Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.86 MB, 140 trang )

aBỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------



VŨ THỊ HỒNG




ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT
CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HIỆU QUẢ
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN ðÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP





Chuyên ngành : KHOA HỌC ðẤT
Mã số : 60.62.15


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ NGUYÊN HẢI







HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
i
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn




Vũ Thị Hồng














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình, sự ñóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. ðỗ
Nguyên Hải, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
thuộc bộ môn Khoa học ðất và các thầy, cô giáo trong Khoa Tài nguyên và
Môi trường, Viện ðào Tạo Sau ðại Học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo và cán bộ Ủy ban nhân dân huyện
ðông Anh, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Thống kê huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc huyện ðông Anh,
các cán bộ ñồng nghiệp và bạn bè, gia ñình, người thân ñã ñộng viên, giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn !

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2011
Tác giả luận văn





Vũ Thị Hồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục bảng vi

Danh mục biểu ñồ vii

Danh mục ảnh vii

1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích, yêu cầu 3

2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4


2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 4

2.2 Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 11

2.3 Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 17

2.4 Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất bền vững 26

2.5 Một số kết quả nghiên cứu ñánh giá về sử dụng ñất bền vững ở
Việt Nam và vùng ngoại thành Hà Nội
29

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 35

3.2 Nội dung nghiên cứu 35

3.3 Phương pháp nghiên cứu 36

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội vùng nghiên cứu 38

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 38

4.1.2 ðiều kiện kinh tế- xã hội 49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
iv

4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội 56

4.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp và kết quả chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi
57

4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất và cơ cấu chuyển dịch ñất nông nghiệp 57

4.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp khu vực nghiên cứu 61

4.2.3 Kết quả ñiều tra các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện. 74

4.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp khu vực nghiên cứu 77

4.3.1 ðánh giá hiệu quả kinh tế của LUT trồng trọt 77

4.3.2 ðánh giá hiệu quả của LUT trang trại chăn nuôi và kết hợp VAC 85

4.3.2 Hiệu quả xã hội 86

4.3.3 Hiệu quả môi trường 89

4.4 Thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản phẩm 95

4.5 ðề xuất các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện ðông Anh 97

4.6 Một số giải pháp thực hiện cho các ñề xuất 101

5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 105


5.1 Kết luận 105

5.2 ðề nghị 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO 108

PHỤ LỤC 113

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV Bảo vệ thực vật
BQ Bình quân
CPTG Chi phí trung gian
CNH-HðH Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CN-XDCB Công nghiệp - Xây dựng cơ bản
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới.
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
KH,CN&MT Khoa học, công nghệ và môi trường
KHKT Khoa học kỹ thuật
LE ðánh giá ñất
LUT Loại hình sử dụng ñất
LX - LM Lúa Xuân – Lúa Mùa
TM- DV Thương mại – dịch vụ
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
vi

DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
4.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất chính huyện ðông Anh 42

4.2 Phân bổ lao ñộng theo các ngành kinh tế 50

4.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của huyện ðông Anh 58

4.4 Hiện trạng và biến ñộng ñất nông nghiệp huyện ðông Anh 60

4.5 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo giá cố ñịnh 1994) 62

4.6 Kết quả phát triển ngành chăn nuôi những năm gần ñây 71

4.7 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất của các tiểu vùng 76

4.8 Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 79

4.9 Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 80

4.10 Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 81

4.11 Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các vùng 83

4.12 ðánh giá hiệu quả kinh tế của LUT trang trại 85

4.13 Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình quân trên ngày công lao
ñộng của các kiểu sử dụng ñất ở các tiểu vùng
87


4.14 Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 93

4.15 ðánh giá khả năng sử dụng bền vững của các loại hình sử dụng ñất 94

4.16 ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020 tiểu vùng 1 99

4.17 ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020 tiểu vùng 2 100

4.18 ðề xuất một số loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020 tiểu vùng 3 101


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Cơ cấu các loại ñất chính huyện ðông Anh 43
4.2 Cơ cấu lao ñộng trong các ngành kinh tế 50
4.3 Cơ cấu chuyển dịch kinh tế huyện giai ñoạn 2005-2009 55
4.4 Cơ cấu sử dụng ñất huyện ðông Anh năm 2010 59
4.5 Tỷ lệ các loại ñất chính của huyện qua các năm 60
4.6 Giá trị sản xuất nông nghiệp (theo giá Cð 94) 62
4.7 So sánh cơ cấu ngành nông nghiệp giai ñoạn 2005 – 2009 63
4.8 Biến ñộng diện tích của một số cây trồng chính huyện ðông Anh 70
4.9 Biến ñộng sản lượng một số cây trồng chính huyện ðông Anh 70


