Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN THUẬN THÀNH,
TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Quốc Hưng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện được luận văn tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Phan Quốc Hưng, đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cũng như trong quá
trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý đào tạo; Khoa Quản lý
đất đai, Học viện nông nghiệp Việt Nam;
Xin trân trọng cảm ơn cán bộ và nhân dân địa phương nơi tôi tiến hành điều tra,
nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Kinh tế,
Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn
thành công việc.
Trân trọng cảm ơn bạn bè đã khích lệ tôi thực hiện đề tài.
Qua đây cũng cho tôi xin gửi lời cảm ơn những người thân trong gia đình đã
luôn tạo mọi điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Liên

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................ vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Compendium of theisis .................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2

1.3.

Yêu cầu nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.

Khái niệm, thuật ngữ về đất nông nghiệp, sử dụng đất nông nghiệp ................. 4

2.1.1.

Đất nông nghiệp .............................................................................................. 4


2.1.2.

Vai trò của đất nông nghiệp ............................................................................. 5

2.1.3.

Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 7

2.2.

Các quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá hiệu quả sử dụng đất ......... 7

2.2.1.

Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................................. 7

2.2.2.

Các tiêu chí đánh giá bền vững ...................................................................... 10

2.2.3.

Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại một số nước trên
thế giới ........................................................................................................... 12

2.3.

Các kết quả nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên thế giới và Việt Nam. .............................................................................. 14


2.3.1.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ................... 14

2.3.2.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam .................. 16

2.3.3.

Kết quả đánh giá hiệu qủa sử dụng đất tại tỉnh Bắc Ninh................................ 18

2.3.4.

Đánh giá về tổng quan tài liệu nghiên cứu...................................................... 18

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 20
3.1.

Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 20

iii


3.2.

Thời gian nghiên cứu ..................................................................................... 20

3.3.


Đối tượng ...................................................................................................... 20

3.4.

Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 20

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan
đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. ........................................................... 20

3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và thực
trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành. .................. 20

3.4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành ................... 20

3.4.4.

Đề xuất các giải pháp theo hướng sử dụng bền vững đất nông nghiệp
của huyện Thuận Thành. ................................................................................ 20

3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 21

3.5.1.


Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................. 21

3.5.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ............................................................... 21

3.5.3.

Phương pháp minh họa bằng bản đồ, biểu đồ. ................................................ 21

3.5.4.

Phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường. ....................... 22

3.5.5.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ......................................................... 25

3.5.6.

Phương pháp so sánh ..................................................................................... 25

Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 26
4.1.

Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan
đến sử dụng đất sản xuất nông nghiệP ............................................................ 26

4.1.1.


Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 26

4.1.2.

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................ 32

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp và thực
trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành................... 41

4.2.1.

Tình hình biến động sử đất giai đoạn 2010 đến 2015 ở huyện Thuận Thành............ 41

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành năm 2015............... 42

4.2.3.

Các loại sử dụng đất chính của huyện Thuận Thành ....................................... 44

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thuận Thành ............ 50

4.3.1.


Hiệu quả kinh tế............................................................................................. 50

4.3.2.

Hiệu quả về mặt xã hội .................................................................................. 55

4.3.3

Hiệu quả môi trường ...................................................................................... 60

4.3.4.

Đánh giá tổng hợp hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường các LUT và kiểu sử
dụng đất.......................................................................................................... 67

iv


4.3.5.

Định hướng diện tích các loại sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 ........... 68

4.4.

Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp của huyện Thuận Thành có
hiệu quả .......................................................................................................... 69

4.4.1.

Các căn cứ để đề xuất hướng sử dụng đất ở huyện Thuận Thành.................... 69


4.4.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........... 70

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 74
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 74

5.2.

Kiến nghị ....................................................................................................... 75

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 76
Phụ lục ...................................................................................................................... 78

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV
CPTG

Bảo vệ thực vật
Chi phí trung gian


GT
GTGT
GTSX
HQĐV

Giá trị
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Hiệu quả đồng vốn đầu tư

HTX

LUT

Hợp tác xã
Lao động
Loại sử dụng đất

SDĐ
UBND

Sử dụng đất
Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.


Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế ...............................................................22

Bảng 3.2.

Bảng phân cấp hiệu quả xã hội ................................................................23

Bảng 3.3.

