nguồn nhân lực càng giảm bớt. Trong khi đó trình độ khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực kỹ năng cao (bao gồm nhân lực trí tuệ) ngày càng
4


Tiểu luận Triết học

đóng vai trò quyết định thắng lợi trong cuộc đua tranh- cạnh tranh phát triển.
Khả năng vợt bỏ hay tụt hậu phát triển của mỗi quốc gia (hay của bất cứ yếu tố
cấu trúc nào) tuỳ thuộc vào vị thế của nó trong mạng kinh tế toàn cầu, tức là tuỳ
thuộc vào khả năng xác lập quan hệ với các nhân vật mới, công cụ mới để có đợc
các điều kiện phát triển (các lợi thế phát triển do thời đại tạo ra). Ngời ta thấy
rằng, trình độ phát triển càng cách xa trình độ chung của mạng thì độ rủi ro càng
lớn. Song, trong khi những rủi ro do tham gia gây ra là mang tính tình thế thì rủi
ro do không tham gia mạng là chắc chắn và lớn hơn bất kỳ rủi ro nào do tham
gia mạng. Tuy nhiên, đối với những nớc chậm phát triển sự tồn tại ở vị trí thống
trị, hay chi phối của các yếu tố cơ bản thuộc cơ cấu cũ tạo nên hàng loạt ràng
buộc đối với tiến trình chuyển sang nền kinh tế tri thức, đó là lực lợng lao động ít
tri thức, thiếu kỹ năng (lao động nông nghiệp lạc hậu) chiếm tuyệt đại đa số làm
cho bớcquá độ lao động diễn ra chậm, nguồn lực tài chính khan hiếm, tiềm lực
công nghiệp và khoa học yếu và thấp kém, các mối liên hệ mở hạn chế. Những
yếu tố này tự nó chứa đựng năng lực nhập mạng kinh tế toàn cầu, yếu, cản trở
trực tiếp khả năng tiếp cận các cơ hội phát triển và gây ra sự chậm chạp của quá
trình biến đổi.
Đối với một đất nớc còn nghèo nh Việt Nam thì vai trò của khoa học cnt
trong sự nghiệp phát triển của đất nớc là vô cùng to lớn, quyết định tốc độ và khả
năng vơn lên ngang tầm với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Đại hội Đảng
lần thứ VI đã đề ra đờng lối đổi mới coi khoa học và công nghệ là một động lực
mạnh mẽ của sự nghiệp đổi mới, ổn định tình hình và phát triển kinh tế xã hội
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, coi những ngời làm khoa học và công nghệ
làđội ngũ cán bộ tin cậy, quí báu của Đảng, Nhà nớc và nhân dân ta". Còn Nghị
quyết của Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành (khoá VII) trong phần về chủ trơng
phát triển công nghiệp và công nghệ đến năm 2000 đã nêu rõ quan điểm :khoa
học công nghệ là nền tảng của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở
những khâu quyết định".
Trong báo cáo chính trị Đại hội VIII Đảng ta lại nhấn mạnh" Khơi dậy

trong nhân dân lòng yêu nớc, ý thức quật cờng, phát huy tài trí của ngời Việt
Nam, quyết tâm đa nớc nhà ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng khoa học và công
nghệ". Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX vừa qua một lần nữa lại xác định rõ
vai trò to lớn của khoa học- công nghệ trong sự nghiệp xây dựng đất nớc, phấn
đấu đa nớc ta trở thành nớc công nghiệp hiện đại vào năm 2020. Nh vậy, đủ thấy
rằng Đảng và Nhà nớc ta thật sự rất coi trọng khoa học công nghệ coi đó là quyết
sách hàng đầu cho sự phát triển của đất nớc.

