Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.02 KB, 41 trang )

Lời nói đầu
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành là hai
chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ thể là lợi nhuận thu được từ sản
xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động
sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đề ra
những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể phải tổ chức công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành thực tế của các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp
thời, đúng đối tượng, đúng chế độ quy định và đúng theo phương pháp.
Đối với ngành xây dựng, nhìn một cách tổng thể các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
chủ yếu hoạt động trên số vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Xuất phát từ điểm đó, các
doanh nghiệp tự trang trải trong sản xuất kinh doanh có lãi. Để đạt được điều này vấn đề
trước mắt tự hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đặc thù
của ngành xây dựng khác với các ngành khác như: Chi phí sản xuất ra không giống nhau,
chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài từ chu kỳ này sang chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm hết sức phức tạp.
Những nhận thức có được từ công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là nhờ có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự
giúp đỡ của thầy cô và ban lãnh đạo công ty nhất là cán bộ phòng kế toán kết hợp với sự lỗ
lực của bản thân, em đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của công ty và đã
hoàn thiện đề tài báo cáo với đề tài: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình dộ hạn chế nên
chuyên đề còn có những sai sót khiếm khuyết về nội dung cũng như hình thức. Em rất
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của cán bộ nhân viên phòng kế toán
của công ty để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Chuyên đề thực tập gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp.



1


Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sản xuất ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
Phần III: Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây
dựng.

2


Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I.1: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I.1.1: Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
a. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn hoặc tiêu
dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số dư tiêu dùng cho quá trình sản
xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra còn một số các khoản chi phí
phải trả không phải là chi phí trong kỳ nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ. Thực
chất chi phí ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng
tính giá nhất định, nó là vốn của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh.
Trong doanh nghiệp sản xuất có hai loại chi phí sản xuất tham gia vào quá trình sản

xuất sản phẩm. Tác dụng của nó là chế tạo ra các sản phẩm khác nhau. Để quản lý chi phí
được chặt chẽ, hạch toán chi phí sản xuất có hệ thống, nâng cao chất lượng công tác kiểm
tra và phân tích các tình hình trong doanh nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản
xuất theo các nhóm sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản phải trích
như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản
sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả
về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại...

3


+ Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngoài các yếu tố nói
trên.
* Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm ( không tính vào
khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng vào mục đích sản xuất chung và
những hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh ).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chung,
bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí bằng tiền khác...
I.1.2: Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất:

a. Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán
chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hướng và số lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện mức hạ giá thành theo từng sản phẩm
và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm lao vụ, dịch
vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất:
Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân
biệt các loại giá thành. Có 2 loại chủ yếu để phân loại giá thành:
* Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm sản xuất chia làm
3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh dựa
vào giá thành kỳ trước và các định mức dự toán chi phí của kế hoạch.

4


+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành chế tạo sản
phẩm.
+ Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh
dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và số lượng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra sản phẩm
dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất:

Giá thành sản Chi phí sản
xuất thực tế
của sản phẩm

=
đầu kỳ

Chi phí sản

Chi phí sản

phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
trong kỳ

cuối kỳ

+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó.

5


Giá thành

Giá thành sản

=

Toàn bộ


+ Chi phí

xuất sản phẩm

+ Chi phí quản lý

bán hàng

doanh nghiệp

c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Tổng giá thành
Sản xuất

=

Chi phí sản

Chi phí sản

Chi phí sản

phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang

Sản phẩm

đầu kỳ

trong kỳ


cuối kỳ

Từ công thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
nhưng không phải là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất, là hai khái niệm khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau,
giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng có những mặt
khác nhau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm
không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng
nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
+ Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm,
công việc, lao vụ đã hoàn thành.
d. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần
thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

6


+ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định và phát

triển kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng và
phương pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực
hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp đề ra các quyết
định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển.
I.2: Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
sản xuất.
I.2.1: Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất.
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định chính xác
kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng
đặc biệt cả trong lý luận cũng như trong thực tiễn hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ
chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên của công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà
chi phí sản xuất cần được tập hợp.
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp kế toán tập chi phí sản xuất phải dựa trên
cơ sở sau đây:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ
theo yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể xác định từng sản phẩm,
từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn
công nghệ.