Bảng phân cấp hiệu quả môi trường ........................................................24

Bảng 4.1.

Tình hình sử dụng và biến đổi đất đai các năm 2010 so với năm 2015 ở
huyện Thuận Thành.................................................................................41

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Thuận Thành năm 2015 ......................42

Bảng 4.3.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành năm 2015 ..............44

Bảng 4.4.

Cơ cấu, diện tích đất phân theo vùng .......................................................45

Bảng 4.5.


Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp ở tiểu vùng I .......................47

Bảng 4.6.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của tiểu vùng II ...............................48

Bảng 4.7.

Hiện trạng các loại sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng III .......................49

Bảng 4.8.

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng I..............................50

Bảng 4.9.

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính tiểu vùng II ...................52

Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng III ...........................53
Bảng 4.11. Tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các LUT ở các vùng trên huyện .............54
Bảng 4.12. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính tiểu vùng I .....................56
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính tiểu vùng II ....................57
Bảng 4.14. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất chính tiểu vùng III...................58
Bảng 4.15. Đánh giá hiệu quả xã hội huyện Thuận Thành .........................................59
Bảng 4.16. Tình hình sử dụng phân bón cho cây trồng năm 2015 ..............................60
Bảng 4.17. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật huyện Thuận Thành .................62
năm 2015 ................................................................................................62
Bảng 4.18.

Đánh giá ý kiến của người dân về một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất..............64


Bảng 4.19. Đánh giá hiệu quả môi trường các tiểu vùng ............................................65
Bảng 4.20. Đánh giá hiệu quả môi trường huyện Thuân Thành .................................66
Bảng 4.21. Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT và kiểu sử dụng đất67

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ huyện Thuận Thành ................................................................. 26

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hồng Liên
Tên luận án: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông
nghiệp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học viên nông nghiệp Việt Nam.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên ba mặt kinh tế, xã hội và
môi trường tại huyện Thuận Thành; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Sử dụng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp kết hợp với khảo sát
thực địa.
- Áp dụng các phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường sau
đó phân cấp các tiêu chí đánh giá bằng cách so sánh, tổng hợp, xử lý số liệu.
3. Các kết quả chính và kết luận

- Đánh giá điều kiện tự nhiên huyện Thuận Thành: Thuận Thành nằm trong khu
vực đồng bằng châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội và thành phố Bắc Ninh
nên có nhiều những tuyến giao thông quan trọng, có tổng diện tích đất tự nhiên là
11791,01 ha, trong đó đất nông nghiệp 6.582,07 ha chiếm 55,82 % đất tự nhiên. Sự
phân bố diện tích của loại đất khá phù hợp. Trong những năm qua biến động đất đai
theo xu hướng giảm đất nông nghiệp và tăng đất phi nông nghiệp. Hơn nữa, Thuận
Thành có nguồn lao động dồi dào với dân số toàn huyện có khoảng hơn 14 nghìn người
trong đó 56% ở độ tuổi lao động và có nhiều kinh nghiệm sản xuất. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế trong những năm gần đây tăng lên rõ rệt. Ngành nông nghiệp vẫn là ngành chủ
đạo trong sản xuất của người dân, công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ với
một số lượng ít các khu công nghiệp tồn tại trong huyện. Nhìn chung là với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội đã phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển cho ngành nông
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế của huyện Thuận Thành nói chung.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành năm
2015; đồng thời nắm bắt được tình hình biến động đất nông nghiệp và các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp của huyện.

viii


- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất của huyện Thuận Thành:
+ Về hiệu quả kinh tế, qua nghiên cứu ta thấy rằng tiểu vùng I có hiệu quả kinh
tế cao nhất ở LUT 2 (lúa màu) và LUT 3 (chuyên màu). Thấp nhất là LUT 4 (cây ăn
quả). Tiểu vùng II có hiệu quả kinh tế cao nhất ở các LUT 3 (chuyên màu) và LUT 2
(lúa – màu). Thấp nhất là LUT 4 (cây ăn quả). Tiểu vùng III có lợi thế về đất đai đối với
các loại cây rau màu và cây công nghiệp. Vì vậy ta thấy rằng ở LUT 3 (chuyên màu)
của vùng này có hiệu quả kinh tế cao nhất trong toàn huyện.
+ Về hiệu quả xã hội, ở cả 3 tiểu vùng nghiên cứu thì trên chân đất cao và vàn
cao các loại cây rau màu ở các kiểu SDĐ đều cho hiệu quả xã hội ở mức trung bình cho
tới cao. Các loại cây trồng như khoai lang và ngô cho hiệu quả trung bình. Hiệu quả xã