5


Tiểu luận Triết học
Nhìn lại những thành tựu mà chúng ta đã đạt đợc sau nhiều năm đổi mới, ta
càng thấy đợc vai trò to lớn của khoa học. Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến,
công nghiệp nhẹ càng thấy rõ tác dụng của tiếp thu công nghệ mới: các sản
phẩm của ngành bia, nớc giải khát, công nghiệp dệt nhờ có các dây chuyền
công nghệ mới nh liên doanh cùng với lao động đợc huấn luyện, đã cạnh tranh đợc với sản phẩm nớc ngoài và bớc đầu xâm nhập thị trờng quốc tế. Đáng tiếc là
chúng ta cha có đủ hệ thống kế toán thống kê cần thiết để có thể đánh giá đợc
đóng góp của khoa học và sự tăng trởng kinh tế trong những năm qua. Nhờ có
khoa học mà ta đã phát triển đợc hệ thống y tế, chữa trị đợc các bệnh hiểm nghèo
mà trong vài thập kỷ trớc chúng ta phải bó tay nh: lao, sốt rét, đặc biệt là việc
chữa trị căn bệnh vô sinh và thụ tinh trong ống nghiệm đã đem lại hạnh phúc cho
nhiều gia đình Ngoài ra với sự phát triển của hệ thống các ngành công nghiệp
mới nh công nghiệp điện tử- viễn thông, tin học đã đa nớc ta không bị tụt hậu lại
quá xa so với các nớc phát triển khác.
Khi mà cả thế giới đều hớng tới nền kinh tế tri thức thì Việt Nam cũng
không thể đứng ngoài nếu nh muốn phát triển. Để có thể hội nhập và phát triển,
nớc ta phải có những điều kiện tối thiểu để nhập cuộc, đó là: Phổ cập giáo dục,
phổ cập công nghệ thông tin, trớc tiên là trong nhà trờng, kể từ cấp tiểu học, phổ
cập ngoại ngữ (ít nhất là tiếng Anh) từ cấp tiểu học rõ ràng, chỉ có "truy lĩnh

cái mới" mới bảo đảm thành công. Và còn nhiều yếu tố mới có vai trò ngày càng
lớn trong cạnh tranh nh: nghệ thuật và năng lực tiếp thị, sự đáp ứng và dự báo kịp
thời thị hiếu, mạng lới phân phối đúng thời hạn Nếu không đợc hỗ trợ bằng
một lực lợng khoa học và công nghệ hàng đầu thế giới thì không thể nào giữ
vững đợc vị trí của sản phẩm trên thơng trờng quốc tế.
Nh vậy, sứ mệnh xã hội của khoa học là làm cho cuộc sống và lao động của
con ngời trở nên đỡ vất vả hơn, tăng thêm quyền lực trí tuệ của con ngời đối với
tự nhiên, góp phần hoàn thiện các quan hệ xã hội, hoàn thành nhân cách con ngời và trở nên phát triển hài hoà làm cho cuộc sống và hoạt động của con ngời
ngày càng dễ dàng hơn, đem lại hạnh phúc cho con ngời. Khoa học tự nó là
thành quả bất hủ của thiên tài con ngời, nó mở rộng chân trời cho sự sáng tạo
những của cải vật chất và tinh thần dồi dào. Song khoa học tự nó không đợc coi
là giá trị cao nhất của văn minh loài ngời, khoa học là phơng tiện chứ không phải
là mục đích.
2. Vai trò của tình cảm và ý chí
Việc nhấn mạnh yếu tố tri thức không đồng nghĩa với việc phủ nhận hoặc coi
nhẹ vai trò của các nhân tố tình cảm và ý chí. Ngợc lại, nếu tri thức không biến
thành tình cảm, niềm tin và ý chí của con ngời hành động thì tự nó cũng không
có vai trò gì đối với đời sống hiện thực cả. Không có sự thúc đẩy của tình cảm, ý
6


Tiểu luận Triết học
chí, hoạt động thực tiễn sẽ diễn ra một cách chậm chạp, thậm chí không thể diễn
ra đợc. Nhờ ý chí và tình cảm, ý thức quy định tốc độ và bản sắc của hoạt động
thực tiễn. Tinh thần dũng cảm dám nghĩ, dám làm lòng nhiệt tình, chí quyết tâm
tình yêu, niềm say mê đối với công việc, khả năng sáng tạo và vợt qua khó khăn
nhằm đạt tới mục tiêu xác định đều có ảnh hởng to lớn đến hoạt động thực
tiễn, quy định tính đặc thù và bản sắc riêng của những hoạt động cụ thể nhất
định. Nói một cách khác, t tởng có vai trò không kém phần quan trọng trong đời
sống xã hội so với khoa học.