7



b. Nguyên tắc tập hợp chi phí.
- Các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán
trực tiếp cho từng đối tượng đó.
- Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung cuối
kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức
thích hợp.
- Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp
tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ được tiến hành theo công thức sau:
Chi phí phân bổ

=

cho từng đối tượng

Tổng chi phí

cần phân bổ

Hệ số

x

phân bổ

Trong đó:
Hệ số


=

phân bổ

Tổng các tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng các tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng

I.2.2: Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các phiếu nhập
kho, xuất kho và các hoá đơn chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu để tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng TK: 621 “
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài
khoản tính giá thành.

8


TK: 621 không có số dư.
* Phương pháp kế toán:
-

Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


TK:151,152

TK:621
(1)

TK:152
(3)

TK:111,112
TK:133
(2)

(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm thực hiện lao
vụ, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK621:
Có TK152:

- Giá trị thực tế xuất dùng.

(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK621:

- Giá trị thực tế xuất cho sản xuất.

Nợ TK133:

- VAT đầu vào.

Có TK111, 112, 141, 331... – Tổng giá trị thanh toán.

(3) Vật liệu xuất cho sản xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK152, 153
Có TK621

- Giá trị thực tế nhập kho.

b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán căn cứ vào các khoản lương chính, lương phụ của từng công nhân và các
khoản phải trích theo lương( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ). Để tính lương cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622 “
Chi phí nhân công trực tiếp”.

9


- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính
giá thành.
TK: 622 không có số dư.
* Phương pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK: 334

TK:622
(1)

TK:335

(2)
TK:338
(3)

(1) Tiền lương phải trả và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK334:

- Số phát sinh trong tháng.

(2) Trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế
toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK335

- Số phát sinh trong tháng.

(3) Các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tính vào chi phí sản xuất trong tháng, kế
toán ghi:
Nợ TK622
Có TK338(3382, 3383, 3384) - Số thực tế phát sinh.

10


c. Chi phí sản xuất chung.
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ của các phân xưởng sản xuất về chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho quá trình sản xuất để xác định chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản:
627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng chịu chi phí.
TK: 627 Không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng theo các yếu tố
chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phương pháp kế toán:

11


- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK:334,338

TK:627
(1)

TK:152
(2)

TK:153
(3)
TK:111,112,331
(4)
TK:133
TK:111,112,141
(5)
TK:214
(6)

(1) Tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, và các khoản phải trích
(Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ) trích theo lương tính vào chi phí
trong tháng của nhân viên phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627:

- Tổng số tiền tính vào chi phí .

Có TK334:

- Tiền lương phải trả.

Có TK338:

- Các khoản phải trích.

(2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK627:
Có TK152:

- Giá trị thực tế xuất dùng .


(3) Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK153:

- Giá trị thực tế xuất dùng.

12


(4) Các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất và quản lý phân xưởng, kế
toán ghi:
Nợ TK627:

- Giá trị thanh toán thực tế.

Nợ TK133

- VAT đầu vào.

Có TK111, 112, 331 - Tổng chi phí phát sinh.
(5) Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ phát sinh, kế toán
ghi:
Nợ TK627:
Có TK111, 112, 141 - Số tiền chi phí thực tế.
(6) Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất phải trích trong
tháng, kế toán ghi:
Nợ TK627:
Có TK214:


- Số khấu hao phải trích.

d. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất dở dang.
Kế toán căn cứ vào các sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và các sản phẩm nguyên
vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK: 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu và chi phí thuê ngoài chế biến .
Bên có: + Các khoản giảm giá thành.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Trị giá thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Dư nợ: + Chi phí sản xuất dở dang.
+ Chi phí thuê ngoài gia công chế biến chưa hoàn thành.

13


* Phương pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất dở dang:
TK: 621

TK: 154
(1)

TK: 155
(4)


TK: 622

TK: 157
(2)

(5)

TK: 627

TK:632
(3)

(6)

(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế
toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK621:

- Toàn bộ chi phí phát sinh.

(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:
Có TK622:

- Toàn bộ chi phí phát sinh.