hội ở mức thấp là kiểu SDĐ cam, quýt.
+ Về hiệu quả môi trường, Thuận Thành có sử dụng cây họ đậu trong nhiều
công thức luân canh đặc biệt là các LUT lúa – màu và chuyên màu để cải tạo đất. Tuy
nhiên lượng phân bón và thuốc BVTV đưa vào đất lại không phù hợp. Mức hiệu quả
môi trường của toàn huyện đều ở mức trung bình và cao.
- Định hướng sản xuất cho huyện Thuận Thành trong vài năm tới sẽ phát triển
mô hình Lúa – màu hiện tại cho năng xuất cao, thu nhập được số lao động ở mức cao.
Sẽ giảm diện thích chuyên lúa cho năng xuất thấp chiếm diện tích nhiều để tăng diện
tích cho mô hình chuyên màu đang có tiềm năng phát triển nếu được đầu tư.
- Đề xuất một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại
huyện Thuận Thành: giải pháp về cơ chế và chính sách; giải pháp về thị trường; giải
pháp về vốn; giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; giải pháp về thủy
lợi; giải pháp về công tác khuyến nông;...

ix


COMPENDIUM OF THEISIS
Author: Nguyen Thi Hong Lien
Thesis title: "Evaluating the effectiveness and proposing the solutions to
agricultural land use in Thuan Thanh district, Bac Ninh province"
Major: Land Management
Code: 60 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
1. Research objectives
- Evaluating socio-economic and environmental effectiveness of agricultural
land use in Thuan Thanh district.
- Proposing solutions to improve the efficiency of land use in the district.
2. Research methods
- Using method of secondary collection, combined with the primary field

surveys method.
- Applying the method of calculation of socio-economic and environmental
efficiency of land use, then classify the evaluation criteria by comparision, analysis and
compilation.
3. Major results
- Assessment of natural conditions of Thuan Thanh district: Thuan Thanh
district is located in the Red River delta, adjacent to the Ha Noi capital and Bac Ninh
city. This district has important transport router. The total natural area of district is
11791.01 hectares, is which, agricultural land is 6582.07 hectares, accounting for
55.82% of natural land. The distribution of types of land area is quite suited for
utilization. In recent years the agricultural land area is decreasing and the nonagricultural land increasing. Thuan Thanh district has population of more than 14
thousand people, 56% of which are skilled labours. Economic growth rates in recent
years increasing significantly. The agricultural sector is still leading in the districts
economy. The sectors of industry and services account for only a small share with a
small number of existing industrial parks in the district. The socio-economic and natural
conditions partly meet the development needs of the agricultural sector in particular and
the whole economy of the Thuan Thanh district in general.
- Evaluating the effectiveness of land use in Thuan Thanh district:
1. Economic efficiency: The research results showed that the LUT 2(ricesubsidiary crop) and LUT 3(Subsidiary crop) having highest economic efficicency and
the LUT 4(fruit trees) having lowest one in I subzone. LUT 3(subsidiary crop) and LUT
2(rice-subsidiary crop) having highest efficiency and LUT4(fruit trees) having lowest

x


one in the II subzone. The land resourees in III subzone are favourable for development
of vegetable and industrial crops. The LUT 3(subsidiary crop) gives highest economic
efficiency compared to other LUTs in the whole district.
2. Social effectiveness: All LUTs (vegetable and subsidiary crops) in three study
areas giving medium and high social efficiency. Sweet popatoes and corn giving

medium social efficiency. The LUTs of orange and tangerine giving low social
efficiency.
3. Environmental effectiveness: The legumes using in many cropping patterns,
especially in the LUTs (rice-subsidiary crop; specialized subsidiary crop),which
contributing to soil improvement in ThuanThanh district. However the utilization of
fertilizers and pesticides is still not rationeal. The levels of environmental effectiveness
of land use in this district are at medium and high.
4. Production orientation for Thuan Thanh district in the next few years are here
undershown: Developing the high yielding models of rice-subsidiary crop; attracting
more labor force; reducing the low yielding models of specialized rice and increasing
the potential models of specialized subsidiary crop.
Proposed several solutions to improve the efficiency of agricultural land use in
Thuan Thanh District are here undershown: solutions on policy mechanisms; solutions
on the market; measures of funding; solutions for scientific and technical applications in
production; irrigation solutions; solution for extension work; ...

