Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Vai trò của lực lượng sản xuất trong đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.82 KB, 25 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình phát triển của lịch sử loài người gắn liền với các hình thái
kinh tế xã hội khác nhau, hình thái kinh tế xã hội sau phát triển hơn hình thái
kinh tế xã hội trước.Trong đó phải kể đến vai trò của lực lượng sản xuất.Lực
lượng sản xuất là nền tảng vật chất kĩ thuật cho mỗi hình thái kinh tế xã
hội.Hình thái kinh tế xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau.Suy
đến cùng, sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát
triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội do vậy việc xây duengj cơ sở vật chất kĩ thuật là một vấn đề
tất yếu và cần thiết.Việc xây dựng đó phải gắn liền với quá trình phát triển lực
lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất.Đó là quan hệ sản xuất
phải phù hợp với tính chất và trình đọ phát triển của lực lượng sản xuất. Với
những nhận định đúng đắn đó Đảng ta đã xác định gắn liền quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước với quá trình phát triển lực lượng sản
xuất.Như trong nghị quyết cảu đại hội Đảng IX đã đề ra đường lối kinh tế của
nước ta là: “Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, ưu tiên
phát triển lực lượng sản xuất đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ
ngoại lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh,
có hiệu quả và bền vững…”Nhận thấy được tầm quan trọng của lực lượng sản
xuất nói chung và vai trò đặc biệt của của nó đối với quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa ở nước ta nên em đã chọn đề tài: “Vai trò của lực lượng sản
xuất trong đời sống xã hội và sự vận dụng của Đảng vào quá trình phát
triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay” làm đề tài cho bài ti ểuluận
của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do thời gian và trình độ có hạn nên bài làm của em không thể tránh


khỏi những sai sot vì vậy em mong nhận được sự góp ý của thầy
Em xin chân thành cảm ơn thầy.
PHẦN I: LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI
1. Những lý luận chung về lực lượng sản xuất
1.1 Khái niệm về lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ của con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất.Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của
con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.Lực lượng sản xuất bao
gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết
là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và
tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động kết hợp v ớinhau tạo thành lực
lượng sản xuất.
1.2 Các bộ phận cấu thành lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất được cấu thành bởi hai bộ phận đó là người lao
động và tư liệu sản xuất.Trong đó:
- Người lao động là chủ thể, là lực lượng sản xuất cơ bản, quuyeets
định của xã hội. Song để trở thành lực lượng sản xuất thì người lao động phải
có những điều kiện như sau:
+ Khả năng lao động: có thể lao động chân tay hoặc trí óc.
+ Nhu cầu lao động: chủ thể đó phải có nhu cầu lao động, lao động một
cách tự nguyện.
+ Phải tham gia trực tiếp vào quá trình lao động: chủ thể đó phải là
người trực tiếp tham gia vào quá trình lao động với một tinh thần trách nhiệm
kỷ luật cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tư liệu sản xuất: trong đó bao gồm tư liệu lao đọng và đối tượng lao
đọng.
+ Tư liệu lao đọng là một vật hay một hệ thống những vật làm nhiệm

vụ truyền dẫn sự tác động của con người vào đối tượng lao động nhằm biến
đối tượng lao động theo mục đich của mình.
+ Đối tượng lao đọng là một bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của
con người tác đọng vào nhăm biến hình thái tự nhiên của nó cho phù hợp với
mục đích của con người. Đối tượng lao động gồm có hai loại:loại có sẵn trong
tự nhiên và loại đã trải qua lao động của con người
Ranh giới giữa tư liệu lao động và đối tượng la động chỉ có ý nghĩa
tương đối. Một vật nào đó là đối tượng lao động hay tư liệu lao động tùy
thuộc vào mục đích sử dụng của nó trong quá trình con người sử dụng nó vào
quá trình sản xuất.Đặc biệt khi ngày nay khoa học đã rất phát triển thì nó trở
thành một lực lượng sản xuất trực tiếp và đóng vai trò quan trọng.
1.3 Mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
Giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có một mối quan hệ chặt
thống nhất và biện chứng.Trong mối quan hệ này thì lực lượng sản xuất đóng
vai trò quyết định quan hệ sản xuất.
- Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi có quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ và sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự phù hợp này
được biểu hiện là sự kết hợp một cách đồng bộ nhịp nhàng có hiệu quả giữa
các yếu tố của lực lượng sản xuất, các yếu tố của quan hệ sản xuất, và các yếu
tố giữa quan hệ sản xuất cà lực lượng sản xuất.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm
cho quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất.Khi đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực
lượng sản xuất, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.Yêu cầu khách
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quan đặt ra của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan
hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng lực lượng sản xuất có vai trò quan

