Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện phù cừ, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.39 KB, 85 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THÙY LIÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Văn Chính

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thùy Liên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trần Văn Chính đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Trắc địa Bản đồ, Khoa Quản lý Đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức tại UBND huyện Phù
Cừ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn


Nguyễn Thùy Liên

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn .......................................................................................................vii
Thesis abstract .............................................................................................................xii
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3
1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................... 4
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp ............................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp................................................................................ 5
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp .................................................................. 7
2.1.4. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp ............................................................ 10
2.1.5. Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ......................................... 11
2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................................... 14
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................ 14
2.2.2. Những công trình nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................. 18
2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ....................... 23

2.3.

Đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu .............................................................. 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 26
3.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 26
3.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 26
3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới sử dụng đất
nông nghiệp của huyện Phù Cừ ........................................................................ 26
3.4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phù Cừ ...................... 26
3.4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ ............................. 26

iii


3.4.4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ đến năm 2020 ......... 26
3.4.5. Đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ đến năm 2020........ 26
3.4.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Cừ ...................................................................................... 26
3.5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 26
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 26
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27
3.5.3. Phương pháp chọn điểm để nghiên cứu ............................................................ 27
3.5.4. Các chỉ tiêu dung để đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................... 27
Phần 4. Kết quả và thảo luận .................................................................................... 31
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................................. 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 31
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................................ 35

4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường .................. 39
4.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ..................................... 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Phù Cừ năm 2015.................... 40
4.2.2. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ............................................ 42
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ .............................. 44
4.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................... 44
4.3.2. Hiệu quả xã hội ................................................................................................ 49
4.3.3. Hiệu quả môi trường ........................................................................................ 53
4.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tổng hợp của các tiểu vùng ............................... 61
4.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ............... 63
4.4.1. Cơ sở định hướng............................................................................................. 63
4.4.2. Đề xuất các loại sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ.................................. 64
4.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 67
4.5.1. Giải pháp về kinh tế - kỹ thuật ......................................................................... 67
4.5.2. Giải pháp về đất đai ......................................................................................... 67
4.5.3. Giải pháp về môi trường .................................................................................. 68
4.5.4. Giải pháp về khác ............................................................................................ 68
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 69
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 69
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................... 70
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 71
Phụ lục ........................................................................................................................ 73

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt


BVTV

Bảo vệ thực vật

C

Cao

CP

Chi phí

CPTG

Chi phí trung gian

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới

GDP


Tổng giá trị sản phẩm

GTGT

Giá trị gia tăng

GTNC

Giá trị ngày công

GTSX

Giá trị sản xuất

HQĐV

Hiệu quả đồng vốn



Lao động

LM

Lúa mùa

LUT

Loại sử dụng đất


LX

Lúa xuân

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân

T

Thấp

TB

Trung bình

TNT

Thu nhập thuần

UBND

Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, cơ cấu đất đai tỉnh Hưng Yên ......................................................23

Bảng 3.1. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ..................................................28
Bảng 3.2. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ...................................................29
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường ....................................30
Bảng 3.4. Phân cấp đánh giá hiệu quả sử dụng đất .......................................................30
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu về khí hậu huyện Phù Cừ 2015 ............................................32
Bảng 4.2. Các loại đất chính huyện Phù Cừ .................................................................34
Bảng 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Phù Cừ.......................................................................35
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất các lĩnh vực trong kinh tế nông nghiệp ...............................36
Bảng 4.5. Dân số huyện Phù Cừ qua các năm ..............................................................38
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ năm 2015 .....................41
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2015 ................42
Bảng 4.8. Hiện trạng các LUT chính của huyện Phù Cừ năm 2015 .............................43
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 1 ....................................45
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế của các LUT trên tiểu vùng 1 ..........................................46
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế một số cây trồng chính tiểu vùng 2 ..................................47
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế các LUT trên tiểu vùng 2 .................................................48
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT ở tiểu vùng 1 ...............................................50
Bảng 4.14. Hiệu quả xã hội sử dụng đất trên tiểu vùng 2 .............................................52
Bảng 4.15. Lượng phân bón của các loại cây ở Phù Cừ................................................54
Bảng 4.16. Đánh giá hiệu quả qua lượng phân bón sử dụng đối với các LUT ...............56
Bảng 4.17. Các loại thuốc BVTV được sử dụng thực tế tại Phù Cừ..............................58
Bảng 4.18. Đánh giá lượng sử dụng thuốc BVTV của các LUT ...................................59
Bảng 4.19. Hiệu quả khả năng cải tạo đất của các LUT ...............................................60
Bảng 4.20. Hiệu quả môi trường của các LUT trên địa bàn huyện Phù Cừ ...................61
Bảng 4.21. Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất của các LUT huyện Phừ Cừ ......................62
Bảng 4.22. Diện tích các loại hình sử dụng đất chính huyện Phù Cừ giai đoạn 2015-2020 .65

