Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện thanh hà, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (33.53 MB, 116 trang )

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






NGUYỄN TUYẾT NGÂN



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG


LUËN V¡N TH¹C SÜ







HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 2



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN TUYẾT NGÂN



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60 85 01 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐỖ NGUYÊN HẢI





HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Ngân



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đỗ Nguyên Hải đã tận
tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Ban quản lý đào tạo, phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Trân trọng cám ơn các cán bộ,
nhân dân địa phương nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ
để tôi hoàn thành công việc. Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã khích
lệ tôi thực hiện đề tài.

Tác giả luận văn

Nguyễn Tuyết Ngân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ix
MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.2. Quan điểm và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 6
1.2. Sản xuất nông nghiệp và những phương hướng phát triển sản xuất trên
thế giới và ở Việt Nam 8
1.2.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản
xuất nông nghiệp trên thế giới 8
1.2.1.1. Tổng quát về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên
thế giới 8
1.2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới 9
1.2.1.3. Những phương hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 10
1.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 12
1.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13
1.3.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 13
1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.3.2.1 Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên 17
1.3.2.2 Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác 18
1.3.2.3 Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 18

1.3.2.4 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội 19
1.3.3 Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 21
1.3.4 Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 22
1.3.5 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 24
1.4 Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam 27
1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới 27
1.4.2 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở Việt Nam 30
1.4.3 Nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương 33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Phạm vi nghiên cứu 34
2.3. Nội dung nghiên cứu 34
2.3.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan
đến sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Hà 34
2.3.2. Hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp của
huyện Thanh Hà giai đoạn 2006 - 2013 34
2.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện 34
2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 34
2.2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Hà 34
2.2.6. Giải pháp thực hiện 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu 35
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp 35
2.4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 35
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

2.4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: 36
2.4.4. Phương pháp tính toán: 37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của huyện Thanh Hà; 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên; 38
3.1.1.1. Vị trí địa lý: 38
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo 39
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết 39
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 40
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội; 41
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế 41
3.1.2.2. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 42
3.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế: 43
3.1.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 51
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 53
3.1.3.1. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 53
3.1.3.2. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội. 54
3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất nông nghiệp
của huyện Thanh Hà giai đoạn 2006 - 2013 55
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất 55
3.2.2. Biến động sử dụng đất 57
3.2.2.1. Biến động diện tích tự nhiên 59
3.2.2.2. Biến động các loại đất chính: 59
3.2.2.3. Đánh giá nguyên nhân biến động một số loại đất chính: 60
3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện; 61
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp; 63
3.4.1. Hiệu quả kinh tế 63
3.4.2. Hiệu quả xã hội 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.4.2.1 Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm cho nông dân 68

3.4.2.2 Nông sản hàng hóa và thị trường tiêu thụ nông sản. 70
3.4.3. Hiệu quả môi trường 72
3.4.3.1 Mức độ sử dụng phân bón của cây trồng hiện trạng 73
3.4.3.2 Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. 75
3.4.4. Đánh giá khả năng thích hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng 78
3.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Hà, tỉnh Hải
Dương. 80
3.5.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 80
3.5.2 Định hướng sử dụng đất và phát triển nông nghiệp 81
3.5.2.1 Những cơ sở chính làm căn cứ để chu chuyển các loại hình sử
dụng đất 81
3.5.2.2 Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất trong tương lai 81
3.5.3 Những giải pháp thực hiện định hướng sử dụng đất nông nghiệp 87
3.5.3.1 Giải pháp về thị trường 87
3.5.3.2 Giải pháp về khoa học công nghệ 87
3.5.3.3 Giải pháp kinh tế kỹ thuật 88
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 89
1. Kết luận 89
2. Đề nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Số trang




