Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất lúa ðặc sản (séng cù) tại mường khương – lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 82 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ THU HẰNG

THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học :

PGS.TS. Nguyễn Văn Dung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016


Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn hệ thống thông tin đất đai, các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Văn Dung, người đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn
của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Hòa An và tập thể phòng Tài
nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
phòng Tài chính – kế hoạch huyện Hòa An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên
cứu đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn các tập thể, cơ quan, ban ngành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn tập thể lớp CH23QLDDC
đã cùng chia sẻ với tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các đồng nghiệp, bạn bè, bà con nông
dân và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện Hòa An đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn


Trần Thị Thu Hằng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục biểu đồ .......................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................ 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận về đất sản xuất nông nghiệp ....................................................... 3

2.1.1.

Những khái niệm liên quan .............................................................................. 3

2.1.2.

Đặc điểm kinh tế của đất sản xuất nông nghiệp ................................................ 4

2.1.3.

Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ...................................................... 5

2.1.4.

Loại hình sử dụng đất ...................................................................................... 7

2.1.5.

Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ................................................................ 8

2.1.6.

Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................ 9


2.2.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới ............................... 13

2.3.

Tình hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam .................................... 15

2.3.1.

Hiện trạng và biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................ 15

2.3.2.

Tình hình sản xuất nông nghiệp của Việt Nam ............................................... 20

2.4.

Thực trạng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Cao Bằng ......... 23

2.4.1.

Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh Cao Bằng ......................... 23

2.4.2.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................................... 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 25

3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 25

3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 25

3.3.

Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 25

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 25

iii


3.4.1.

Đánh giá điều hiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hòa An ...................... 25

3.4.2.

Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................................................. 25

3.4.3.

Những khó khăn hạn chế trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......... 25


3.4.4.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện .............................. 25

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 26

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp ................................................ 26

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................................. 26

3.5.3.

Phương pháp Điều tra sơ cấp ......................................................................... 26

3.5.4.

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu .............................................. 26

3.5.5.

Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất .......................................................... 26

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 26

4.1.

Đánh giá điều hiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hòa An ...................... 30

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 30

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 35

4.2.

Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp................................................. 41

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện ................................ 41

4.2.2.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hòa An................ 45

4.2.3.

Biến động các loại đất sản xuất nông nghiệp .................................................. 47

4.3.


Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ..................................... 48

4.3.1.

Hiệu quả kinh tế............................................................................................. 48

4.3.2.

Hiệu quả xã hội.............................................................................................. 52

4.3.3.

Hiệu quả môi trường ...................................................................................... 54

4.4.

Những khó khăn hạn chế trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........ 59

4.4.1.

Hệ thống tưới tiêu không chủ động ................................................................ 59

4.4.2.

Giống lúa sử dụng chủ yếu là giống lúa địa phương ....................................... 59

4.4.3.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế ...................................................... 60


4.5.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện .............................. 60

4.5.1.

Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Hòa An ........................... 60

4.5.2.

Đề xuất các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả .............. 60

4.5.3.

Đề xuất các giải pháp thực hiện ..................................................................... 62

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 64
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 64

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 65

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 66
Phụ lục ...................................................................................................................... 68

iv



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CPLĐ

Chi phí lao động

CPTG

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất


KT – XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TNT

Thu nhập thuần

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ...............................28

Bảng 4.1.

Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 .......................36

Bảng 4.2.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hòa An thời kỳ 2010 - 2014 ..............37

Bảng 4.3.

Giá trị sản xuất khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản giai
đoạn 2010 - 2014 ....................................................................................38

Bảng 4.4.

Phân vùng kinh tế sinh thái theo đơn vị hành chính.................................42

Bảng 4.5.

Diện tích sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hòa An năm 2015 ..........43

Bảng 4.6.

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của huyện

Hòa An ...................................................................................................45

Bảng 4.7.

Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính (tiểu vùng 1) ...........................49

Bảng 4.8.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
(tiểu vùng 1) ...........................................................................................49

Bảng 4.9.

Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp (tiểu vùng 1) ................................................................................50

Bảng 4.10.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính (tiểu vùng 2)..................................50

Bảng 4.11.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
(tiểu vùng 2) ...........................................................................................51

Bảng 4.12.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp (tiểu vùng 2) .......................................................................51


Bảng 4.13.

Mức thu hút lao động, giá trị ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất..................................................................................................52

Bảng 4.14.

Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp ............................................................................................53

Bảng 4.15.

So sánh mức sử dụng phân bón của các nông hộ với quy trình kỹ thuật .........56

Bảng 4.16.

Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế và khuyến cáo ................................58

Bảng 4.17.

Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất .................................59

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

Xu hướng biến động nhóm đất nông nghiệp theo vùng thời kỳ
2011 - 2015 ..........................................................................................16


Biểu đồ 3.2.

Xu hướng biến động đất trồng lúa theo vùng thời kỳ 2011 - 2015 .........19

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị Thu Hằng
Tên Luận văn: “Thực trạng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hòa An nhằm lựa
chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn
từ các cơ quan Nhà nước như: phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, phòng Thống kê, phòng Kế hoạch – tài chính.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Theodự án quy hoạnh sử dụng đất đến
năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 – 2015) huyện Hòa An có
21 xã được chia thành 2 tiểu vùng.
+ Tiểu vùng 1: Có địa hình cao, vàn cao chọn 3 xã: Trưng Vương, Nguyễn Huệ,
Bạch Đằng để nghiên cứu.
+ Tiểu vùng 2: Có địa hình vàn, tương đối bằng phẳng chọn 3 xã: Hồng Việt,

Nam Tuấn, Bình Long được chọn để nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu: Trên cơ sở số liệu, tài liệu thu
thập được tiến hành tổng hợp và đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp. Xử lý số
liệu bằng chương trình Exel. Kết quả được trình bày bằng các bảng, biểu đồ.
- Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất: Trên cơ sở số liệu tài liệu thu thập
được, chúng tôi tiến hành tổng hợp nhiều loại khác nhau: loại cây trồng, các khoản chi
phí...và xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội, hiệu quả môi trường.
Kết quả chính và kết luận
* Kết quả chính
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Hòa An
- Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
+Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện

viii


+ Biến động các loại đất sản xuất nông nghiệp.
+ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Những khó khăn hạn chế trong quá trình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
* Kết luận
- Hoà An có vị trí địa lý và một số điều kiện tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên
có tiềm năng đất nông nghiệp khá lớn để đảm bảo khả năng an ninh lương thực.
- Hòa an là vùng đất thích hợp với nhiều loại cây trồng và nhiều loại hình sử
dụng đất khác nhau.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hòa An: Kiên
cố hóa và nâng cấp các tuyến kênh mương. Chuyển đổi cơ cấu giống lúa trong sản xuất
nông nghiệp.


ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Thi Thu Hang
Thesis title: “Actual situation and orientation of using agricultural land in Hoa
An district, Cao Bang province”.
Major: Land Management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To assess the actual state of land use for agricultural production in Hoa An district
in order to select the suitable type of land use for the specific conditions of the district.
- To orient and propose some solutions to agricultural land use in order to
improve the efficiency of using land.
Materials and Methods
- Method of collecting data, secondary data: collecting data and available
documents from state agencies such as: The Department of Natural Resources and
Environment, The Department of Agriculture and Rural Development, The Statistical
Division, and The Financial Planning Division.
- Method of selecting study sites: according to The Land Use Project from now
to 2020 and The Land Use Plan for 5 years (2011-2015), 21 communes in Hoa An
district were divided into two subregions:
+ Subregion 1 - high terrain: three communes Trung Vuong, Nguyen Hue and
Bach Dang were selected for studying.
+ Subregion 2 - quite flat terrain: three communes Hong Viet, Nam Tuan and
Binh Long were selected for researching.
- Methods of synthesizing and processing documents: data and documents are

collected to conduct synthesis and assess the real state of using agricultural land.
Processing data by using Excel program. Results are presented in tables and graphs.
- Method of calculating the efficiency of land use: Based on the data collected,
we conducted a synthesis of different types: type of plant, the expenses ... and
constructed some criteria for assessing the efficiency of using land: economic
efficiency, social efficiency, and environmental effectiveness.