Vai trò của t tởng
Khi nói đến tính tích cực, năng động của ý thức có nghĩa là nói đến con ngời, đến hoạt động có mục đích của con ngời. Sức mạnh của ý thức (t tởng) tuỳ
thuộc vào mức độ thâm nhập, phổ biến của nó vào con ngời, vào trình độ tổ chức
hoạt động thực tiễn và vào các điều kiện vật chất và hoàn cảnh khách quan, trong
đó ý thức đợc thực hiện. Tính tích cực của ý thức có thể là thúc đẩy và cũng có
thể là kìm hãm ở một mức độ nhất định của sự phát triển của tồn tại. Những t tởng khoa học, lý luận cách mạng có vai trò to lớn, thúc đẩy sự phát triển của tồn
tại. Tầm quan trọng của lý luận cách mạng đợc Lênin khái quát "không có lý
luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng". Những t tởng
khoa học, lý luận khoa học có vai trò thúc đẩy sự phát triển tồn tại vì chúng trang
bị cho con ngời những tri thức đúng đắn về các quy luật khách quan trên cơ sở
đó con ngời vận dụng và hành động phù hợp.
Việc thực hiện cách mạng trong lĩnh vực t tởng- văn hóa là một trong những
quy luật phổ biến của sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản. C.Mác và sau
này là V.I.Lênin đã chỉ ra rằng cách mạng t tởng văn hoá có vai trò rất quan
trọng, góp phần làm biến đổi toàn bộ đời sống tinh thần xã hội, xây dựng mối
quan hệ t tởng, tình cảm của con ngời với t cách là chủ thể xây dựng đời sống
tinh thần làm cho quần chúng nhân dân trở thành ngời trực tiếp tham gia vào quá
trình sáng tạo lịch sử một cách tự giác có ý thức, làm chủ mọi giá trị tinh thần,
văn hoá và tạo ra đợc những điều kiện đảm bảo sự phát triển tự do của con ngời.
Do đó, công tác t tởng- văn hóa nhằm biến t tởng văn hoá tiến bộ thành lực lợng
vật chất để cải tạo xã hội, xây dựng chế độ mới, làm cho hệ t tởng của Đảng, của
giai cấp công nhân, những giá trị tốt đẹp trong truyền thống văn hóa dân tộc, trở
thành hệ t tởng và các giá trị nhân văn, khoa học, chiếm địa vị chủ đạo trong đời
sống tinh thần của xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển.
T tởng xác định lập trờng, thái độ cho con ngời từ đó mà có những hoạt
động thích hợp để cải tạo, xây dựng xã hội. Nhờ có lòng dũng cảm, lòng nhiệt
tình, chí quyết tâm mà những công việc trở nên dễ dàng hơn. Trong giai đoạn
hiện nay thì vai trò của t tởng ngày càng đợc khẳng định. Với sự chống phá của
7