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có đất thì
không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và đất vai trò đặc biệt
quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Trong nông nghiệp đất đai đóng một vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng
đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà
còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây

trồng đều dựa vào đất và thông qua đất đai “Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và
đặc biệt không thể thay thế được. Vì vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của
chiến lược nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững. Nông nghiệp là hoạt động
cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Là một sản phẩm tự nhiên nhưng đất đai
không giống như nhiều tài nguyên khác bởi diện tích hạn chế và vị trí cố định. Đây
là kết quả của một thời gian dài do con người sản xuất, canh tác phiến diện không
quan tâm đến sự bồi bổ đất đai hay nói cách khác, con người đã không coi đất đai
như một cơ thể sống cần được chăm sóc để nó khoẻ mạnh và phục vụ con người tốt
hơn. Việt Nam là một nước nông nghiệp đất chật người đông, đất đai được sử dụng
vào mục đích nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp (chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích đất
tự nhiên) nên chỉ số về đất nông nghiệp bình quân đầu người là 1162,64 m2/người.
Chính vì vậy, việc sử dụng tốt đất đai nhằm đem lại hiệu quả cho xã hội là vấn đề
hết sức quan trọng luôn được Đảng và nhà nước quan tâm. Gần 20 năm đổi mới vừa
qua, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát
triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị
trường theo hướng phát triển mạnh; vững chắc; có hiệu quả. Đại hội đã quyết định
đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010), trong
đó nông nghiệp được quan tâm đặc biệt “Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu
cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề,
lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động nông thôn".
1


Huyện Thuận Thành gồm 17 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là
117.9km2 trong đó diện tích đất canh tác nông nghiệp chiếm 55.8%; dân số tính
đến 31/12/2014 là 151.055 nghìn người. Thuận Thành là đơn vị hành chính cấp
huyện rộng thứ hai và đông dân thứ hai ở Bắc Ninh. Trong những năm qua do
quá trình phát triển không ngừng theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và thương mại làm diện tích đất nông nghiệp giảm lớn, tính đến năm 2015 giá trị

nông nghiệp của huyện Thuận Thành đạt 200,745 tỷ. Tuy nhiên trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp còn sản xuất nhỏ lẻ, manh mún chỉ thích hợp cho nền sản
xuất tự cung tự cấp. Ngày nay trong xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập
toàn cầu, việc tổ chức sản xuất này không còn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ
chức lại sản xuất nông nghiệp trên những quy mô lớn hơn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, đối với
sản xuất nông nghiệp của huyện Thuận Thành trong những năm trước mắt và lâu dài.
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất các giải pháp
sử dụng đất nông nghiệp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên 3 mặt kinh tế, xã hội và
môi trường tại huyện Thuận Thành.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.3. YÊU CẦU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, bảo
đảm độ tin cậy và phản ánh đúng thực tiễn trên địa bàn nghiên cứu.
- Các phương án đề xuất phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của vùng nhằm tiết kiệm quỹ đất, đảm bảo an ninh lương thực, bảo
vệ môi trường thiên nhiên.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Đất và các loại sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Thuận Thành.
- Phạm vi thời gian: từ tháng 1/2015 – 12/2015.
- Địa điểm: Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.