(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK154:

Có TK627:

- Toàn bộ chi phí phát sinh.

(4) Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK155:
Có TK154:

- Giá thành sản xuất.

(5) Thành phẩm gửi đi bán không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK157:
Có TK154:

- Giá thành sản xuất.

(6) Nếu thành phẩm tiêu thụ không qua kho, kế toán ghi:

14


Nợ TK632:
Có TK154:

- Giá thành sản xuất.

I.3: Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
I.3.1: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp cần

phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất chế biến được tính vào trong thành
phẩm dở dang chỉ bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Số lượng chi phí nguyên
Chi phí NVLTT

=

nằm trong SPDD

Toàn bộ

vật liệu dở dang cuối kỳ
Số lượng
thành phẩm

+

chi phí
Số lượng SP

x

dở dang

nguyên vật
liệu TT


Trong đó:
Toàn bộ chi
phí NVLTT

Chi phí NVLTT nằm

=

Chi phí NVLTT

trong sản phẩm DDĐK

+

phát sinh trong kỳ

b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản phẩm dở dang
để quy đổi thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn có thể quy đổi là giờ công định mức.
Để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chỉ nên áp dụng phương pháp này là để
tính các chi phí chế biến, chi phí về vật liệu xác định theo số thực tế đã dùng.
Theo phương pháp này việc xác định chi phí trong sản phẩm dở dang được tính
theo công thức:
Số lượng sản phẩm dở dang

15

Toàn bộ chi



Chi phí NVLTT
nằm trong SPDD

=

cuối kỳ (không quy đổi)
Số lượng

phí NVLTT

x

Số lượng sản phẩm

thành phẩm

+

xuất dùng

DD ( không quy đổi)

Số lượng SPDD cuối kỳ
Chi phí chế biến nằm

quy đổi ra thành phẩm

trong SPDD theo CPNCTT

Số lượng


Tổng chi
phí chế

x

=

Số lượng sản phẩm

thành phẩm

biến theo

+

quy đổi ra T.phẩm

CPNCTT

Số lượng SPDD cuối kỳ
Chi phí chế biến nằm
trong SPDD theo CPSXC

Tổng chi

quy đổi ra thành phẩm

phí chế


x

=

Số lượng

Số lượng sản phẩm

thành phẩm

biến theo

+

quy đổi ra T.phẩm

CPSXC

Như vậy:
Giá trị SPDD
cuối kỳ

chi phí NVL nằm

=

trong SPDD

Chi phí NCTT nằm


+

trong SPDD

Chi phí SXCnằm

+

trong SPDD

I.3.2: Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất là những sản phẩm, công việc lao vụ
nhất định phải được tính giá thành cho một đơn vị.
Đối tượng tính giá thành có thể là một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành ở
giai đoạn của quá trình sản xuất hoặc có thể là chỉ những bán thành phẩm ở giai đoạn cuối
của một công đoạn nhất định trong quá trình sản xuất.
Bộ phận kế toán khi tính giá thành phải xác định được đối tượng căn cứ vào đặc
điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tính chất của từng sản phẩm, yêu cầu trình độ hạch toán kế toán và quản lý
của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Với sản phẩm giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

16


Với sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước chế tạo
cuối cùng hay bán thành phẩm ở bước chế tạo.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp:

Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tượng tính giá
thành với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá thành ở
góc độ khác nhau hoặc ngược lại với trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và
thu hẹp lại.
I.3.3: Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
a. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo công thức:
Giá thành đơn

=

Giá trị SPDDĐK – Chi phí SXPSTK – Giá trị SPDDCK

vị SP sản xuất

Số lượng sản phẩm hoàn thành

b. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản xuất:
Giá thành SP = Z1 + Z2 + ...+ Zn
c. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử dụng trong cùng
một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau
và không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung cho quá
trình sản xuất.
Kế toán căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc và căn cứ
vào chi phí sản xuất tập hợp được để tính sản phẩm gốc:
Giá thành đơn vị


=

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm

sản phẩm gốc

Tổng giá của

Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi

Giá trị sản

Tổng chi phí

17

Giá trị sản


tất cả các loại =
sản phẩm

phẩm dở dang +

sản xuất phát -

cuối kỳ

sinh trong kỳ


phẩm dở dang
cuối kỳ

Tổng sản phẩm gốc (quy đổi)