Tiểu luận Triết học
các thế lực thù địch trong và ngoài mà đối tợng chủ yếu là tầng lớp thanh thiếu
niên lợi dụng các phơng tiện thông tin đại chúng, sự sơ hở của hàng rào pháp
luật để lu hành những ấn phẩm độc hại, bôi nhọ chế độ nếu nh không có một t tởng tốt thì chắc chắn sẽ bị lôi kéo vào những hoạt động gây tổn hại đến đất nớc.
Nh vậy, những t tởng khoa học trang bị cho con ngời những tri thức đúng đắn về
các quy luật khách quan từ đó có những hành động thích hợp.
ở nớc ta, trong hơn 20 năm qua, nhờ có công tác t tởng tốt mà chúng ta đã
vợt qua những thử thách hiểm nghèo, hình thành xác định và phát triển đờng lối
đổi mới, nỗ lực tìm tòi các sáng kiến của nhân dân để khẳng định, cổ vũ và đa
vào cuộc sống, củng cố niềm tin lý tởng ngay cả khi cách mạng xã hội chủ nghĩa
lâm vào thoái trào, khơi dậy sức sáng tạo trong nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng
hợp đa nớc ta vợt ra khỏi mọi thử thách lập nên sức mạnh tổng hợp đa nớc ta vợt
ra khỏi mọi thử thách, lập nên những thành tựu rất to lớn và quan trọng về nhiều
mặt, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn
minh.
Nhận thức đợc vai trò to lớn, Đảng ta luôn luôn coi trọng t tởng, kiên định t
tởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác-Lênin. Coi t tởng Hồ Chí Minh cùngvới
chủ nghĩa Mác- Lênin là nền tảng t tởng và kim chỉ nam cho hành động. Trong
thời đại ngày nay thì vấn đề t tởng trong thanh niên là nhiệm vụ mang đầy thử
thách, là một vấn đề quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc.
Kiên định theo lập trờng, thái độ, t tởng đúng đắn thì chắc chắn con ngời sẽ
thành công, thực tiễn đã chứng minh nh vậy. Xã hội tôn trọng cá nhân, đồng thời
cá nhân hiểu biết đề cao lợi ích xã hội, có thể hy sinh lợi ích riêng vì lợi ích xã
hội thì cần thiết và do vậy, sẽ đảm bảo cho nhân cách mỗi cá nhân phát triển lành
mạnh trong sự hài hoà với xã hội. Đó là t tởng Hồ Chí Minh.
Nếu nh t tởng khoa học có vai trò thúc đẩy sự phát triển của tồn tại thì t tởng
phản khoa học- phản ánh sai lạc các quy luật khách quan, lại kìm hãm sự phát
triển đó. Nếu t tởng sai lệch trong mỗi ngời tồn tại thì tất yếu sẽ dẫn đến những
hành động mù quáng, sai lầm ảnh hởngđến xã hội.

Nh vậy, t tởng có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội. Nó giúp con
ngời trong việc xác định lập trờng thái độ, t tởng đúng đắn. Tuy nhiên, đây chỉ là
động lực mà không thể là định hớng cho hoạt động thực tiễn. ý thức bao gồm
những yếu tố tri thức và những yếu tố tình cảm trong sự liên hệ tác động qua lại,
nhng về cơ bản, ý thức có nội dung tri thức và luôn luôn hớng tới tri thức.
3. Vai trò của tự ý thức
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh con ngời cũng đồng thời tự
nhận thức bản thân mình. Đó chính là tự ý thức. Nh vậy tự ý thức cũng là ý thức,
8


Tiểu luận Triết học
là một thành tố quan trọng của ý thức, nhng đây là ý thức về bản thân mình trong
mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con ngời tự nhận thức về
bản thân mình nh một thực thể hoạt động có cảm giác có t duy có các hành vi
đạo đức và có vị trí trong xã hội. Những cảm giác của con ngời về bản thân mình
trên mọi phơng diện giữ vai trò quan trọng về hình thành tự ý thức.
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã
hội, của một giai cấp hay của một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ
thống những quan hệ sản xuất xác định, về lý tởng và lợi ích chung của xã hội
mình của giai cấp mình hay của tầng lớp mình.
4. Vai trò của tiềm thức
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm
soát của chủ thể, song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang
diễn ra dới sự kiểm soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là những tri thức
mà chủ thể đã có đợc từ trớc nhng đã gần nh trở thành bản năng nằm trong tầm
sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dới dạng tiềm tàng. Do đó, tiềm thức có thể chủ
động gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát
chúng một cách trực tiếp. Tiềm thức có vai trò quan trọng trong cả hoạt động tâm
lý hàng ngày của con ngời, cả trong t duy khoa học. Trong t duy khoa học, tiềm