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phù Cừ năm 2015 ..........................................40


vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tác giả: Nguyễn Thùy Liên
Tên luận văn: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh
Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng là: (1) Phương pháp điều tra thu
thập số liệu: Phương pháp này sử dụng trong điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu,
thông tin cần thiết phục vụ cho mục đích nghiên cứu. (2) Phương pháp xử lí số liệu: sử
dụng phần mềm Excel để tính toán số liệu đã thu thập được. (3) Phương pháp chọn
điểm để nghiên cứu: Dựa vào đặc điểm địa hình của địa bàn, chọn ra 2 xã trong hai tiểu
vùng có đặc điểm địa hình khác biệt nhau để điều tra.
Kết quả nghiên cứu
1. Phù Cừ là huyện có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế hiện chưa được khai thác
triệt để. Nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là nông nghiệp, huyện có
nhiều điều kiện thuận lợi để hội nhập, cùng phát triển với các địa phương khác. Tinh thần
hiếu học, đức tính cần cù sang tạo của người dân Phù Cừ là nguồn lực quan trọng cho phát
triển một nền nông nghiệp hàng hóa.

2. Phù Cừ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 6474,81 ha, chiếm 69,55% diện
tích đất nông nghiệp, có 4 loại sử dụng đất chính (LUT) với 13 kiểu sử dụng đất khác
nhau. Hệ thống cây trồng của huyện chủ yếu là cây hàng năm. Trong đó, LUT chuyên
lúa chỉ có 1 kiểu sử dụng đất, LUT 2 lúa – 1 màu có 6 kiểu sử dụng đất, LUT chuyên
màu có 4 kiểu sử dụng đất, LUT cây ăn quả có 2 kiểu sử dụng đất. Trên cơ sở các yếu tố
về địa lý, địa hình và tập quán canh tác đã xác định được 2 tiểu vùng nghiên cứu.

vii


3. Kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho thấy:
- Hiệu quả kinh tế: LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là cây ăn quả, đặc biệt là
cây nhãn với giá trị sản xuất đạt 290,48 triệu đồng/ha, HQĐV đạt 2,19 lần. LUT chuyên
lúa cho hiệu quả kinh tế thấp nhất với GTSX 86,943 triệu đồng/ha, HQĐV là 1,89 lần.
- Hiệu quả xã hội: LUT cho hiệu quả xã hội cao nhất là LUT chuyên màu, đặc
biệt là chuyên rau màu với 1092 công/ha, GTNC 196.000đ/công, tỉ lệ tiêu thụ nông sản
đạt 85%, sự chấp nhận của người dân 80%.
- Hiệu quả môi trường: LUT chuyên màu cho hiệu quả môi trường cao nhất do sử
dụng cây họ đậu trong công thức luân canh. Chỉ có kiểu sử dụng đất chuyên rau màu là cho
hiệu quả ở mức thấp do lượng sử dụng phân bón ít, lượng sử dụng thuốc BVTV không
đúng khuyến cáo và hình thức chuyên canh mang lại hiệu quả cải tạo đất không cao.
+ Tiểu vùng 1: Hiệu quả kinh tế cao hơn tiểu vùng 2
+ Tiểu vùng 2: Hiệu quả xã hội và môi trường cao hơn tiểu vùng 1
4. Định hướng sử dụng đất đến năm 2020
- Tiểu vùng 1: Ưu tiên các LUT chuyên lúa (để đảm bảo an ninh lương thực),
LUT thế mạnh cây ăn quả.
- Tiểu vùng 2: Ưu tiên các LUT chuyên lúa (để đảm bảo an ninh lương thực),
LUT chuyên màu mang lại giá trị kinh tế cao.
5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện:
Giải pháp về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, giải pháp về sử dụng đất, giải pháp về

môi trường, các giải pháp khác…..