DANH MỤC ẢNH
STT Tên ảnh Trang
4.1 Cánh ñồng chuyên lúa tại xã Dục Tú 64


4.2 Cây ngô ñược trồng tại xã Tàm Xá 65

4.3 Cánh ñồng chuyên rau tại xã Vân Nội 68

4.4 Cánh ñồng chuyên rau tại xã Tiên Dương 69

4.5 Trang trại chăn nuôi lợn của hộ ông Tuấn xã Dục Tú 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố
và tổ chức các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Trong nông
nghiệp, ñất ñai không những là ñối tượng lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế.
Diện tích ñất nông nghiệp ñang ngày càng bị thu hẹp và bị giảm mạnh về
số lượng và chất lượng do sức ép của quá trình ñô thị hóa, công nghiệp hóa và
sự gia tăng dân số. Con người ñã và ñang khai thác quá mức ñặc biệt ở những
vùng ñất có vấn ñề về ñộ phì (ñất cát, ñất xám bạc màu, ñất mặn, ñất phèn, ñất
dốc…) mà chưa có những biện pháp hợp lý ñể bảo vệ ñất ñai trong sử dụng.
Sử dụng nguồn tài nguyên ñất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm
sinh thái và phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính toàn cầu.
Mục ñích của việc sử dụng ñất là làm thế nào ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm
bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Việc duy trì và sử dụng ñất ñai theo hướng bền vững luôn là vấn ñề
ñáng quan tâm trong quá trình sử dụng ñất bởi ñất ñai tuy ña dạng và phong

phú về chủng loại song lại hoàn toàn chỉ có giới hạn về diện tích, nếu không
biết sử dụng hợp lý còn có thể là nguyên nhân gây ra những hậu quả về môi
trường, sinh thái. Vì vậy, việc sử dụng ñất ñai không chỉ ñơn thuần nhìn trên
góc ñộ lợi nhuận mà còn phải quan tâm tới khả năng sử dụng bền vững chúng
và không làm suy giảm chất lượng cũng như khả năng sử dụng chúng. Do ñó,
việc ñánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và xác ñịnh mức ñộ thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
2
hợp của các loại hình sử dụng ñất với tiềm năng của ñất ñai là cơ sở ñảm bảo
sự phát triển bền vững cho sản xuất nông nghiệp ở phạm vi quốc gia cũng như
ở từng ñịa phương.
ðông Anh là một huyện ngoại thành nằm ở phía Bắc thành phố Hà Nội.
Tổng diện tích tự nhiên là 18 213,90 ha, diện tích ñất nông nghiệp 9250,20 ha
(chiếm 50,79% diện tích tự nhiên toàn huyện). Dân số toàn huyện tính ñến
ngày 31/12/2010 là 351772 người trong ñó có 324111 nhân khẩu sinh sống ở
vùng nông thôn. Có 24 ñơn vị hành chính gồm 01 thị trấn và 23 xã. ða số
người dân nơi ñây vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp như sản xuất
rau, hoa, cây cảnh…Song quỹ ñất nông nghiệp của huyện ðông Anh ngày
càng chịu nhiều áp lực của quá trình ñô thị hóa ñã gây sức ép ñến quản lý và
sử dụng ñất nông nghiệp. Trong ñiều kiện quỹ ñất có hạn, nhu cầu nông sản
ngày càng tăng lên sẽ mâu thuẫn gay gắt với tiến trình công nghiệp hóa và ñô
thị hóa. Việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững diện tích ñất nông nghiệp
còn lại của huyện ñang trở thành yêu cầu bức thiết không chỉ riêng cho sản
xuất mà còn có ý nghĩa bảo vệ môi trường vành ñai xanh cho Thành phố và
nếu ñược sử dụng triệt ñể, hợp lý quỹ ñất nông nghiệp theo hướng sản lượng,
chất lượng tốt ñáp ứng về nhu cầu nông sản hàng hóa cho thị trường Hà Nội
thì sản xuất nông nghiệp ở nơi ñây sẽ ñạt hiệu quả cao ñồng thời góp phần
phát triển nền nông nghiệp theo hướng bền vững ở vùng ven ñô.
Do ñó, việc xác ñịnh và lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có hiệu quả
kinh tế và bền vững là rất cần thiết cho mục ñích sản xuất nông nghiệp ở