thức chủ yếu gắn với các loại hình t duy chính xác, với các hoạt động t duy thờng đợc lặp đi lặp lại nhiều lần. ở đây tiềm thức góp phần giảm sự quá tải của
đầu óc trong việc xử lý khối lợng lớn các tài liệu, dữ kiện, tin tức diễn ra một
cách lặp đi lặp lại mà vẫn đảm bảo đợc sự chính xác và chặt chẽ cần thiết cua t
duy khoa học.
5. vai trò của vô thức
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ,
hành vi, thái độ ứng xử của con ngời mà cha có sự tranh luận của nội tâm, cha có
sự truyền tin bên trong, cha có sự kiểm tra, tính toán của lý trí.
Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tợng khác nhau nh bản năng ham muốn,
giấc mơ, bị thôn miên, mặc cảm, nói nhịu, trực giác, sự lỡ lời mỗi hiện tợng ấy
có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một
chức năng chung đó là giải toả những ức chế trong hoạt động thần kinh vợt ngỡng nhất là những ham muốn bản năng không đợc phép bộc lộ ra và thực hiện
trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại thế cân bằng trong
hoạt động tinh thần của con ngời mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức
nh ấm ức
Nh vậy, vô thức có vai trò, tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động
của con ngời. Nhờ vô thức mà con nhời tránh đợc tình trạng căng thẵng không
cần thiết khi làm việc quá tải. nhờ vô thức mà chuẩn mực của con ngời đặt ra đợc
thực hiện một cách tự nhiên Vì vậy, không thể phủ nhận vai trò cái vô thức
9


Tiểu luận Triết học
trong cuộc sống, nếu phủ nhận vô thức sẽ không hiểu đầy đủ và đúng đắn về con
ngời.
Tuy nhiên không nên cờng điệu, tuyệt đối hoá và thần bí vô thức. Không
nên coi vô thức là hiện tợng tâm lý cô lập, hoàn toàn tách khỏi hoàn cảnh xã hội
xung quanh không liên quan gì đến ý thức. Thực ra, vô thức là vô thức nằm trong
con ngời có ý thức. Giữ vai trò chủ đạo trong con ngời là ý thức chứ không phải
vô thức. nhờ có ý thức mới điều khiển đợc các hiện tợng vô thức hớng tới chân,

thiện, mỹ. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con ngời.

Phần II:
sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong quá
trình đổi mới kinh tế hiện nay
I. Đảng ta về chế độ sở hữu và thành phần kinh Tế.
Đại hội lần thứ IX của Đảng (2001) đã xác định thực hiện nhất quán chính
sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Các thành phần kinh tế kinh doanh
theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh; trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nớc cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Từ các hình thức sở hữu cơ bản: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t
nhân hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh
doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp.
Kinh tế nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lợng vật
chất quan trọng và là công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Doanh nghiệp nhà nớc những giữ vị trí then chốt; đi đầu ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ; nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế - xã
hội và chấp hành pháp luật.
Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó hợp
tác xã là nòng cốt. Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu
tập thể, liên kết rộng rãi những ngời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn. Phát triển
hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành. Nhà nớc giúp hợp
tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ,nắm bắt thông tin, mở rộng
thị trờng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết nợ tồn đọng.
Khuyến khích việc tích luỹ, phát triển có hiệu quả vốn tập thể trong hợp tác xã.
Tổng kết việc chuyển đổi và phát triển hợp tác xã theo Luật hợp tác xã.
10



Tiểu luận Triết học
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng, lâu
dài. Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển; khuyến khích các hình thức
tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc phát triển lớn
hơn.
Khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong những ngành
nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh
thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t bản t nhân phát triển trên những
định hớng u tiên của Nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài; khuyến khích chuyển
thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngời lao động liên doanh, liên kết
với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nớc. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ
doanh nghiệp và ngời lao động.
Phát triển đa dạng kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên
kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc và ngoài nớc, mang lại
lợi ích thiết thực cho các bên đầu t kinh doanh.
Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển thuận lợi, hớng
vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công
nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để
thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
Chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp
nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nớc và
ngoài nớc. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và
sử dụng rộng rãi vốn đầu t xã hội. Nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công
nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế hộ nông thôn. Phát triển
các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn.
II. Đảng ta về cơ chế, chính sách kinh Tế.
Đại hội IX của Đảng (2001) đã khẳng định: tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu
tố thị trờng; đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nớc.

Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện các loại thị trờng
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm các loại thị trờng quan trọng
nhng hiện cha có hoặc còn sơ khai nh: thị trờng lao động, thị trờng chứng khoán,
thị trờng bất động sản, thị trờng khoa học và công nghệ.
Phát triển thị trờng hàng hoá và dịch vụ; phát huy vai trò nòng cốt, định hớng
và điều tiết của kinh tế nhà nớc trên thị trờng. Đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng
cao sức mua của thị trờng trong nớc, cả ở thành thị và nông thôn, chú ý thị trờng
11


Tiểu luận Triết học
các vùng có nhiều khó khăn. Mở thêm thị trờng mới ở nớc ngoài. Xác định thời
hạn bảo hộ hợp lý và có hiệu quả đối với một số sản phẩm cần thiết, tích cực
chuẩn bị để mở rộng hội nhập thị trờng quốc tế. Hạn chế và kiểm soát độc quyền
kinh doanh.
Mở rộng thị trờng lao động trong nớc có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nớc,
bảo vệ lợi ích của ngời lao động và của ngời sử dụng lao động; đẩy mạnh xuất
khẩu lao động có tổ chức và có hiệu quả. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính
sách tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho ngời lao động, tạo điều kiện thuận lợi và
khuyến khích ngời lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ đào tạo lại, học
nghề mới.
Khẩn trơng tổ chức thị trờng khoa học và công nghệ, thực hiện tốt bảo hộ sở
hữu trí tuệ; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về thông tin, chuyển giao công nghệ.
Phát triển nhanh và bền vững thị trờng vốn, nhất là thị trờng vốn dài hạn và
trung hạn. Tổ chức và vận hành thị trờng chứng khoán, thị trờng bảo hiểm an toàn,
hiệu quả. Hình thành đồng bộ thị trờng tiền tệ; tăng khả năng chuyển đổi của đồng
tiền Việt Nam.
Hình thành và phát triển thị trờng bất động sản, bao gồm cả quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật; từng bớc mở thị trờng bất động sản cho ngời Việt
Nam ở nớc ngoài và ngời nớc ngoài tham gia đầu t.

Đổi mới sâu rộng cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của
cơ chế thị trờng, triệt để xoá bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cờng vai trò quản
lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, đấu tranh có hiệu quả chống các hành vi tham
nhũng, lãng phí, quan liêu, sách nhiễu gây phiền hà.
Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp
cạnh tranh và hợp tác để phát triển; bằng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách, kết hợp với sử dụng lực lợng vật chất của nhà nớc để định hớng phát triển
kinh tế - xã hội, khai thác hợp lý các nguồn lực của đất nớc, bảo đảm cân đối vĩ
mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập; kiểm tra, kiểm soát, thanh tra mọi hoạt động
kinh doanh theo quy định của pháp luật, chống buôn lậu, làm hàng giả, gian lận
thơng mại.
Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nứơc đối với nền kinh tế.
Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất lợng công tác xây
dựng các chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tăng cờng
thông tin kinh tế xã hội trong nớc và quốc tế, công tác kế toán, thống kê; ứng dụng
12


Tiểu luận Triết học
rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ trong dự báo, kiểm tra tình hình
thực hiện ở các cấp vĩ mô và doanh nghiệp.
Bảo đảm tính minh bạch, công bằng trong chi ngân sách nhà nớc. Phân cấp
mạnh đi đôi với tăng cờng trách nhiệm của chính quyền địa phơng trong việc thu
và chi ngân sách địa phơng. Tăng tỷ lệ chi ngân sách theo tốc độ tăng trởng kinh
tế và hiệu quả quản lý kinh tế, tài chính. Tăng chi ngân sách cho các mục tiêu xã
hội trọng điểm. Nâng cao hiệu quả của các chơng trình quốc gia, tập trung vốn cho
các chơng trình trọng điểm, thực hiện có hiệu quả chơng trình giúp đỡ các xã đặc
biệt khó khăn.
Nhà nớc đầu t vốn phát triển từ ngân sách nhà nớc căn cứ vào hiệu quả kinh
tế xã hội. Chuyển cơ chế phân bổ nguồn vốn vay nhà nớc mang tính hành chính