viii


COMPENDIUM OF THEISIS
Author: Nguyen Thuy Lien
Thesis title: “Evaluating the effectiveness of using agricultural land at Phu
Cu, Hung Yen”.
Major: Land management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research objectives:


Evaluating the effectiveness of using agricultural land at Phu Cu, Hung Yen



Proposing the solutions to increase the effectiveness of using agricultural land at
Phu Cu, Hung Yen.

Research methods:
The methodologies were used are: (1) Data collection methodology: This
methodology was used in investigating, collecting required data, information in order to
do the research. (2) Executing data methodology: Executing collected data Using
Microsoft Exce. (3) Region selecting methodology: Based on the features of the place,
selected 2 communes in 2 sub-regions which having different features of terrain for

investigating.
Major results:
1. Phu Cu district has potential for economic development has not been fully
exploited. Located in convenient location for economic development - social, especially
agriculture, the district has many favorable conditions for integration, jointly developed
with other localities. Studious spirit, diligent creative people Phu Cu is an important
resource for the development of agriculture commodities.
2. Phu Cu with area agricultural land is 6474.81 hectares, accounting for 69.55%
of agricultural land. There are 4 land use type (LUT) with 13 different types of using.
Most of cropping systems of the district are annual crops. In this, LUT (specialized rice)
has only 1 type of land use, LUT (rice-subsidiary crop) has 6 types of land use, LUT
(subsidiary crop) has 4 types of land use, LUT (fruit trees) has 2 types of land use. The
result of the research about the effectiveness of using farmland shows. 3. The study
results effectively use agricultural land showed.
3. The study results effectively use agricultural land showed that:
- Economic efficiency: LUT for highest economic efficiency is the fruit trees,
especially trees labeled with production value reached 290.48 million /hectares , capital

ix


efficiency is 2.19 times. LUT (specialized rice) for economic efficiency with the lowest
production value 86.943 million /hectares, capital efficiency is 1.89 times.
- Social effect: LUT for highest efficiency is LUT (subsidiary crop), especially
vegetable crops for workdays are 1092 /hectares , value workday is 196.000d /workday,
agricultural consumption rate was 85%, the acceptance 80% of people.
- Environmental Effectiveness: LUT (subsidiary crop) for the highest
environmental efficiency by use of legumes in cropping patterns . Only specialized
vegetables are effective at low levels because of less use of fertilizer, pesticide use of
incorrect warnings and intensive forms of effective land reclamation is not high.

+ Subregion 1: The conomic efficiency of subregion 1 higher than subregion 2
+ Subregion 2: Effective social and environmental subregion 2 are higher than
subregion 1
4. Orientation land use by 2020
- Subregion 1: Prioritize LUT (specialized rice) to ensure food security and
LUT (fruit trees) for high economic efficiency
- Subregion 2: Prioritize LUT (specialized rice) to ensure food security, and
LUT (subsidiary crop) bring high economic value.
5. The solutions improve the efficiency of use of agricultural land in the district:
Solutions on natural conditions, socio-economic, land use solutions, environmental
solutions, other solutions ... ..

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng của
môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chúng ta biết rằng không có đất thì
không thể sản xuất, cũng không có sự tồn tại của con người và đất là vị trí đặc
biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất những sản phẩm thiết yếu như lương
thực, thực phẩm, là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp, khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp để phát triển các
ngành khác. Mục đích của việc sử dụng đất đai là làm thế nào bắt nguồn tư liệu có
hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và môi trường cao nhất, đảm
bảo lợi ích trước mắt và lâu dài, đó chính là việc sử dụng đất theo hướng bền vững.