Giá thành đơn vị

Giá thành đơn vị

=

sản phẩm từng loại

sản phẩm gốc

x

Hệ số quy đổi

sản phẩm từng loại

d. Phương pháp tỉ lệ:
+ Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy các
và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm.
+ Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định mức ( hoặc chi
phí kế hoạch).
Giá trị thực tế đơn vị Giá trị kế hoạch (định mức)
sản phẩm từng loại


=

đơn vị sản phẩm từng loại

Tỉ lệ

x

chi phí

Trong đó:
Tỉ lệ

=

Chi phí

Tổng GT thực tế của các loại sản phẩm

x

100

Tổng GT kế hoạch (định mức) của các loại SP

e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
+ Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất ngoài sản
phẩm chính còn có sản phẩm phụ thu hồi
Tổng GT
SP chính


=

GTSP chính
DD đầu kỳ

Tổng CPSX

+

PS trong kỳ

-

GT SP phụ

thu hồi ước tính

-

GT SP chính

DD cuối kỳ

f. Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp các
phương pháp trên.

18



I.4: Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất (theo các hình thức kế
toán).
Quá trình hạch toán nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc
bằng báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép theo dõi, định khoản, tính toán và xử lý số
liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân bổ, các báo biểu liên quan kế toán lập lên
các sổ kế toán tổng hợp để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào hình
thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế toán mà các
doanh nghiệp có thể lựa chọn là:
+ Hình thức nhật ký sổ cái.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức nhật ký chứng từ.
+ Hình thức nhật ký chung.
a. Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ.
- Kế toán tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ sách kế toán
gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
- Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của toàn bộ doanh nghiệp
kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152, 153, 154, 611, 622, 627 từ đó
ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và bảng kê số 6.
b. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung:
Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh kế toán ghi sổ nhật ký chung
theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo quan hệ đơn vị tài khoản để
phục vụ việc ghi sổ cái.
c. Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái:
Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn cứ vào bảng
tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp sau khi ghi nhật ký sổ
cái được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan hàng ngày và căn cứ vào chứng từ kế
toán để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và
khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết và lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết

được dùng để đối chiếu số liệu với sổ nhật ký sổ cái vào cuối tháng.

19


d. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để lập chứng từ
ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán
chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh, căn cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế toán lập
bảng cân đối chi phí.

20


Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
II.1: Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức kế toán ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết
kế xây dựng.
II.1.1: Đặc điểm chung của Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
a. Đặc điểm hình thành và phát triển:
- Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng được thành lập ngày 26/3/1993 theo
quyết định số 150A – BXD - TCLĐ trên cơ sở hai đơn vị: Trung tâm - kinh tế - kỹ thuật và
quản lý công trình số 1.
- Với thành tích 8 năm kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết kỹ năng tích luỹ công ty
tham gia thiết kế xây dựng nhiều công trình trọng điểm, tôn tạo thiết kế cảnh quan thiên
nhiên môi trường, về giao thông, các trụ sở của Nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy cảnh quan
ngày càng hiện đại, sạch sẽ đường phố, kiến trúc của đất nước chức năng nhiệm vụ chủ yếu
của Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng:
+ Thiết kế và xây dựng công trình dân dụng.

+ Thiết kế công trình trang trí nội, ngoại thất.
+ Nghiên cứu lập dự án đầu tư và thử nghiệm.
+ Thẩm định các chương trình dự án.
- Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng có một số công trình trọng điểm như:
Thiết kế thi công và lập dự án đầu tư như trụ sở tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh Nam Định dự
án công trình 50 tỉ đồng, dự án quy hoạch Cửa lò, trụ sở uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
dự án công trình 30 tỉ đồng, sở tư pháp tỉnh Thanh Hoá, công ty quạt điện Long Sơn
Thanh Hoá.
Thi công công trình: Công ty dược Hà Tây, hội trường Ba Đình, nhà máy tấm lợp
Vitmetal, nhà văn hoá Tuyên Quang.
Năm 2001 Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng về hoạt động sản xuất kinh
doanh như sau:
Doanh thu: 7,371 tỉ đồng.
Lợi nhuận: 255 triệu đồng.
Nộp sản xuất : 300 triệu đồng.