x


Main finding and conclusion
* Main finding
- Evaluate natural, economic and social conditions in Hoa An district.
- The real situation of using land for agricultural production:
+ The status of using land for agricultural production in the district.
+ Movements in soils for agricultural production.
+ Assess the efficiency of using land for agricultural production.
- The difficulties and disadvantages in the process of using land for agricultural
production.
- Orientation of using agricultural land in the district.
* Conclusion
- Hoa An's geographical location has some potential conditions of natural
resources, and its agricultural potential is quite large to ensure the food security.
- The area of agricultural land is 7777.63 hectares, accounting for 14.10% of the
total agricultural land area, accounting for 11.63% of natural land. With many different
types of land, Hoa An is a suitable area for growing a wide range of agricultural plants.
- Propose solutions to agricultural land use in Hoa An district: Solidify as well
as upgrade canal systems, and restructure rice varieties in agricultural production.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố và tổ chức
các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông nghiệp, đất đai
không những là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế.
Tuy nhiên, do sức ép của gia tăng dân số và nhu cầu phát triển xã hội, đất
nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị giảm mạnh về số lượng và chất lượng.
Con người đã và đang khai thác quá mức mà chưa có nhiều các biện pháp hợp lý
để bảo vệ đất đai. Hiện nay, việc sử dụng đất đai một cách hiệu quả, giữ gìn và
bảo vệ môi trường để phát triển bền vững đang là vấn đề mang tính toàn cầu.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các nguồn
lợi tự nhiên từ đất để đảm báo các nhu cầu về lương thực và vật dụng của xã hội.Vì
vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống có vai trò quan trọng trong mối quan hệ
của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã
định hướng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách
trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Hoà An là một huyện miền núi thuộc tỉnh Cao Bằng, nằm ở vị trí trung
tâm của tỉnh và bao quanh thành phố Cao Bằng. Hòa An có tiềm năng đất sản
xuất nông nghiệp khá lớn để đảm bảo khả năng an ninh lương thực so với nhiều
địa phương miền núi, trên địa bàn có cánh đồng lúa nước màu mỡ, quy mô tập
trung và lớn nhất của tỉnh Cao Bằng. Đây là lợi thế mang tính chủ động cho phát
triển sản xuất hàng hoá nông nghiệp của huyện.
Cư dân trong huyện chủ yếu là sản xuất nông, lâm nghiệp. Những năm gần
đây, nền nông nghiệp của huyện đã phát triển theo hướng sản xu ất hàng hóa, quá
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có sự biến chuyển tích cực và rõ rệt hơn.
Vì vậy việc đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề
xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp sao cho hiệu quả và phát huy tối đa

tiềm năng đất sản xuất nông nghiệp vốn có của huyện.
Từ những nội dung nêu trên tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài
“Thực trạng và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng”.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hòa An nhằm
lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất .
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi đối tượng
Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Định hướng và đề xuất các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
nhằm nâng cao hiệu quả.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Hòa An. Điều tra thực địa
được tiến hành tại 6 xã đặc trưng cho 2 tiểu vùng của huyện:
- Tiểu vùng 1: Hồng Việt, Nam Tuấn, Bình Long.
- Tiểu vùng 2: Trưng Vương, Nguyễn Huệ, Bạch Đằng.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp: thu thập trong giai đoạn 2005 – 2015.
Số liệu sơ cấp: thu thập các thông tin về tình hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của các nông hộ được điều tra trong giai đoạn 2010 – 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Luận văn là nghiên cứu đầu tiên về thực trạng sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp huyện Hòa An có sự kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu truyền
thống và hiện đại.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Luận văn đề xuất áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong sản
xuất nông nghiệp.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích các khó khăn trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp để từ đó
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Những khái niệm liên quan
Theo quy định của điều 10 Luật đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp bao
gồm các loại đất: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng
năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng
đặc đụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác (Luật đất
đai, 2013).
Theo thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1-11-2004 của Bộ Tài
nguyên - môi trường, Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): là đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; bao gồm đất trồng cây hàng nặm, đất
trồng cây lâu năm (Bộ TNMT – 2004).
- Đất trồng cây hàng năm (CHN): là đất chuyên trồng các loại cây có thời
gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm, kể
cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên có cải
tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi. Loại này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng
vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác.

+) Đất trồng lúa (LUA): là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên
hoặc trồng lúa kết hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho
phép nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất trồng lúa, đất trồng lúa nước còn lại,
đất trồng lúa nương.
Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa
mỗi năm trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn
đột xuất mà chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa không quá một năm.
Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên
trồng lúa nước.
Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.
+) Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC): là đất trồng cỏ hoặc đồng cỏ, đồi cỏ
tự nhiên có cải tạo để chăn nuôi gia súc; bao gồm đất trồng cỏ và đất cỏ tự nhiên
có cải tạo.