sang cho vay theo cơ chế thị trờng, xoá bỏ bao cấp thông qua tín dụng đầu t, đồng
thời phát triển các quỹ hỗ trợ phát triển. Hoàn thiện phơng thức quản lý đầu t xây
dựng cơ bản, cải cách thủ tục, phân công, phân cấp rõ ràng, rành mạch trong thực
hiện các dự án đầu t. Tăng cờng quản lý nợ chính phủ; hoàn thiện cơ chế quản lý
nợ nớc ngoài cho phù hợp với tình hình mới.
Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp với tình hình đất nớc và các cam kết
quốc tế, đơn giản hoá các sắc thuế; từng bớc áp dụng hệ thống thuế thống nhất,
không phân biệt đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài. Nuôi dỡng nguồn thu và thu
đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật. Hiện đại hoá công tác quản lý thuế của
nhà nớc.
Xây dựng hệ thống ngân hàng thơng mại đáp ứng nhu cầu tín dụng, cung ứng
các dịch vụ ngân hàng thuận lợi cho xã hội. Kiện toàn các ngân hàng thơng mại
nhà nớc thành những doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ tự chủ, tự chịu trách nhiệm,
có uy tín, đủ sức cạnh tranh trên thị trờng. Xoá bỏ sự can thiệp hành chính của các
cơ quan nhà nớc đối với hoạt động cho vay của các ngân hàng thơng mại nhà nớc.
Nâng cao năng lực giám sát của Ngân hàng Nhà nớc và công tác kiểm tra nội bộ
của các ngân hàng thơng mại. Tách tín dụng u đãi theo chính sách khỏi tín dụng
thơng mại. thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt theo cung cầu ngoại tệ, từng bớc
thực hiện tự do hoá tỷ giá hối đoái có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
iii. Đảng ta về quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
Đại hội IX của Đảng (2001) đã xác định con đờng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở nớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bớc tuần tự vừa có bớc
nhẩy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình
13


Tiểu luận Triết học
độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những

thành tựu mới về khoa học công nghệ, Từng bớc phát triển kinh tế tri thức. Phát
huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam; coi phát triển giáo
dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, có tiềm lực kinh tế đủ mạnh: có mức tích luỹ ngày càng cao từ nội
bộ nền kinh tế, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh, kết cấu hạ tầng ngày
càng hiện đại và có một số nghành công nghiệp nặng then chốt, có năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ, giữ vững ổn định về kinh tế chính trị, bảo đảm an
ninh lơng thực, an toàn năng lợng tài chính, môi trờng. Xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đi đi đôi với chủ động hội nhập hợp tác quốc tế; kết hợp nội lực với
ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc. Phát triển kinh tế nhanh,
có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mọi hoạt động kinh tế đợc đánh giá bằng hiệu quả
tổng hợp về kinh tế, tài chính, xã hội môi trờng, quốc phòng an ninh. Trớc mắt tập
trung nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là
doanh nghiệp nhà nớc, hiệu quả đầu t, hiệu quả sử dụng vốn. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu đầu t da trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của
đất nớc, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trờng trong nuớc và ngoài nớc,
nhu cầu đời sống an ninh và quốc phòng an ninh. Tạo thêm sức mua của thị trờng
trong nứơc và mở rộng thị trờng ngoài nớc, đẩy mạnh xuất khẩu.
Tăng cờng chỉ đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Tiếp tục phát triển và đa nông
nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp lên một trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa
hoc công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ giới hoá,
điện khí hoá, quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
tăng giá trị thu đợc trên đơn vị diện tích, giải quyết tốt vấn đề tiêu thụ nông sản
hàng hoá.
Công nghiệp vừa phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, vừa đi nhanh
vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ cao, hiện đại. Phát triển mạnh và nâng

cao chất lợng các ngành dịch vụ. Xây dựng đồng bộ và từng bớc hiện đai hoá hệ
thống kết cấu hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, điện lực Phát triển mạnh lới đô thị
phân bố hợp lý trên các vùng. Về chiến lợc phát triển các vùng phát huy vai trò
của các vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trởng cao, tích luỹ lớn; đồng thời tạo
14


Tiểu luận Triết học
điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng,
liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trởng khá. Phát triển mạnh và phát huy
vai trò chiến lợc của kinh tế biển kết hợp với bảo vệ vùng biển. Từng bớ hiện đại
hoá công tác nghiên cứu, dự báo khí tợng - thuỷ văn và vật lý địa cầu. Sử dụng hợp
lý và tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ và cải thiện môi trờng tự nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học.