huyện ðông Anh. Vì những lý do trên tôi ñã tiến hành nghiên cứu ñề
tài:"ðánh giá hiện trạng và ñề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
hiệu quả trên ñịa bàn huyện ðông Anh Thành phố Hà Nội ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
3
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng thị trường
hàng hóa của huyện ðông Anh.
- ðề xuất những loại hình sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa trên ñịa bàn huyện.
1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ñánh giá ñầy ñủ các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và
các loại hình sử dụng ñất của vùng nghiên cứu ñể có cơ sở xác ñịnh ñược các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả ở vùng nghiên cứu.
- ðề xuất ñược các giải pháp sử dụng ñất hợp lý bền vững cho mục
tiêu sản xuất các nông phẩm hàng hóa.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1 Khái quát về ñất nông nghiệp và tình hình sử dụng ñất nông nghiệp
Bước vào thế kỷ XXI mặc dù khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển
như vũ bão song với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi
trường sinh thái thì ngành nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực
phẩm cơ bản ñối với loài người. ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan
trọng ñối với sản xuất nông nghiệp. Trên thế giới, tuy nền sản xuất nông

nghiệp của các nước phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối
với ñời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước
ñều coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nền tảng của sự phát triển. Khi dân số
ngày một tăng nhanh thì nhu cầu của con người ngày càng tăng nên nhu cầu
lương thực, thực phẩm là một sức ép nặng nề lên ñất, ñặc biệt là ñất nông
nghiệp. ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai hoang ñất ñai. Do ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng,
ñất ñai bị khai thác triệt ñể và không còn thời gian bỏ hóa, các biện pháp gìn
giữ ñộ phì nhiêu cho ñất chưa ñược coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích
ñất bị thoái hoá trên phạm vi toàn cầu qua các hình thức bị mất chất dinh
dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của
tầng ñất...ðất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn ñến năng
suất, chất lượng nông sản.
Tổng diện tích ñất trên thế giới 14700 triệu ha, trừ diện tích ñóng băng
vĩnh cửu 1360 triệu ha thì diện tích ñất còn lại chỉ có 13340 triệu ha.Trong ñó
phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh
dưỡng hoặc quá mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt ñộng sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
5
dụng ñất không hợp lý của con người...Diện tích ñất có khả năng canh tác chỉ
có 3030 triệu ha, hiện con người mới khai thác hơn 1500 triệu ha ñất canh tác.
Trên thế giới hiện có 2000 triệu ha ñất ñã và ñang bị thoái hóa, trong ñó 1260
triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương. Bình quân diện tích ñất canh tác
trên ñầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực
châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha. Theo tính toán của Tổ chức lương
thực thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới
ñể có ñủ lương thực, thực phẩm thì mỗi người cần có 0,4 ha ñất canh tác [2].
Tỷ lệ ñất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước ñang
phát triển là 36%. Trong ñó, những loại ñất tốt, thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp như ñất phù sa, ñất ñen, ñất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại ñất

quá xấu như ñất vùng tuyết, băng, hoang mạc, ñất núi chiếm ñến 40,5%; còn lại
là các loại ñất không phù hợp với việc trồng trọt như ñất dốc, tầng ñất mỏng,...
Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. Diện
tích ñất nông nghiệp thế giới phân bố không ñều giữa các châu lục và các nước
(châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%). Bình quân diện tích ñất nông nghiệp
trên ñầu người toàn thế giới là 0,12 ha. Ở các nước khác nhau thì bình quân
diện tích ñất nông nghiệp cũng khác nhau như ở Mỹ là 0,2ha/người; ở Bungari
0,7ha/người; ở Pháp 0,64 ha/người; ở Nhật 0,065 ha/người [7].
Ngày nay, thoái hoá ñất và hoang mạc hoá là một trong những vấn
ñề môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia ñang phải ñối mặt
và giải quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo an ninh lương
thực. ðất bị thoái hóa có ở khắp nơi trên thế giới: châu Á chiếm 38%; châu
Phi 25,2%; châu Mỹ 20,5%; châu Âu 11,1%; châu ðại Dương 5,2%. Thoái
hóa ñất có nhiều dạng và do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Các dạng thoái
hóa: Xói mòn nước chiếm 55%; Xói mòn gió 28%; các dạng khác (giảm ñộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
6
phì, mặn hóa, chua hóa, ô nhiễm...) chiếm 17%. Tác ñộng của con người ñối
với sự thoái hóa ñất: chặt rừng 29,5%; chăn thả quá mức 34,5%; quản lý kém
28%; khai thác quá mức 6,8%; hoạt ñộng công nghiệp 1,2% [7]. ðiều này ñã
gây ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nông nghiệp trên ñất.
Thật sự khi ñất nông nghiệp bị thoái hoá ñã ñe doạ cuộc sống của con
người. Theo tổ chức Nông lương Liên Hiệp quốc (FAO) cho biết, tình trạng
thoái hoá ñất gia tăng ñã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể ñe dọa tới
tình hình an ninh lương thực ñối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất
cây trồng giảm, giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp.Trong khi ñó nhu
cầu tiêu dùng tăng và thiên tai ñang là nguyên nhân gây nên tình trạng thiếu
ñói cho hàng triệu người ở các nước ñang phát triển. Theo ước tính của FAO,
khoảng 1,5 tỷ người tương ñương ¼ dân số thế giới sống phụ thuộc trực tiếp