Phát triển nông nghiệp bền vững được định nghĩa như là việc quản lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, định hướng các thay đổi về công nghệ và thể chế nhằm thoả
mãn các nhu cầu của con người cho thế hệ ngày nay và mai sau (Đào Châu Thu và
Nguyễn Khang, 1998).
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện
tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về
diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong
khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản suất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có
hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang
trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế
giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ yếu như Việt Nam,
1


nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp càng trở nên cần
thiết hơn bao giờ hết.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết
sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông nghiệp
cũng như của sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có các công
trình nghiên cứu khoa học, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, nhằm phát hiện ra các yếu tố tích cực và hạn chế, từ đó làm cơ sở để định
hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Phù Cừ là huyện nông nghiệp nằm phía Đông Nam của tỉnh Hưng Yên, có
vị trí thuận lợi, gần những thành phố lớn năng động về phát triển kinh tế. Trong

những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường quá trình
đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai ngày càng thu hẹp,
đất nông nghiệp bị chuyển dần sang các mục đích khác, mặc dù nông nghiệp vẫn
là ngành sản xuất chủ yếu của huyện. Vì vậy đòi hỏi cần phải có hướng sản xuất
mới, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng giá trị thu nhập
trên đơn vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo đất và tạo ra các sản phẩm
nông nghiệp đạt tiêu chuẩn cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng và xuất khẩu.
Nhìn chung, kinh tế nông nghiệp, nông thôn của huyện Phù Cừ trong
những năm gần đây đã có những bước phát triển mới song vẫn còn nhỏ lẻ thiếu
đồng bộ, công cụ sản xuất đa phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả
kinh tế chưa cao. Nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hoá trong cơ chế thị
trường còn rất hạn chế. Trong khi đó, những chính sách về phát triển nông
nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển ngành nông
nghiệp chưa có hiệu quả. Vì vậy, rất cần có định hướng chỉ đạo và có cơ chế
chính sách của các cấp, các ngành để có hướng đi đúng đắn trong phát triển nền
kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp người dân lựa chọn được phương thức sản
xuất phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Cừ,
tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa

bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được tập trung vào hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Cừ. Số liệu được thu thập từ năm 2010 – 2015.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Những đóng góp mới:
Xác định được hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của một số loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Phù Cừ.
Đề xuất được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp và các giải pháp sử
dụng đất nông nghiệp hợp lý, có hiệu quả trên địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng
Yên đến năm 2020.
- Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện việc đề xuất các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao trên địa bàn huyện Phù Cừ.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp giải quyết được việc lựa chọn các loại
hình sử dụng đất hiệu quả cao, giải quyết nhu cầu đời sống, lao động, môi trường
cho người dân trong huyện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp

Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau.
Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 – 1903) năm 1883 đưa ra định
nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của

5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này
người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố đóng vai trò quan
trọng trong sự hình thành đất trồng trọt (Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái
niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như
nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên.
Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như đất là lớp mặt tơi
xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các
Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản
xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”, dẫn theo Vũ Năng Dũng (1997).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố
sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất
có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và
hiện tại để lại (Vũ Năng Dũng, 1997).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông
4


nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác

nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các
loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích
bảo vệ, phát triển rừng.
Theo Luật Đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm
đất chính sau: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
2.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mac đã nhấn
mạnh “Đất là mẹ, sức lao động là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất” . Luật đất
đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 1993 cũng
khẳng định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc
phòng”. Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản
và đặc biệt với những đặc điểm riêng như sau:
* Đất đai được coi là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện
các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. Bên
cạnh đó, đất đai còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc
con người đã biết lợi dụng một cách có ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như
lý học, hoá học, sinh vật học và tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo
nên sản phẩm.
* Đất đai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn được coi như là tư liệu sản xuất đặc biệt so với các loại tư liệu sản
xuất khác bởi vì đất đai là sản phẩm của tự nhiên, đất đai có trước lao động và là