15


Tiểu luận Triết học

Kết luận
Vai trò tích cực hay tiêu cực của ý thức chỉ đợc trong một thời gian nhất
định và điều kiện cụ thể. Thế giới vẫn tồn tại khách quan và vận động theo quy
luật khách quan đòi hỏi ý thức phải có biến đổi phù hợp với nó, và nh vậy, nếu là
tiêu cực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của sự vật, hiện tợng trong trời gian
và không gian xác địn nhng bản thân yêu cầu khách quan của tiến trình vận động
sớm muộn sẽ bị đào thải ý thức lạc hậu. Xét về bản chất, ý thức là cái có sau, là
cái phản ánh, hơn nữa vai trò của nó còn phụ thuộc vào mức độ chính xác trong
qúa trình phản ánh hiện thực, do vậy, ý thức vẫn là nhân tố thứ hai, bị quyết định
lẫn thấy rằng hoạt động của con ngời bao giờ cũng có tính chất xã hội, do đó vai

trò của ý thức chỉ có đợc nếu nó xâm nhập vào quần chúng và tổ chức hoạt động
thực tiễn cho toàn xã hội.
ý thức là một phạm trù rộng lớn, trừu tợng mà chúng ta cha thể hiểu đợc về
nó một cách trọn vẹn, toàn diện. Để có thể làm đợc điều này, chắc hẳn chúng ta
còn phải nghiên cứu rất nhiều.
Quán triệt phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và t tởng Hồ Chí
Minh, vận dụng thành thạo mối quan hệ biện chứng vào việc nghiên cứu và
quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ biện chứng giữa kinh tế và
chính trị trong công cuộc đổi mới nhằm tăng trởng nền kinh tế quốc dân, tạo
điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam cất cánh, để từ đó nâng cao hơn nữa vị trí
của Việt Nam trên chính trờng quốc tế, góp phần củng cố hơn nữa sự ổn định
về chính trị đất nớc.
Đòi hỏi Đảng và nhà nớc ta phải kiên trì, kiên định, giữ vững lòng tin,
quyết tâm khắc phục khó khăn đồng thời phải tỉnh táo, thông minh, nhạy bén
để thích ứng kịp thời với tình hình thực tế biến đổi từng ngày, từng giờ.

16


Tiểu luận Triết học

tài liệu tham Khảo
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
2005;
2. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam - Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia 2001;
3. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX - Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia 2001;
4. PGS.PTS. Nguyễn Trọng Phúc - Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đất nớc - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 1999;

5. Sinh hoạt lí luận - Số 4( 47- 2001) - Học viện chính trị quốc gia HCMphân viện Đà Nẵng;
6. Tạp chí cộng sản - Số 3(2- 1999);
7. Tạp chí cộng sản - Số 10 (5-2001);
8. Tạp chí cộng sản - Số 13 (7-2001);
9. Nguyễn Phú Trọng - Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình đổi mới
đất nớc - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia 2002.

17


Tiểu luận Triết học

Mục lục
Lời nói đầu......................................................................................................1
PHầN I: VAI TRò CủA ý THứC TRONG Đời sống xã hội................2
I. Khái niệm ý thức......................................................................................2
II: Vai trò của ý thức trong đời sống xã hội..............................................2
1. Vai trò của tri thức.................................................................................2
2. Vai trò của tình cảm và ý chí..................................................................7
3. Vai trò của tự ý thức..............................................................................10
4. Vai trò của tiềm thức.............................................................................10
5. vai trò của vô thức.................................................................................11
Phần I: sự vận dụng của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong
quá trình đổi mới kinh tế hiện nay.............................................12
I. Đảng ta về chế độ sở hữu và thành phần kinh Tế...............................12
II. Đảng ta về cơ chế, chính sách kinh Tế................................................13
III. Đảng ta về quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc..................................................................................................................16
Kết luận........................................................................................................19
tài liệu tham khảo.................................................................................20


18



×