2


1.5. NHỨNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Đề tài đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Thuận Thành trên 3 mặt kinh tế - xã hội – môi trường, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm khắc phục những khó khăn và phát huy những loại hình sử dụng
đất phát triển và có tiềm năng. Mặt khác giúp tiết kiệm quỹ đất và sử dụng
hợp lý và hiệu quả hơn.
Đề tài cũng nêu ra những khó khăn về mặt cơ sở vật chất và giống cây
trồng của nông dân. Vạch ra các phương hướng để các nhà quản lý, các cấp lãnh
đạo có những đầu tư đúng hướng và mang lại lợi ích cho người dân.
Qua những kết quả đánh giá, tác giả cũng muốn đóng góp một số định
hướng về các loại hình sử dụng đất mang lại hiệu quả cao cho địa phương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP, SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu đất là gì? Đất sinh ra từ đâu? Tại sao lại phải
giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng
“Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt
động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu,
địa hình, thời gian” Trần Thị Minh Châu (2007). Tuy vậy, khái niệm này chưa đề
cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do
đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt
là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh,
Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như sau “Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa
có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” theo A.J. Smyth and J. Dumaski (1993).

Bàn về vấn đề này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến
quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự
tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Trần Thị Minh
Châu, 2007). Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận
là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của
bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất,
dẫn theo FAO, (1976).
Quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất
là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” (Trần Thị
Minh Châu,2007) và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích
cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa
hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại ”( Trần Thị Minh Châu, 2007).
Vũ Thị Bình (1995) định nghĩa: Đất là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên

4


và hệ sinh thái nông nghiệp.
Học giả Mitscherlich (1923) cho rằng “Đất chỉ là cái giá đỡ, cái kho cung
cấp chất dinh dưỡng” và “Đất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ, cứng
rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “Đất đai là tư
liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp, điều
kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ người kế
tiếp nhau”.
Theo ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất

nông nghiệp người ta thường nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành
nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích
khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu
cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không
sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Tuy nhiên, trên thực tế người ta coi đất đai có thể tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp mà không cần có đầu tư lớn. Vì vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu
rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm
về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ,
phát triển rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
2.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho
mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm
quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của của cải vật
chất, còn đất là mẹ” (dẫn theo Trần Thị Minh Châu, 2007). Hiến pháp năm 1992
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”,
Luật đất đai 2003 khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là
tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,
là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
ninh và quốc phòng”. Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong
sản xuất nông nghiệp, nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày
càng tăng lên, P. Pingali (1991). Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, đất đai là tư liệu
5


sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá

trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ, nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng,
bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm
nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất
hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông
nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa lục,
theo Nguyễn Viết Phổ và cs (1996). Đặc biệt là đất nông nghiệp, sự giới hạn về
diện tích đất còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng
điều kiện cụ thể. Do vậy, quá trình sử dụng đất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm
thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng của xã hội.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa,
nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị
trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn
liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định do
pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và chuyển hướng
sử dụng đất, từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đất đầy đủ và hợp lý.

Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản

6


xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu vật chất,
văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng
đất, đặc biệt là đất nông- lâm nghiệp.
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng
suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ, bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ
số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế
- xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông- lâm sản cho xuất khẩu.
Theo đó, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia.
2.2. CÁC QUAN ĐIỂM VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật trong những thập
niên gần đây, nền văn minh hiện đại của nhân loại đã làm biến đổi sâu sắc cảnh
quan môi trường. Sự cạn kiệt của nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân số càng

làm sâu sắc thêm sự mất cân đối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã hội và khả
năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các
tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và
chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) đã khởi xướng nhu cầu toàn cầu
về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp
lý và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được.
Thế giới đang trải qua "thập kỷ nhận thức về môi trường" (1971 - 1981) và "thập
kỷ hành động" (1981 - 1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu
7


và chiến lược của mỗi quốc gia, theo Cao Liêm và CTV (1996).
Theo Lê Thái Bạt (1995), mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất
là sử dụng khoa học và hợp lý. Thực tế trong quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức
của con người về sử dụng đất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái
hoá, ảnh hưởng tới môi trường sống. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp cho quá trình công nghiệp hóa, do đó con người phải
mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả đã gây
ra quá trình thoái hoá rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống
mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã
xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp
theo là nông nghiệp bền vững.
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học,
từ nông dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông
dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát
kiến, những mô hình canh tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những
công nghệ về chăn nuôi động vật, những kiến thức về sinh thái để quản lý sâu hại
và thiên dịch,( Bill Mollison, Ry Mia Slay,1994).