3.1 Hiện trạng phát triển dân số huyện Thanh Hà 51
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 56
3.3 Biến động các loại đất huyện Thanh Hà giai đoạn 2006 – 2013 58
3.4 Các loại hình sử dụng đất 62
3.5 Hiệu quả sử dụng đất của các loại cây trồng chính 64
3.6 Thu nhập hỗn hợp của các loại hình sử dụng đất 65
3.7 Mức độ thu hút lao động, giải quyết việc làm cho nông dân của
các LUT hiện trạng 68
3.8 Các cây trồng hàng hoá chính của huyện 70
3.9 So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 73
3.10 Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 76
3.11 Định hướng các loại hình sử dụng đất trong tương lai 83
3.12 So sánh thu nhập hỗn hợp và giá trị ngày công lao động trên một
đơn vị diện tích đất canh tác của các loại hình sử dụng đất trước và
sau định hướng 84
3.13 So sánh diện tích và thu nhập hỗn hợp của các loại hình sử dụng
đất trước và sau định hướng huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Số trang



3.1 Cơ cấu kinh tế huyện Thanh Hà 43

3.2 Cơ cấu nông nghiệp- thủy sản 44
3.3 Cơ cấu GTSX ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 51
3.4 Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2013 55
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 DT Diện tích
3 HQĐV Hiệu quả đồng vốn
4 TNHH Thu nhập hỗn hợp
5 GTSX Giá trị sản xuất
6 CPTG Chi phí trung gian
7 GTNC Giá trị ngày công
8 LĐ Lao động
9 LUT Loại hình sử dụng đất
10 LX - LM Lúa xuân- lúa mùa
11 SL Sản lượng
12 STT Số thứ tự
13 TB Trung bình
14
15
SXNN
DC
Sản xuất nông nghiệp
Chi phí vật chất
16 GO Giá trị sản xuất


17 NVA Thu nhập hỗn hợp

18 HLNVA Thu nhập hỗn hợp trên lao động



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là đối tượng lao động độc đáo đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra luơng
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trường.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm
bàn đạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng
đất là làm thế nào để bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một nền
nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn
hóa, xã hội. Và con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa

mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Chính vì thế đã tạo nên áp lực ngày
càng lớn cho đất đai. Đặc biệt là quỹ đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại luôn có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự
thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự
suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy việc
đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu được các nhà khoa
học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ
yếu như ở Việt Nam thì nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thanh Hà là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng Đồng
bằng sông Hồng, sản phẩm nông nghiệp là một nguồn thu chính của nhân dân
trong huyện. Tuy nhiên nền nông nghiệp của huyện vẫn chưa có quy hoạch rõ
ràng, còn mang dấu ấn của nền sản xuất nông nghiệp tự phát. Vì vậy việc
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đưa ra những loại hình
sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp bền vững có hiệu quả kinh tế
cao trên toàn huyện là vấn đề rất cần thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Thanh Hà - tỉnh
Hải Dương”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Thanh Hà;
- Định hướng và đề xuất những giải pháp phát triển các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu theo hướng bền vững
1.3. Yêu cầu của đề tài.

- Nắm chắc cách thức điều tra, nguyên tắc, quy trình và phương pháp
đánh giá hiệu quả sử dụng đất;
- Số liệu điều tra, thu thập phản ánh trung thực, khách quan các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện;
- Định hướng đưa ra phải đảm bảo tính bền vững và có tính khả thi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nông nghiệp
Nhà thổ nhưỡng học Docutraiep cho rằng: “Đất là vật thể thiên nhiên
cấu tạo độc lập, lâu đời do kết quả quá trình hoạt động của 5 yếu tố hình thành
đất đó là: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian” (Nguyễn Thế Đặng,
Nguyễn Thế Hùng, 1999).
Nhà nông học người Anh V.R William đã đưa ra khái niệm: “ Đất là
lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm của cây” (David
Colman, Trevor Yuong, 1994).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm
năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng
đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do
các hoạt động của con người (Đào Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,

mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại ” (Trần Thị Minh Châu, 2007).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi
nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào
mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử
dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông
nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục
đích nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý ruộng đất, trên thực tế người ta
coi đất đai có thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần
có đầu tư lớn nào cả. Vì vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp
là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp,
lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển
rừng, bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác”.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất
và cuộc sống con người nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ không có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm môi
trường và thoái hoá đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở
châu Mỹ La tinh và châu Á, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai
bị hoang mạc hoá theo kết quả điều tra của UNDP và trung tâm thông tin
nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng 13,4 tỷ ha