3


Đất trồng cỏ (COT): là đất gieo trồng các loại cỏ được chăm sóc, thu
hoạch như các loại cây hàng năm.
Đất cỏ tự nhiên có cải tạo (CON): là đồng cỏ đồi cỏ tự nhiên đã được cải
tạo, khoanh nuôi, phân thành từng thửa để chăn nuôi đàn gia súc.
+) Đất trồng cây hàng năm khác (HNK): là đất trồng cây hàng năm không
phải đất trồng lúa và đất cỏ dùng vào chăn nuôi gồm chủ yếu để trồng mầu, hoa,
cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tằm, cỏ, không để chăn nuôi; gồm đất trồng
cây hàng năm khác và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.
Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng bằng,
thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.
Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK): là đất nương, rẫy ở trung
du và miền núi để trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm (CLN): là đất trồng các loại cây có thời gian sinh

trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch kể cả cây có thời gian
sinh trưởng như cây hàng năm cho thu hoạch trong nhiều năm như Chuối, Dứa,
Nho...; bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn qủa lâu năm
và đất trồng cây lâu năm khác.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế của đất sản xuất nông nghiệp
Trên phương diện kinh tế đất sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau:
*) Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế
Nét đặc biệt của loại tư liệu sản xuất này chính là sự khác biệt với các tư liệu
sản xuất khác trong quá trình sử dụng. Các tư liệu sản xuất khác sau một thời gian sử
dụng sẽ bị hao mòn và hỏng hóc, còn đất nếu sử dụng hợp lý, khoa học sẽ lại càng
tốt hơn. Đặc điểm này có được là do đất có độ phì nhiêu. Tùy theo mục đích khác
nhau, người ta chia độ phì nhiêu thành các loại khác nhau (Vũ Đình Thắng, 2006).
Cụ thể như sau:
+) Độ phì tự nhiên: được tạo ra do quá trình phong hóa tự nhiên. Độ phì
này gắn với thuộc tính lý – hóa – sinh – học của đất và môi trường xung quanh.
+) Độ phì nhân tạo: có được là do kết quả của sự tác động có ý thức của
con người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý, có căn cứ khoa học để
thỏa mãn mục đích của con người (làm đất, chăm sóc, luân canh, xen canh cây
trồng và tưới tiêu).

4


+) Độ phì tiềm tàng: là hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong đất ở một
thời điểm nhất định. Độ phì nhiêu loại này là kết quả của sự tác động tổng hợp
các nhân tố tự nhiên và nhân tạo.
+) Độ phì kinh tế: là độ phì nhiêu mà con người đã khai thác sử dụng cho
mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá
trình sản xuất.
*) Diện tích đất có hạn do giới hạn của từng nông trại, từng hộ nông dân,

từng vùng và lãnh thổ của từng quốc gia. Sự giới hạn về diện tích đất nông nghiệp
còn thể hiện ở khả năng có hạn của hoạt động khai hoang, khả năng tăng vụ trong
từng điều kiện cụ thể. Quỹ đất nông nghiệp là có hạn và ngày càng trở nên khan
hiếm do nhu cầu ngày càng cao về đất đai của quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa cũng như đáp ứng nhu cầu đất ở khi dân số ngày một gia tăng. Đặc điểm này
ảnh hưởng đến khả năng duy trì và mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp.
*) Vị trí đất đai là cố định
Các tư liệu sản xuất khác có thể được di chuyển trong quá trình sử dụng từ
vị trí này sang vị trí khác thuận lợi hơn, nhưng với đất đai việc làm đó là không
thể. Chúng ta không thể di chuyển được đất đai theo ý muốn mà chỉ có thể canh
tác trên những vị trí đất đai có sẵn. Chính vị trí cố định đã quy định tính chất hóa
– lý – sinh của đất đai đồng thời cũng góp phần hình thành nên những lợi thế so
sánh nhất về sản xuất nông nghiệp.
*) Đất đai là sản phẩm của tự nhiên
Đất đai là sản phẩm mà tự nhiên ban tặng con người. Song, thông qua lao
động để thỏa mãn mong muốn của mình, con người làm thay đổi giá trị và độ phì
nhiêu của đất đai. Đất đai xuất hiện tồn tại ngoài ý muốn chủ quan của con người
và thuộc sở hữu chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, Luật đất đai cũng khẳng định
quyền sử dụng đất nông nghiệp sẽ thuộc người sản xuất. Nông dân có quyền sử
dụng, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp và thuê mướn đất.
2.1.3. Những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm sau:
- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc biệt trên cho thấy ở
đâu có đất và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng ở mỗi
vùng mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết – khí hậu rất khác nhau. Lịch sử