điều kiện tự nhiên của lao động, nó chỉ trở thành tư liệu sản xuất khi tham gia
5


vào sản xuất dưới sự tác động của lao động. Đất đai vận động theo quy luật tự
nhiên của nó - nghĩa là độ màu mỡ của đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất,
do vậy trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu cho đất thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
* Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc biệt là đất đai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích đất còn thể hiện ở khả
năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Do vậy trong quá
trình sử dụng đất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng của xã hội.
* Đất đai có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các
vùng, các miền. Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên như (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế xã hội như (dân số, lao
động, giao thông, thị trường.) Và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử
dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù
hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng
vùng lãnh thổ.
* Đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng
lên.
* Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng đến kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hoá đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất
lượng đất và các lợi thế của đất sẽ quyết định đến khối lượng sản phẩm sản xuất
ra và khả năng sinh lợi của đất.
* Đất đai được coi là một loại tài sản, chủ tài sản đất có quyền nhất định
do luật pháp của mỗi nước quy định. Đây là điều kiện để chủ tài sán có thể

chuyển nhượng và phát huy được hiệu quả sử dụng đất.
* Như vậy: đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là cơ sở tự nhiên, tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Trong nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế được.
Nhưng diện tích đất tự nhiên nói chung, đất nông nghiệp nói riêng là hữu hạn và
không thể tự sinh sôi. Trong khi đó, dân số tăng nhanh đất đai lại được dùng vào
nhiều mục đích phi nông nghiệp như xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu đô thị, khu
6


công nghiệp. Bởi vậy đất đai nói chung, đất nông nghiệp nói riêng ngày càng trở
nên khan hiếm và trở thành yếu tố giới hạn khả năng sản xuất. Sử dụng đất đai
một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững, là một trong những điều kiện quan
trọng nhất để có thể phát triển nền kinh tế quốc dân một cách nhanh chóng và
bền vững.
2.1.3. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Ngày nay, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, bởi vậy vấn đề
sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến lược quan
trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
nhân loại. Những hiện tượng sa mạc hóa, lũ lụt, diện tích đất trống đồi núi trọc
ngày càng gia tăng là nguyên nhân của việc sử dụng đất kém bền vững, làm cho
môi trường tự nhiên ngày càng bị suy thoái.
Ở cấp thực địa đồng ruộng, một hệ thống canh tác là bền vững khi nó không
ngừng thỏa mãn các nhu cầu của nông dân mà không làm thoái hóa nền dự trữ cơ
bản của họ. Bền vững là một khái niệm động, bền vững ở nơi này nhưng có thể
không bền vững ở nơi khác; bền vững ở thời điểm này nhưng có thể không bền
vững ở thời điểm khác. Mặc dù đo lường trực tiếp tính bền vững là một điều rất
khó khăn, nhưng sự đánh giá nó có thể thực hiện được dựa vào những điều kiện và
chiều hướng của các quá trình chi phối chức năng của một hệ nhất định ở một địa
phương cụ thể. Điều này đòi hỏi ngày càng phải cụ thể hóa, định lượng hóa sự bền

vững (và không bền vững), để có thể đánh giá được các hệ canh tác cụ thể.
Dẫn theo Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, (1998): Tại Hội thảo về
"Khung đánh giá quản lý đất bền vững" năm 1991 ở Nairobi, FAO cho rằng :
Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công nghệ, chính sách và hoạt
động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi trường để
đồng thời:
- Duy trì và nâng cao sản lượng (năng suất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn);
- Bảo vệ tiềm năng các nguồn tài nguyên tự nhiên, ngăn chặn sự thoái hoá
đối với chất lượng đất và nước (bảo vệ);
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế (có tính khả thi);
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội (sự chấp nhận).

7


Năm nguyên tắc nêu trên được coi là những trụ cột của sử dụng đất đai bền
vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với
các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt một hay một vài
mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Từ những nguyên tắc chung trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất
được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận;
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất, bảo vệ được môi trường sinh thái đất;
- Bền vững về xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội
phát triển (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển nông

nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và
mai sau.
*) Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là
toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu vật
nuôi, cây trồng cho phù hợp với đặc điểm của từng loại đất, điều kiện kinh tế xã
hội của từng vùng nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời bảo vệ
môi trường, nâng cao độ phì của đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ,
hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán hàng loạt
các chỉ tiêu khác nhau như năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng
đất, tỷ lệ che phủ đất.
- Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần

8


thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Bền vững ở
đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được
bảo tồn để đáp ứng nhu cầu của hiện tại và cả tương lai. Sự bền vững của đất đai
phải gắn liền với các điều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử
dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng
được các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
- Sử dụng đất nông nghiệp theo nguyên tắc “Đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”.
Yêu cầu sử dụng đất bền vững là sử dụng những tài nguyên có khả năng

tái tạo không nhanh hơn khả năng tự tạo của chúng; Sử dụng những tài nguyên
không tái tạo không nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài nguyên thay thế; Không
thải những chất độc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và đồng hóa của trái đất.
Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp: về kinh tế, đảm bảo được
hiệu quả cao và lâu bền; về xã hội không tạo khoảng cách lớn giữa giàu nghèo,
không làm bần cùng hóa nông dân và gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng;
về tài nguyên môi trường, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và
hủy hoại môi trường; về văn hóa, quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy bản sắc
nền văn hóa dân tộc.
FAO cho rằng phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn đất, nước, các nguồn động và thực vật không bị suy thoái, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội (FAO, 1976). FAO đã đưa
ra các chỉ tiêu cụ thể trong nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu lương thực cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, thu nhập và điều kiện sống, điều kiện làm việc
tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể, tăng cường khả năng sản xuất của tài nguyên
thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được mà không
phá vỡ bản sắc văn hoá xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn, hoặc không
gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nông dân.
9


2.1.4. Quan điểm về sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa
là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng

cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ
phì của đất.
Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ
số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế
- xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn
Hoàng Đan và Đỗ Đình Đài, 2003).
Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai
phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho
thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác vì vậy khái niệm sử dụng đất bền vững thể hiện
trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng đất xác định
theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản xuất nông
nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức năng chính
của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định, không làm
suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng đất không
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
10



2.1.5. Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.5.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng tới
một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên, ngành sản xuất
nông nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các
nước. Do vậy sản xuất nông nghiệp luôn được duy trì và phát triển. Sản xuất
nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người và đồng thời
cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nước đang phát triển và kém phát triển.
Mức độ sử dụng đất có thể trồng trọt được ở các khu vực trên thế giới cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện kinh tế - xã hội ở
mỗi khu vực (Phạm Văn Phê, 2001).
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và
tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP) đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường
nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gien, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Thế giới đang trải qua
“thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành động” (1981 1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi
quốc gia (Đoàn Công Quỳ, 2001). Mục tiêu của con người trong quá trình sử
dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ và cs., 1996). Trong
thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn
tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con
người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng
không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất
một cách nghiêm trọng.
Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km2. Những loại đất
tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu
chiếm 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu

Đại Dương chiếm 6%). Diện tích đất nông nghiệp giảm liên tục về số lượng và
chất lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hóa do
những hoạt động của con người gây ra (Nguyễn Văn thông, 2002)
11


Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính từ 6
đến 12 triệu km2 (so với diện tích của các nước Brazil, Canada, Trung Quốc
cộng lại là từ 8 đến 10 triệu km2). Đất khô hạn chiếm tới 43% diện tích đất canh
tác của thế giới. Suy thoái đất gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước tính 42
tỷ USD một năm. Gần 1/3 diện tích đất trồng trọt của thế giới bị bỏ hoang trong
40 năm qua, do xói mòn không thể sản xuất được, đe doạ an ninh lương thực, gây
đói nghèo của hơn 1 tỷ dân của hơn 110 nước trên thế giới, bên cạnh đó là những
căng thẳng về chính trị và tạo xung đột khiến người dân càng nghèo khó hơn và
đất đai thêm suy thoái.
Hàng năm có thêm 20 triệu ha đất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất được hoặc bị lấy mất để mở mang đô thị... ở mức độ nào đó,
hoang mạc hoá đang diễn ra trên 30% diện tích đất có tưới, 47% diện tích đất
nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích đất chăn thả gia súc. Hàng năm ước
tính có 1,5 đến 2,5 triệu ha đất có tưới, 3,5 đến 4 triệu ha đất nông nghiệp nhờ
nước trời và khoảng 35 triệu ha đất chăn thả gia súc mất toàn bộ hay mất phần
năng suất do suy thoái đất. Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số
nước vùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương
trình môi trường của trung tâm Đông Tây và khối các trường đại học Đông Nam
châu Á đã tập trung nghiên cứu những thay đổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái

nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng NPK của
hầu hết các hệ sinh thái đều bị giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa các
sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị suy thoái thì N, P là hai yếu tố cần
phải được bổ sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Trong quá trình sử
dụng đất do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa đất như vùng đất dốc mà trồng
cây lương thực, đất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ đậu. Bên
cạnh đó sự suy thoái đất còn liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội của vùng.
12