vào ñất, vốn ñang bị thoái hoá mạnh. Thoái hóa ñất dẫn tới việc giảm năng
suất ñất ñây cũng là nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại các nguồn tài
nguyên và sinh thái làm mất ña dạng sinh học và các nguy cơ khác.
Việc con người khai thác và sử dụng bừa bãi không có khoa học làm
cho ñất nông nghiệp giảm về cả số lượng. Nhiều vùng ñất trên thế giới ñã trở
thành sa mạc không thể canh tác ñược, các hệ sinh thái ñất khô cằn rất nhạy
cảm với việc khai thác quá mức và sử dụng ñất không hợp lý. Nghèo ñói, mất
ổn ñịnh chính trị, phá rừng chăn thả quá mức và các hoạt ñộng tưới tiêu nghèo
nàn ñều ñóng góp vào sa mạc hóa. Sa mạc Sahara mỗi năm mở rộng lấn mất
100.000 ha ñất nông nghiệp và ñồng cỏ. Thoái hóa môi trường ñất có nguy cơ
làm giảm 10 -20% sản lượng lương thực thế giới trong 25 năm tới. Khoảng
1,2 tỷ người của hơn 110 nước ñang bị ñe dọa bởi vấn ñề này [44].
Việc chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp không bền vững sẽ làm trầm
trọng vòng luẩn quẩn: suy thoái ñất - mất ña dạng sinh học - biến ñổi khí hậu.
Suy thoái hóa ñất làm nghèo dinh dưỡng, phá hủy cân bằng chu trình nước và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
7
góp phần làm mất an ninh lương thực, tỷ lệ nghèo ñói gia tăng, cùng với mức
tăng dân số và hàng loạt các nhu cầu của con người về các sản phẩm nông
nghiệp ngày càng tăng thì cách tiếp cận quản lý ñất ñai không bền vững rõ
ràng là ñã thất bại.
Việt Nam là một trong những nước có diện tích tự nhiên nhỏ. Bình
quân diện tích tự nhiên trên ñầu người 0,38 ha/người, ñứng thứ 203 trong số
218 nước trên thế giới. Bình quân ñất nông nghiệp 0,11 ha/người, ñứng thứ
205 trong số 218 nước[40]. ðặc biệt là trong tổng số ñất ñó có tới hơn hai
phần ba diện tích là ñất ñồi núi dốc, còn lại gần một phần ba là ñồng bằng .
Theo Luật ñất ñai 2003, ñất nông nghiệp là ñất sử dụng vào mục ñích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng. ðất nông nghiệp ñược
chia ra làm các nhóm ñất chính sau: ñất sản xuất nông nghiệp, ñất lâm nghiệp,

ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
Tổng diện tích ñất tự nhiên của nước ta là 331051,4 km
2
(theo số liệu
của Tổng cục Thống kê năm 2009), dân số là 86024,6 nghìn người, mật ñộ
dân số 260 người/km
2
. Bình quân diện tích ñất tự nhiên là 3848 m
2
/người
ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông nghiệp 25127,3 nghìn ha (chiếm
75,90 % diện tích ñất tự nhiên), bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên
người là 2921 m
2
/người. ðất sản xuất nông nghiệp là 9598,8 nghìn ha.
Trong ñất sản xuất nông nghiệp ñược sử dụng chủ yếu và các mục ñích
như trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Sơ bộ năm 2009, ñất trồng cây hàng
năm có diện tích là 11188,6 nghìn ha, trong ñó: ñất trồng cây lương thực có
hạt là 8528,4 nghìn ha, cây công nghiệp hàng năm là 758,6 nghìn ha. Diện
tích ñất trồng cây lâu năm là 2760,6 nghìn ha, trong ñó diện tích cây ăn quả là
774,0 nghìn ha, cây công nghiệp lâu năm 1936,2 nghìn ha. [42].
Thực tế mấy năm trở lại ñây, cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
8
ñại hoá ñất nước, diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại ñặc biệt
là diện tích ñất trồng lúa ngày càng giảm do tốc ñộ “cắt xén” ñất nông nghiệp
ñể chuyển sang xây dựng ñô thị và các khu công nghiệp [11]. Theo báo cáo
của Bộ Tài nguyên và môi trường trong 10 năm (2000 – 2010), bình quân
diện tích ñất nông nghiệp giảm 50m
2