5



hình thành các loại đất, quá trình khai phá và sử dụng các loại đất ở các địa bàn có
địa hình khác nhau, ở đó diễn ra các hoạt động nông nghiệp cũng không giống
nhau. Điều kiện thời tiết khí hậu với lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng … trên
từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với điều kiện hình thành và sử dụng đất. (Phùng Thị
Hồng Hà, 2009). Do điều kiện đất đai khí hậu không giống nhau giữa các vùng đã
làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ nét. Đặc điểm này đòi hỏi quá trình
tổ chức chỉ đạo sản xuất nông nghiệp cần phải chú ý các vấn đề kinh tế – kỹ thuật
sau đây:
+ Tiến hành điều tra các nguồn tài nguyên về nông – lâm – thuỷ sản trên
phạm vi cả nước cũng như tính vùng để qui hoạch bố trí sản xuất các cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp.
+ Việc xây dựng phương hướng sản xuất kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm và yêu cầu sản xuất nông nghiệp ở từng vùng.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế phù hợp với điều kiện từng vùng, từng
khu vực nhất định.
- Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể
thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhưng
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông … đất
đai là cơ sở làm nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, hệ thống
đường giao thông … để con người điều khiến các máy móc, các phương tiện vận
tải hoạt động.
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất
chủ yếu không thể thay thế được. Ruộng đất bị giới hạn về mặt diện tích, con
người không thể tăng thêm, theo ý muốn chủ quan, nhưng sức sản xuất ruống đất
là chưa có giới hạn, nghĩa là con người có thể khai thác chiều sâu của ruộng đất
nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài người về nông sản phẩm. Chính vì thế
trong quá trình sử dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế
việc chuyển đất nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo
và bồi dưỡng đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều
sản phẩm trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm.

- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật
nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định
(sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Chúng rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh,

6


mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển
và diệt vọng (Phùng Thị Hồng Hà, 2009).
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển
hình nhất của sản xuất nông nghiệp, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen
kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao
trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ
được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên
về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với
điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông
nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng
hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu
cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có
tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu tố đầu
vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa, không
khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể
sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng
nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện
nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón
phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v… Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng
căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung
ứng vật tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải
coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, phát triển ngành nghề dịch vụ, tạo thêm việc
làm ở những thời kỳ nông nhàn (Phùng Thị Hồng Hà, 2009)

2.1.4. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã
hội và kỹ thuật được xác định (Huỳnh Văn Chương, 2011)
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại
hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết
hơn khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type – LUT).
* Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân bố nhỏ của sử dụng đất trong
khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây
trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi...

7


Tuy nhiên trong đánh giá đất (LE – Land Evalution), nếu chỉ xem xét việc
sử dụng đất qua các loại hình sử dụng đất thì chưa đủ, sẽ có những câu hỏi như
sau được đưa ra trong quá trình đánh giá đất:
- Những loại cây trồng hay những giống loài cây gì sẽ được trồng? Điều này
rất quan trọng vì mỗi loài, giống cây khác nhau sẽ đòi hỏi điều kiện đất đai khác nhau.
- Các loại phân bón đã đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của các loài cây trồng
chưa? Đôi khi sử dụng phân bón không hợp lý còn giảm độ phì của đất.
Để trả lời được những vấn đề nêu trên, cần phải có những mô tả chi tiết
hơn trong việc sử dụng đất, vì vậy một khái niệm “ Loại hình sử dụng đất” (LUT)
được đề cập trong LE.
* Loại hình sử dụng đất (Land use type – LUT): Là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao
gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm
đất, đầu tư vật tư kỹ thuật... và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng
thị trường, vốn, thâm canh, lao động vấn đề sở hữu đất đai. Không phải các thuộc
tính trên đều được đề cập đến như nhau trong một dự án LE mà việc lựa chọn các

thuộc tính và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa
phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác.
2.1.5. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Theo chiến lược phát triển nông nghiệp - nông thôn Việt nam đến năm
2010, Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp như sau:
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học kỹ thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật nuôi có tỷ xuất
hàng hóa cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Áp dụng phương thức sản xuất nông lâm kết hợp, lựa chọn các loại hình
sử dụng đất thích hợp, đa dạng hoá sản phẩm, chống xói mòn, thâm canh sản
xuất bền vững.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông lâm nghiệp trên cơ sở thực hiện đa
dạng hoá cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với
sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Phát triển nông lâm nghiệp một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển theo chiều sâu, đáp ứng yêu cầu đa dạng
hoá của nền kinh tế quốc dân.