21


Nộp BHXH, KPCĐ: 278 triệu đồng.
Thu nhập bình quân: 1.038.000 đồng.
Sở dĩ công ty đạt được kết quả như ngày nay do dưới sự lãnh đạo của đảng uỷ,
Tổng giám đốc, Tổng công ty và chính nội lược toàn thể công nhân viên. Bên cạnh đó
công ty đã gặp không ít những khó khăn: Phương thức thu hồi vốn công nợ các công trình
chậm, vòng quay chậm.
b. Đặc điểm sản xuất đầu kỳ và quy trình công nghệ sản xuất:
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng là công ty tham gia thiết kế xây dựng
các công trình, tôn tạo và thiết kế các cảnh quan thiên nhiên. Công ty Tư vấn đầu tư và
thiết kế xây dựng chủ yếu là thi công thiết kế xây dựng các công trình nội ngoại thất.
c. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:

- Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đồng thời
chịu sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội. Công ty có điạ bàn hoạt động khắp nội và ngoại
thành cho nên có rất nhiều sự tác động lớn. Sự tác động lớn nhất là phải có đội ngũ cán bộ
giỏi, vốn và các thiết bị dồi dào để điều hành sản xuất kinh doanh tốt.

Giám
* Mô hình tổ chức quản lý sản
xuấtđốc
kinh doanh của công ty bao gồm những bộ
phận sau:

Phó giám đốc

Phòng kế
hoạch đầu


Kế toán
trưởng

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng kỹ
thuật


Phòng quản
lý chất
lượng

Các đơn vị trực thuộc

Xí nghiệp
thiết kế

Xí nghiệp thi
công

22

Trung tâm tư
vấn đầu tư lập
dự án

Xí nghiệp khảo
sát địa chất và
thí nghiệm


II.1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây
dựng.
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
- Tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung rất quan trọng của tổ chức công tác kế
toán. Bộ máy kế toán được hiểu như một tập hợp cán bộ, nhân viên kế toán cùng các
phương tiện kỹ thuật ghi chép tính toán thông tin để thu nhận, kiểm tra, xử lý và cung cấp

thông tin các hoạt động của dây chuyền sản xuất của thông tin kế toán để thoả mãn nhu cầu
thông tin cuả các đối tượng sử dụng thông tin.
- Sản xuất thông tin kế toán cũng bao gồm các khâu công việc khác nhau. ở mỗi
khâu công việc được bố trí những cán bộ nhân viên kế toán cùng các phương tiện phù hợp
đảm bảo cho hoạt động sản xuất thông tin có hiệu quả tạo ra sản phẩm hữu ích.
- Bộ máy kế toán của công ty gồm:
Một phòng kế toán chung của công ty, các nhân viên kế toán phụ trách các phần
hành kế toán như: Kế toán xí nghiệp thiết kế, kế toán xí nghiệp thi công, kế toán xí nghiệp
trung tâm dự án, kế toán đội kiểm soát địa chất.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty sử dụng hình thức kế toán tập chung toàn bộ
công tác kế toán đều do một phòng kế toán thực hiện.

Kế toán trưởng
* Mô hình tổ chức kế toán như sau:

Kế toán tài
chính nguồn
vốn và tổng
hợp kế toán nội
bộ

Kế toán xí
nghiệp thiết kế

Kế toán TSCĐ,
VL – CCDC đầu
tư xây dựng cơ
bản

23

Kế toán xí nghiệp
thi công

Kế toán thanh
toán tiền
lương, BHXH,
BHYT, KPCĐ

Kế toán xí nghiệp
trung tâm dự án

Kế toán doanh
thu và các
khoản công nợ
phải trả

Kế toán đội kiểm
soát địa chất


b. Đặc điểm hoạt động của bộ máy kế toán:
Phòng tài chính kế toán có chức năng ghi chép, thu thập phản ánh, tổ chức hệ thống
hoá thông tin về toàn bộ hoạt động kế toán tài chính phát sinh ở công ty phục vụ cho công
tác quản lý kế toán của Nhà nước, cung cấp các thông tin để lãnh đạo ra các quyết định chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
* Chức năng và nhiệm vụ chung của phòng kế toán:
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ bảo vệ thu nhận hệ thống hoá về sự vận động
vốn và tái sinh một cách kịp thời.
áp dụng và tuân thủ các chuẩn mực kế toán tạo ra những sự thống nhất trong kiểm
tra chấp hành, chế độ, thể lệ chính sách tài chính, bảo đảm sự ghi chép hạch toán cung cấp