/người, hằng năm giảm 5m
2
/người, ñây
là con số còn rất khiêm tốn. ðáng báo ñộng hơn là tình trạng suy giảm chất
lượng ñất nông nghiệp do rửa trôi, xói mòn, khô hạn, sa mạc hóa, mặn hóa,
phèn hóa, chua hóa, thoái hóa lý hóa học ñất, ô nhiễm…Suy thoái chất lượng
ñất dẫn tới giảm khả năng sản xuất, giảm ña dạng sinh học và nhiều hậu quả
khác. Những tác ñộng tiêu cực trên ñây ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn 50% diện
tích ñã và ñang sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là thách thức to lớn ñối
với sự phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta [2].
Thoái hóa ñất ñang là xu thế phổ biến ñối với nhiều vùng rộng lớn ở
nước ta, ñặc biệt là ở vùng miền núi, nơi tập trung ¾ quỹ ñất. Trên 50% diện
tích ñất (3,2 triệu ha) ở vùng ñồng bằng và trên 60% diện tích ñất (13 triệu ha)
ở vùng miền núi có những vấn ñề liên quan tới quá trình suy thoái hóa ñất.
Nguyên nhân suy thoái hóa ñất có nhiều, song chủ yếu do phương thức canh
tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân tộc thiểu số, tình trạng chặt phá,
ñốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng sản không hợp lý, lạm dụng các
chất hữu cơ trong sản xuất, việc triển khai các công trình giao thông, nhà
ở,…Sự suy thoái môi trường ñất kéo theo sự suy thoái các quần thể ñộng,
thực vật và chiều hướng giảm diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người ñã tới
mức báo ñộng [12].
Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu ha ñất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua
nhiều, 9 triệu ha ñất có tầng mỏng và ñộ phì thấp, 3 triệu ha ñất thường bị khô
hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha ñất bị phèn hóa, mặn hóa, mặn. Ngoài ra tình
trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải ñô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
9
thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất ñộc hóa học ñể lại
sau chiến tranh cũng ñáng báo ñộng. Hoạt ñộng canh tác và ñời sống còn bị
ñe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, ñất trượt, sạt lở ñất, thoái hóa

lý, hóa học ñất...[2].
ðây thực sự là những vấn ñề ñáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng ñất nông nghiệp, ñặc
biệt là ñất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng ñều gây lãng phí
và con cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường [11].
2.1.2 Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
Tại ñiều 11 Luật ðất ñai 2003 có 3 nguyên tắc phải ñảm bảo khi sử
dụng ñất: (1) ðúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất và ñúng mục ñích sử
dụng ñất; (2) Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại
ñến lợi ích chính ñáng của người sử dụng ñất xung quanh; (3) Người sử dụng
ñất thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng ñất theo
quy ñịnh của Luật này và các quy ñịnh khác của pháp luật có liên quan.
ðất nông nghiệp nước ta ngày càng bị thu hẹp do bị trưng dụng sang
các mục ñích khác. Vì vậy ñối với ñất nông nghiệp ngoài 3 nguyên tắc trên
khi sử dụng ñất cần thêm nguyên tắc “ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả và bền vững”
và phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu hướng tiến bộ, phù hợp với ñiều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, của từng ñịa phương ñể làm cơ sở cho việc sử dụng
ñất nông nghiệp có hiệu quả về cả mặt kinh tế, xã hội, môi trường.
Sử dụng ñất nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm,
tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng ñất
nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
10
hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm
bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững:
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai, Smith A.J và Julian