8


- Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn liền với việc xoá đói giảm nghèo,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát huy nền văn hoá truyền
thống của các dân tộc, không ngừng nâng cao vai trò nguồn lực của con người.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ
vào sản xuất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương phải gắn
liền với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của vùng và cả nước.
2.1.6. Tổng quan về hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.1.6.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất

Theo Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010, Mọi hoạt động sản xuất
của con người đều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế (Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn, 1999). Tuy nhiên, kết quả hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được
về mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế
xã hội của con người Những kết quả đó là:
- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập.
- Cải tạo môi sinh, nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
- Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử
dụng đất đai.
Để phân loại hiệu quả thì có nhiều cách phân loại khác nhau, nếu căn cứ
vào nội dung và cách biểu hiện thì hiệu quả được phân thành 3 loại: Hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, là khâu trung tâm
của các loại hiệu quả. Hiệu quả kinh tế có vai trò quyết định các hiệu quả còn lại
bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người đều có mục tiêu chủ yếu là khi có
được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật chất để đảm bảo cho các hiệu
quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế có khả năng lượng hoá, tính toán chính xác trong mối quan
hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là

9


phần các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối
và so sánh tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng tăng về vật chất của xã hội .
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế, nó thể hiện mục
tiêu hoạt động kinh tế của con người. Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh
giữa kết quả xã hội và lượng chi phí bỏ ra. Ở đây hiệu quả xã hội phản ánh những
khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn đề công ăn
việc làm, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội...
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Trong giai đoạn
hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp là nội dung đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang
được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có
ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải
pháp về quản lý... được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có
những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không
khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có
được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh
thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ
vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản
xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian
... Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả

10



cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung
của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế - xã hội
và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách rời
nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính
xác và toàn diện.
2.1.6.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
- Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm
và tiêu chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
- Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:

- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chi phí về thời gian

11


* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và
dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH)
TNHH = GTGT - Thuế (T) - chi phí lao động thuê ngoài (L)
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, bao gồm: GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ, TNHH/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho
từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội
của người lao động.
- Chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng tiền
theo thời gian hiện hành, định tính (giá trị tương đối) được tính bằng mức độ cao
thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng nhỏ

* Hiệu quả xã hội
Theo Hội khoa học đất Việt Nam (2000), hiệu quả xã hội được phân tích
bởi các chỉ tiêu sau:
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng hoá xuất khẩu.

12


* Hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải, 1999, chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc đánh giá thích hợp của cây
trồng đối với đất đai hiện tại, thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối với
các loại hình sử dụng đất hiện tại.

2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
Theo bảng thống kê công bố về diện tích của các quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới của Liên Hiệp Quốc năm 2007, Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên
là 14,8× 109 (148 triệu km2), trong đó đất tốt thích hợp cho sản xuất nông nghiệp (đất
phù sa, đất rừng nâu, đất đen) chiếm 12,6%, còn lại là đất xấu (như tuyết, băng hà, đất
hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên) chiếm đến 40,5% (Liên Hiệp Quốc, 2007).
Toàn bộ đất đai có thể khai khẩn dễ dàng cho nhiều mục đích khác nhau
hầu như đã được sử dụng hết và chiếm hơn 50% diện tích đất nổi.
Diện tích đất thế giới hiện nay: 20% ở vùng quá lạnh, 20% ở vùng quá
khô, 20% ở vùng quá dốc, 10% có tầng đất mỏng, 10% ở vùng trồng trọt được,
20% có thể làm đồng cỏ, đất trồng trọt chiếm tỉ lệ thấp, trong đó, đất có năng suất
cao (14%), trung bình (28%) và thấp (58%) (Liên Hiệp Quốc, 2007).
Như vậy, đất trên thế giới phân bố không đều, đất xấu nhiều, đất tốt ít
Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão
song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì

13


×