Trong điều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân đã tập trung chủ yếu vào
trồng cây lương thực như vậy gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái đất. Điều kiện
kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn đến việc sử dụng phân bón hạn
chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều gây ảnh hưởng tới môi trường.
2.1.5.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam
Theo số liệu kiểm kê 2014, cả nước có tổng diện tích tự nhiên 33.097.200
ha bao gồm đất nông nghiệp 26.371.500 ha chiếm 79,68%, đất phi nông nghiệp
3.777.400 ha chiếm 11,41% và đất chưa sử dụng 2.948.300 ha chiếm 8,91% diện
tích tự nhiên, trong đó có 25.227.800 ha chiếm 76,22% là đã có chủ sử dụng.
(Niên giám thống kê, Tổng cục thống kê, 2014)
Theo Điều 13 Luật Đất đai năm 2013 thì tổng diện tích đất tự nhiên được
chia thành 3 nhóm lớn là: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng (Luật đất đai, 2013).
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp (đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm), đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất
làm muối, đất nông nghiệp khác.
Theo Nguyễn Đình Bồng (2002), đất sản xuất nông nghiệp của chúng ta

chỉ chiếm 28,38% diên tích đất tự nhiên. So với một số nước trên thế giới, nước
ta có tỉ lệ đất dùng vào mục đích nông nghiệp rất thấp. Là một nước có đa phần
dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người nông
dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn. Để phát triển một nền nông
nghiệp đủ sức cung cấp lương thực, thực phẩm cho toàn dân và cung cấp xuất
khẩu cần biết cách khai thác hợp lý đất đai, cần triệt để tiết kiệm đất, sử dụng đất
có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Ngoài ra, trên 50% diện tích đất (3,2 triệu ha) ở vùng đồng bằng và trên
60% diện tích đất (13 triệu ha) ở vùng miền núi có những vấn đề liên quan tới
quá trình suy thoái hóa đất, ở miền núi, nguyên nhân suy thoái hóa đất có nhiều,
song chủ yếu do phương thức canh tác nương rẫy còn thô sơ, lạc hậu của các dân
tộc thiểu số, tình trạng chặt phá, đốt rừng bừa bãi, khai thác tài nguyên khoáng
sản không hợp lý, lạm dụng chất hóa học trong sản xuất, việc triển khai các công
trình giao thông, nhà ở… Sự suy thoái môi trường đất kéo theo sự suy thoái các
quần thể động, thực vật và chiều hướng giảm diện tích đất nông nghiệp trên đầu
người đã tới mức báo động (Lê Hải Đường, 2007).
13


Việt Nam đã xuất hiện hiện tượng sa mạc hoá cục bộ tại các dải đất hẹp
dọc bờ biển miền Trung. Có trên 5 triệu ha đất chưa sử dụng, khoảng 2 triệu ha
đất đang được sử dụng nhưng đã bị thoái hoá nặng và 2 triệu ha đang có nguy cơ
thoái hóa cao.
Đây thực sự là những vấn đề đáng lo ngại và là thách thức lớn với một
nước nông nghiệp như nước ta hiện nay, việc sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt
là đất trồng lúa thiếu thận trọng vào bất cứ việc gì cũng đều gây lãng phí và con
cháu chúng ta sẽ gánh chịu những hậu quả khó lường.
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sản xuất muốn phát triển phải quan tâm tới cả ba loại hiệu quả: hiệu quả

kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường. Trong đó, hiệu quả kinh tế là trọng
tâm, không có hiệu quả kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả
xã hội và môi trường, ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu
quả kinh tế sẽ không vững chắc.
*) Hiệu quả kinh tế
Quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm
thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất
khác nhau (Phạm Văn Sinh, 2009).
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có
vai trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu
quả có khả năng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các
lợi ích của con người (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
14


×