trọng trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất đóng vai trò như nôi
dung còn quan hệ sản xuất đóng vai trò như là hình thức, do đó hình thức phải
luôn phải thay đổi theo nội dung.
Ngược lại quan hệ sản xuất cũng có tác động trở lại đối với lực lượng
sản xuất.Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất, tác động đến thái
độ của con người trong lao động sản xuất, đến tổ chức phân công lao động xã
hội, đến ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, do đó tác động đến sự phát
triển của lực lượng sản xuất.Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất là động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển.Ngược lại nếu quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn lực
lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
2. Vai trò của lực lượng sản xuất đối với xã hội
2.1 Vai trò trong sản xuất
Con người muốn tồn tại được thì cần phải có những yếu tố cơ bản như
ăn, ở, uống…muốn vậy con người cần sản xuất vật chất.Tuy vậy muốn sản
xuất ra của cải vật chất thì yếu tố cơ bản và tiền đề quan trọng chính là l
ựclượng sản xuất.Sản xuất vật chất không ngừng phát triển.Sự phát triển của
sản xuất vật chất quyết định sư biến đổi, phát triển của mọi mặt đời sống,
quyết định sự phát triển của xã hội từ thấp đến cao, do đó lực lượng sản xuất
trở nên có ý nghĩa và thực sự quan trọng.
Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành phương thức sản xuất, là
nền tảng, là cơ sở, là tiền đề của sản xuất. Vì nếu không có công cụ lao động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thì con người không thể sản xuất ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu của con
người.
2.2 Vai trò của lực lượng sản xuất đối với xã hội
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự phân công lao động xã
hội và năng xuất lao động xã hội tăng và do đó sản ph ẩmsản xuấtra đã có dư
thừa. Sự dư thùa đó là một nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu

và xuất hiện giai cấp
trong xã hội.Như vậy nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp trong xã
hội chính là sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là một bộ phận cấu thành của phượng thức sản
xuất, mà phương thức sản xuất là một bộ phận của hình thái kinh tế xã hội.Sự
thay thế hinh thái kinh tế xã hội này bằng hình thái kinh tế xã hội khác tiến bộ
hơn đánh dấu một bước phát triển mới của xã hội.Như vậy sự phát triển của
lực lượng sản xuất góp phần vào việc hình thành nên một chế độ xã hội mới.
Tóm lại lực lượng sản xuất đóng một vai trò quan trọng đối với sản
xuất xã hội và quá trình phát triển của lịch sử loài người.Do vậy vấn đề phát
triển lực lượng sản xuất cần được coi trọng và đề cao trong mọi thời kỳ phát
triển của xã hội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PHẦN II:SỰ VẬN DỤNG LÝ LUẬN VỀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀO
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT Ở NƯỚC TA HIỆN
NAY
Có thể nói quá trình phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay
gắn liền với quá trình tiến hành công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước.Đảng ta đã xác định quá trình phát triển lực lượng sản xuất chính là quá
trình tiến hành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm phát
triển lực lượng sản xuất tới một trình độ cao.
1.Những khái niệm cơ bản về công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH –
HĐH)
Công nghiệp hóa là hình thức tổ chức có tính khách quan đối với mọi
quốc gia khi phát triển lực lượng sản xuất chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp.Song các quốc gia có quan điểm chiến lược và
lộ trình công nghiệp hóa khác nhau.Nước ta là một nước nghèo có điểm xuất
phát thấp do đó vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là một vấn đề
cấp bách và hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay.Đảng và nhà nước ta