Tác giả Lê Văn Khoa, (1993), khẳng định để phát triển nông nghiệp bền
vững cần loại bỏ ý nghĩ đơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hoá sẽ đầu tư
từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành, 1996, cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông
nghiệp bền vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài
và những tổ chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển
nông nghiệp bền vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở
thành đối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc các tinh
tuý của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái
thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì
trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải
điều tra, nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người dân ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững cần thiết phải có
sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững là việc

8


quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi công
nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thoả mãn một cách liên
tục những nhu cầu con người của thế hệ hôm nay và mai sau, theo Nguyễn Tử
Siêm, Thái Phiên (1999).
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ
thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội.
FAO đã đưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.

- Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không
phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá
vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô
nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân.
Cũng trong năm 1992 thế giới kỷ niệm 20 năm thành lập chương trình bảo
vệ môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), lần đầu tiên Hội nghị thượng đỉnh về
môi trường và phát triển đã họp tại Rio De Janerio, Brazin (gọi tắt là Rio 92),
định hướng cho các quốc gia, các tổ chức quốc tế chiến lược về môi trường và
phát triển bền vững để bước vào thế kỷ 21, theo Lê Văn Khoa (1993). Trong bối
cảnh đó quan điểm sử dụng đất bền vững đã được triển khai trên toàn thế giới.
Để duy trì được sự bền vững của đất đai, A. J. Smyth and J. Dumanski
(1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
9


- Được xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn
đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt
được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến
của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang (1998), việc sử dụng đất bền vững cũng

dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền vững
thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác
định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính của
đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm suy
giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá bền vững
Vào năm 1991, ở Nairobi đã tổ chức Hội thảo về “Khung đánh giá quản lý
đất bền vững” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp
các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã
hội với các quan tâm môi trường để đồng thời.
- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất);
- Giảm rủi ro sản xuất (an toàn)
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước
(bảo vệ)
- Có hiệu quả lâu dài (lâu bền)
10


- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận), theo Hội Khoa học Đất Việt
Nam (2000).

Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và
là những mục tiêu cần phải đạt được, nếu thực tế diễn ra đồng bộ, so với các mục
tiêu cần phải đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài mục tiêu mà không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây:
* Bền vững về kinh tế
Ở đây cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng đất phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm
chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả...và tàn dư để lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh
được trong cơ chế thị trường.
Về chất lượng: sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong
nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng.
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai
đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy
cơ người sử dụng đất sẽ không có lãi, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi suất
tiền vay vốn ngân hàng,( Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000).
* Bền vững về xã hội
Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống và phát triển xã hội.
Đáp ứng nhu cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan
tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường..). Sản phẩm thu được cần thoả
mãn cái ăn, cái mặc, và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân.
Nội lực và nguồn lực địa phương phải được phát huy. Về đất đai, hệ thống
sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có quyền hưởng thụ lâu dài,
đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể.
Dẫn theo Hội Khoa học Đất Việt Nam (2000), sử dụng đất sẽ bền vững
nếu phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ
không được cộng đồng ủng hộ.

* Bền vững về môi trường
11


Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hoá
đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ đất được thể hiện bằng giảm thiểu lượng đất
mất hàng năm dưới mức cho phép.
Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững.
Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%).
Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn
độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm ...).
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng
đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá các yêu cầu trên để giúp cho
việc định hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái, theo Hội Khoa học Đất
Việt Nam, (2000).
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con
người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử
dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của
cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
2.2.3. Quan điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại một số
nước trên thế giới
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng vật nuôi
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu
áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một
trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có
tính ổn định và bền vững ( Bùi Văn Ten, 2000).
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có
hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản

xuất. Vậy hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ
khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm
đáp ứng được yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội, theo

12


Nguyễn Văn Bích (2007).
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền
kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn
đều nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc quan điểm
của Nguyễn Văn Bích (2007) “Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền
kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản xuất”.
- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ
tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó”,(Trần Thị Minh Châu, 2007). Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản
xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác
định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học
của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu
hiện trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm
thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức
sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định
động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã
hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.

- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm
trong đó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống
xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố
khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường
bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội
và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà
là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế
nói chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn
hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí
nhỏ hơn. Như vậy, từ những quan điểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là một
13


×