số liệu một cách trung thực và xây dựng từ công ty tới các đơn vị trực thuộc phù hợp với
tính chất đặc điểm của công ty.
* Nhiệm vụ riêng của phòng tài chính kế toán của công ty:
+ Kế toán trưởng: Tổ chức chịu trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra tài chính kế toán ở
công ty tham mưu và cung cấp thông tin về kế toán tài chính giúp lãnh đạo đưa ra các
quyết định chỉ đạo của công ty, tổng hợp xử lý số liệu đưa ra báo cáo tài chính.
+ Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm xây dựng quản lý, kế hoạch quản lý, hạch
toán kế toán vốn sử dụng vốn và hạch toán kế toán bằng tiền công nợ nguồn vốn chủ sở
hữu, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, tập hợp doanh thu, phân phối kết quả tiêu
thụ công ty.
+ Kế toán tài sản cố định(kiêm kế toán vật tư ): Thực hiện việc ghi chép tổng hợp
sự biến động của tài sản cố định, hao mòn tài sản cố định, biến động về số lượng giá trị.
+ Kế toán thanh toán tiền lương: có nhiệm vụ ghi chép phân bố tiền lương cho
công nhân viên, từ đó chịu trách nhiệm về các khoản bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định của Nhà nước các khoản trích tạm ứng lương và trả lương
vào cuối kỳ.

24


+ Kế toán doanh thu và tiệu thu sản phẩm: Chịu trách nhiệm quản lý tất cả các hoạt
động kinh tế biên bản nhiệm thu thanh lý, hạch toán doanh thu, trách nhiệm thu hồi vốn,
kiêm thủ quỹ, thống kê.
+ Kế toán các đơn vị trực thuộc: Làm nhiệm vụ hạch toán dưới sự chỉ đạo của
phòng kế toán và kế toán trưởng công ty. Kế toán thu nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ ghi
vào sổ sách kế toán với xác nhận định kỳ do vậy nộp báo cáo định kỳ rồi chuyển về phòng
tài chính kế toán kèm theo chứng từ gốc có liên quan để phòng tài chính kế toán của công
ty tổng hợp số liệu. Phòng kế toán các đơn vị trực thuộc phải thực hiện kế toán tạm ứng,
thanh toán lương cho công nhân viên trực thuộc, vật liệu hàng tồn kho, công cụ, tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trực thuộc hạch toán tính giá thành từng công

trình xí nghiệp, thống kê thu hồi nợ, kế toán quản trị của xí nghiệp.
II.2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản
xuất ở Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng.
II.2.1:Tổ chức công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại
Công ty Tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng:
a. Chi phí và phân loại chi phí:
- Chi phí sản xuất: công ty tham gia vào thiết kế đầu tư và xây dựng các công trình
nhằm tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của xã hôi. Để tiến hành các hoạt động thiết
kế và đầu tư xây dựng công ty đã phải bỏ ra các khoản chi phí về dịch vụ, đối tượng lao
động, tư liệu lao động, sức lao động của con người và các chi phí bằng tiền khác. Để biết
được số tiền mà công ty bỏ ra phải dựa vào các chi phí sản xuất phục vụ cho yêu cầu của
toàn công ty bỏ ra thể hiện thước đo tiền tệ chi phí sản xuất kinh doanh.
Như vậy chi phí là các khoản chi mà công ty bỏ ra phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
-

Phân loại chi phí sản xuất trong công ty:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: sử dụng vào mục đích trực tiếp sản dùng để tập
hợp và hạch toán các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí về nhân công tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là những khoản dùng chung cho hoạt động của công ty
được tập hợp vào chi phí sản xuất và phân bổ để tính giá thành sản phẩm.

25


×