đã đặt ra vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn kiền với quá trình phát
triển lực lượng sản xuất trông các kỳ đại hội Đảng.Xuất phát từ đại hội Đảng
VII vấn đề công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với quá trình phát triển lực
lượng sản xuất đã được đặt ra, qua thời gian lý luận và thực tiễn vấn đề này
ngày càng được hoàn thiện.
1.1 Khái niệm về công nghiệp hóa hiện đại hóa
Để làm rõ quan niệm về công nghiệp hóa hiện đại hóa hội nghị trung
ương bảy khóa VII đã nêu ra khái niệm như sau: “Công nghiệp hóa hiện đại
hóa lad quá trình chuyển đổi căn bản hoàn thiện, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ
công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghệ, phượng tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại,dựa trên sự phát triển của
công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra năng suất lao động cao”.Cùng
với sự phát triển của khoa học công nghệ và lực lượng sản xuất thì quan điểm
của Đảng ta về công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng tiến bộ phù hợp với
từng thời kì phát triển.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng đã chỉ
ra: “Con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước của nước ta còn có thể
rút ngắn thời gian,vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước nhảy
vọt.Phát huy những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình
độ công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học,
tranh thủ ứng dụng ngáy càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn
những thành tựu mới về khoa học và công nghệ, từng bước phát triển kinh tế
tri thức.Phát huy nguồn lực trí tuệ và cức mạnh tinh thần của người Việt Nam,
coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng, là động
lực của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa”.Như vậy ta có thể nhận thấy
rằng trong quan niệm của Đảng và nhà nước ta thì vấn đề công nghiệp hóa
hiện đại hóa luôn đi song song với việc phát triển lực lượng sản suất.Từ năm
1996 nước ta đã chuyển sang gia đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại

hóa và phấn đấu tới năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp.Đó vừa
là một thách thức vừa là một động lực đối với nước ta.Muốn thực hiện được
điều đó thì ngay từ bây giờ phải có những chiến lược phát triển lực lượng sản
xuất một cách khoa học và phù hợp với điều kiện phát triển của nước ta.
1.2 Đặc điểm của lực lượng sản xuất trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa ở nước ta hiện nay
1.2.1 Những khó khăn
Cở sở vật chất kỹ thuật: Xuất phát từ một nước có điểm xuất phát thấp
do chịu nhiều tác động của khác quan cũng như cheủ quan.Với một nền kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tế còn kém phát triển do cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghéo nàn, công nghệ còn
lạc hậu không theo kịp với trình độ phát triển chung của khu vực và thế giới.
Người lao động: Không những thế kỹ năng, tay nghề và trình độ của
đội ngũ người lao động còn kém, khả khả năng vận dụng khoa học công
nghrrj vào sản xuất còn gặp nhiều hạn chế và khó khăn.Hơn nữa thị trường
lao động phát triển chậm, tỉ lệ thất nghiệp còn cao, chưa khai thác hết nguồn
năng lực về lao động.
Khoa học công nghệ:mặc dù đã có nhiều thành tựu nhưng nhìn chung
còn chưa phát triển theo kịp với trình độ của khu cực cà thế giới.
Tóm lại thì việc phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta nói chung còn
nhiều vấn đề bất cập chưa phù hợp với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại
hóa do đó đây là vấn đề cần được quan tâm không những của ngành kinh tế
mà là của tất cả các ngành trong xã hội mang tầm quốc gia.Tuy vậy bên cạnh
những khó khăn thì nước ta v ẫncó nhữn thuận lợi đáng kể về mọi mặt đặc bệt
là lực lượng sản xuất.
1.2.2 Những thuận lợi
Về những tài nguyên thiên nhiên:nước ta có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú bao gồm tài nguyên về đất đai, về rừng , về biển..đây là
nguồn tài nguyên mà không phải quốc gia nào cũng có.Chính vì vậy chúng ta