Dumanski (1993) [45] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử dụng ñất:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về
mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm
nguyên tắc trên ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực
tiễn ñạt ñược cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ
chỉ ñạt ñược ở một vài bộ phận hay sự bền vững có ñiều kiện.
Theo quan ñiểm và nguyên tắc FAO thì sử dụng ñất bền vững áp dụng
vào ñiều kiện ở Việt Nam cần phải thể hiện ở ba nguyên tắc sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất
ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
Tóm lại: Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức
ña dạng trên nhiều vùng ñất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng ñất
bền vững thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sản xuất và quản lý ñất ñai trên từng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
11
vùng ñất xác ñịnh theo nhu cầu và mục ñích sử dụng của con người. ðất ñai
trong sản xuất nông nghiệp chỉ ñược gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy
trì các chức năng chính của ñất là ñảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng
một cách ổn ñịnh, không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên ñất theo thời
gian và việc sử dụng ñất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của

con người và sinh vật.
2.2. Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1 Khái quát hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả là năng suất lao ñộng ñược ñánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian [1].
Kết quả là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người,
ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn
giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải
xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra bao nhiêu? có ñưa
lại kết quả hữu ích hay không? chính vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh
giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
12
Trong lĩnh vực sử dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá
kết quả sử dụng ñất trong hoạt ñộng kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu ñược bằng tiền. ðồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện
mức thu hút lao ñộng trong quá trình hoạt ñộng kinh tế ñể khai thác sử dụng
ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại

nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể
ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội của ñất nước [1].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [1].
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng, vấn ñề ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
13
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào.Vậy bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp
nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết ñịnh ñối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, ñược tính toán tương ñối chính xác và biểu hiện
bằng các hệ thống chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính
(1995) [36], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội ñược thể hiện thông qua mức thu hút lao ñộng, thu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
14
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển,
phát huy ñược nguồn lực của ñịa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc
sử dụng ñất bền vững hơn.
* Hiệu quả môi trường
ðây là loại hiệu quả ñược các nhà môi trường học rất quan tâm trong
ñiều kiện hiện nay. Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử
dụng ñất phải bảo vệ ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái
hoá ñất bảo vệ môi trường sinh thái. ðộ che phủ rừng tối thiểu phải ñạt
ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần
loài (Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Bộ (2001) [15].

Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường (ðỗ
Nguyên Hải (1999) [13].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất ñảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác
ñộng qua lại giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm
giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục
tiêu ñề ra. Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng
tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Hiệu quả môi trường vừa ñảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt
với quá trình khai thác, sử dụng ñất vừa ñảm bảo lợi ích lâu dài tức là bảo vệ
tài nguyên ñất và môi trường sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
15
2.2.2 Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.
+ Nhu cầu của ñịa phương về phát triển hoặc thay ñổi loại hình sử dụng
ñất nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
sản xuất nông nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính

so sánh có thang bậc [18], [35].
+ ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn [16].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.2.3 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Mục ñích ñánh giá hiệu quả các LUT là ñể tính toán, so sánh và phân
loại mức ñộ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các
loại hình sử dụng ñất nông nghiệp ở ñịa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
16
Các chỉ tiêu cần tính toán ñể ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
thường quy về ñơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng ñất nông nghiệp.
* Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử

dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, gồm có
(GTSX/Lð, GTGT/Lð). Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Nguyễn ðình Hợi
(1993) [18]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp ..............................
17
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải (ðỗ Nguyên Hải (1999)[13], chỉ tiêu ñánh giá
chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông
nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Các tiêu chí và chỉ tiêu thuộc 3 lĩnh vực trên ñược dùng ñể xem xét
ñánh giá hiệu quả của một hệ thống sử dụng ñất. Tuy nhiên, theo từng ñặc
tính và mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng ñất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý

nghĩa khác nhau.Vì vậy, khi ñánh giá xem xét trong từng trường hợp cụ thể
mà ñặt cho chúng các trọng số khác nhau.
2.3. Xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
* Sản xuất hàng hóa
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hoá là sản phẩm ñược sản xuất ra
không phải ñể cho người sản xuất tiêu dùng mà nó ñược sản xuất ra ñể bán.
Hàng hoá ñược bán ở thị trường [27].
Hàng hóa là sản phẩm do lao ñộng của con người tạo nên ñể trao ñổi.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra các sản phẩm ñể bán trao ñổi với người tiêu
dùng. Xét về phương diện lao ñộng ñó là hoạt ñộng trao ñổi cho nhau. Cơ sở
của sự trao ñổi là sự phân công và hợp tác lao ñộng. Phân công và trao ñổi

×