phải phát huy một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên này trong giới hạn cho
phép, tránh việc khai thác nguồn tài nguyên một cách bất hợp lý dẫn tới các
nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng.
Về nguồn nhân lực: nước ta là một nước có dân sô đông và trẻ do vậy
nước ta có một nguồn lực về lao động dồi dào.Đó là những người lao động có
sức khỏe mang bản chất cần cù chịu khó, thông minh và và sáng tạo.Đó là
một lợi thế so sánh quan trọng của nước ta.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Những kết quả đạt được của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa trong
mối quan hệ với lực lương sản xuất.
Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới và hơn mười năm
thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nước ta đã đạt
được một số thành tựu đáng kể trên tất cả các lĩnh vực.Trong đó phải kể đến
những thành tựu đã đạt được trong mối quan hệ với quan hệ sản xuất.Kết quả
đó được thể hiện ở các tiêu chí về tăng trưởng kinh tế, tiêu chí về chuyển dịch
cơ cấu lao động, tiêu chí về phát triển các ngành có kỹ thuật cao tăng cường
các ngành có sử dụng khoa học công nghệ.Với mục tiêu tăng trưởng ổn định
và phát triển bền vững đi đôi với công bằng xã hội dân chủ văn minh.Những
thành tựu này phải kể đến nhiều yếu tố trong đó việc phát triển lực lượng sản
xuất là một trong những yếu tố then chốt.Đó là việc nâng cao chất lượng
người lao động, việc áp dụng khoa h ọc kỹ thuật vào sản xuất, tận dụng và
phát huy một cách có hiệu quả các nguồn nội lực tài nguyên thiên
nhiên.Những thành tựu đó phải kể đến là:
2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao ổn định trong nhiều năm
- Thời kỳ 1991 – 1995 tốc đọ tăgn trưởng bình quân đạt 8,2%/năm, thời
kỳ 1996 – 2000 tăng 7%/năm.
- Trong mười năm từ 1990 – 2000 GDP tăng 2,07 lần, GDP bình quân
đầu người tăng 1,8 lần.
- Tốc độ tăng trưởng năm 2001 đat 6,89%, năm 2002 đạt 7,08%, năm

2003 đạt 7,34%, năm 2004 đạt 7,7%, năm 2005 đạt 8,43%.
- Tính trung bình trong vòng 4 năm 2001 – 2004 mức tăng GDP bình
quân đạt 7,25%.
2.1 Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn liền với việc phát triển lực
lượng sản xuất còn được thể hiện ở chỗ cở cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng hiện đại đó là chuyển dich cơ cấu theo hướng phát triển các ngành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công nghiệp, các ngành dịch vụ, và các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao.Kết
quả đạt được còn thể hiện ở các kết quả đạt được về công nghiệp trong thời
gian qua:
- Giá trị sản phẩm công nghiệp giai đoạn 1999 – 2000 tăng bình quân là
13,7%/năm và bình quân trong 4 năm 2001 – 2004 là 15,5%/năm.Cụ thẻ là
năm 2002 là 14,8%, năm 2003 là 16,8%, năm 2004 là 16%.
- Kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp, tiêu thủ công nghiệp năm
2000 tăng gấp 8 lần so với năm 1990, năm 2002 giá trị hàng công nghiệp xuất
khẩu vẫn đạt 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Các ngành trong việc khai thác nguồn tai nguyên thinên nhiên tăng rõ
rệt.Vd: ngành dầu thô, sản lượng năm 2000 tăng 6,2 lần so với năm
1990,trong 4 năm từ 2001 – 2004 có mức tăng 5,4%/năm.Than sạch năm
2001 đã vượt ngưỡng 10 triệu tấn, năm 2003 đạt 16,5 triệu tấn than sạch
- Các ngành có hàm lượng kỹ thuật cao đạt tốc độ tăng trưởng cao như
các ngành điện tử, lắp ráp ôtô, xe máy, sản xuất cấu iđện kim loại tạo ra nhiều
sản phẩm có khả năng xuất khẩu cao.
- Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp còn được thể hiện ở tỷ trọng
trong các ngành kinh tế quốc dân.Năm 2003 chiếm tỉ trọng 33,4%,năm 2004
ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng 34%,năm 2005 ngành công nghiệp chiếm tỉ
trọng 34,7% trong ngành kinh tế.
- Cùng với sự chuyển dich về cơ cấu kinh tế thì quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa còn gắn liến với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo

hướng số lao động làm việc trong các ngành công nghiệp xây dựng và dich
vụ, các ngành kỹ thuật tăng lên.Tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành kĩ
thuật tăng tương ứng từ 13,1% đến 17,9%, tương tự của ngành dịch vụ tăng từ
21,8% đến 25,3%.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×