đất thì đã có 2 tỷ ha bị thoái hoá ở các mức độ khác nhau trong đó châu á và
châu phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thoái hoá. Số liệu trên
cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở các nước đang phát triển.
Theo E.r de Kimpe và Warkentin b.p (1998) thì đất có 5 chức năng
chính: một là duy trì vòng tuần hoàn sinh hoá và địa hoá học, hai là phân phối
nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và phân phối năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

lượng. Những chức năng này trợ giúp khả năng điều chỉnh cân bằng hệ sinh
thái. Tuy nhiên, con người đã tác động lên các hệ sinh thái là thay đổi vượt
khả năng tự điều chỉnh của đất là nguyên nhân chính dẫn đến sự mất cân bằng
trong đất, làm suy thoái đất. Ngoài ra con người còn tác động đến khí quyển
làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước, mực nước biển
dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và các hoá chất
bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất Vì vậy, nhằm hạn
chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương lai của loài
người thì cần có chiến lược bảo vệ môi trường đất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nông nghiệp đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an toàn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nông nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tùy theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công
nghiệp để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu
ha đất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha đất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý.

Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và môi trường đã phê duyệt công bố
diện tích đất đai năm 2005 của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên
là 33.121.159 ha, trong đó đất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là
80.902,4 triệu người, bình quân diện tích đất nông nghiệp là 3.068 m
2
/người
(theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu
vực Đông Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

quân diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9
trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng đất.
1.1.2. Quan điểm và nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
* Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
Theo FAO, Nông nghiệp bền vững bảo gồm quản lý hiệu quả tài
nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động ) để đáp ứng nhu cầu cuộc sống
của con người, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên, môi
trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống nông nghiệp bền vững là
hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương
thực, đồng thời giữ gìn và cải thiện tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của
môi trường sống cho đời sau.
Hệ thống nông nghiệp bền vững là phải đáp ứng cho nhu cầu ngày càng
cao về ăn và mặc thích hợp cho hiệu quả kinh tế, môi trường và xã hội gắn với
việc tăng phúc lợi trên đầu người. Đáp ứng nhu cầu là một phần quan trọng, vì
một phần sản lượng nông nghiệp cần thiết phải được tăng trưởng trong những
thập kỷ tới.

Các quan điểm trên về nông nghiệp bền vững có nhiều cách biểu thị
khác nhau, song về nội dung thường bao gồm 3 thành phần cơ bản:
- Bền vững về an ninh lương thực trong thời gian dài trên cơ sở hệ thống
nông nghiệp phù hợp điều kiện sinh thái và không tổn hại đến môi trường.
- Bền vững về tổ chức quản lý, hệ thống nông nghiệp phù hợp trong
mối quan hệ con người hiện tại và cả cho đời sau.
- Bền vững thể hiện ở tính cộng đồng trong hệ thống nông nghiệp hợp lý.
Phát triển nông nghiệp bền vững chiếm vị trí quan trọng, nhiều khi có
tính quyết định trong sự phát triển chung của xã hội. Điều cơ bản nhất của phát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

triển nông nghiệp bền vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp cận
đúng đắn về môi trường đề gìn giữ tài nguyên đất đai cho thế hệ sau và điều
quan trọng nhất là phải biết sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, giữ vững, cải
thiện chất lượng môi trường, có hiệu quả kinh tế, năng suất cao và ổn định,
tăng trưởng chất lượng cuộc sống, bình đẳng các thế hệ và hạn chế rủi ro.
* Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất,
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất,
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái đất và nước,
- Có hiệu quả lâu bền,
- Được xã hội chấp nhận.
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu
sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
Để duy trì sự sống của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô nhiễm
và suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái Nhiều nước trên thế giới đã
xây dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền vững.

Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng đất hợp lý. Về vấn đề này Altieri và Susanna B.H.
(Khonkaen University (KKU), 1992) cho rằng: nền tảng của nông nghiệp bền
vững là chế độ đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng sản lượng,
tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm
nguy cơ rủi ro.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim
Chung và cs, 1998). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm
đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và
mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục
tiêu về tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng
sinh học.
1.2. Sản xuất nông nghiệp và những phương hướng phát triển sản xuất
trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tổng quát về tình hình và những phương hướng phát triển sản xuất
nông nghiệp trên thế giới
1.2.1.1. Tổng quát về tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt ở các nước đang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ đảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm
cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương
thực sản xuất hiện tại chỉ đáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới,
tuy nhiên sản lượng sản xuất ra có sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai
thác được 1,5 tỉ ha; còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn. Quy mô đất nông nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ chiếm
35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu
Đại Dương chiếm 6%.
Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại
và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng
trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về độ phì,
đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con đường
sử dụng phân bón. Hiện tượng suy thoái đất có liên quan chặt chẽ đến chất
lượng đất và môi trường. Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới, cho thấy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

gần 20% diện tích đất đai châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con
người. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không
nhỏ làm suy thoái đất.
1.2.1.2. Nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nông nghiệp nhiệt đới chiếm khoảng 1/3 diện tích lục địa với diện
tích đất nông nghiệp có ích khoảng 1,4 tỷ ha. Điều kiện khí hậu - đất đai đặc
biệt với hoàn cảnh kinh tế xã hội tạo cho nông nghiệp nhiệt đới có những nét
riêng biểu hiện trên các hệ thống cây trồng, vật nuôi. Vùng nhiệt đới nóng
ẩm, mưa nhiều và tập trung gây dòng chảy và xói mòn nghiêm trọng. Đất đai
so với vùng ôn đới thì không tốt bằng vì ít chất mùn và bị khoáng hoá mạnh.
Khí hậu và đất nhiệt đới phần lớn thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cà
phê, chè, ca cao và các loại cây ăn quả nhiệt đới. Đối với những vùng đất
trũng, đất phù sa, đất giàu chất hữu cơ… rất thích hợp cho việc gieo trồng
các giống cây ngắn ngày, cây lương thực. Hiện nay, tại các vùng nhiệt đới,
việc sử dụng đất nông nghiệp theo đã hướng vào thâm canh cao, tăng năng
suất, tăng vụ. Áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Đây là những nguyên nhân gây tình trạng thoái hoá đất, đất bị mất khả năng
sản xuất. Điều đó đặt ra vấn đề là phát triển sản xuất nông nghiệp đi đôi với
bảo vệ cải tạo đất, xây dựng nông nghiệp bền vững.
Khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp của một số nước
Đông Nam Á cho thấy:
- Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông
nghiệp theo hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để
đương đầu với những thách thức mới của thế kỷ XXI.
+ Thái Lan: Phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông
nghiệp và xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi
ro thị trường và tăng cường đầu tư công nghệ chế biến.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để
xuất khẩu, phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại
hoá cao. Tăng cường phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
dựa vào tài nguyên của từng địa phương.
+ Inđônêxia: Hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế
như: hạt tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng
cường đầu tư cho nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến
nông. Thay đổi chiến lược chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang
tăng cường cạnh tranh.
1.2.1.3. Những phương hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật (1995), trên con đường phát triển nông nghiệp,
mỗi nước đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải
quyết vấn đề chung sau:

- Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong
nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình
phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động
chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nông nghiệp công nghiệp hoá: Sử dụng nhiều thành tựu và kết quả
của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy móc,
sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất
cây trồng vật nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất
khẩu. Nông nghiệp công nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm
trọng, gây ô nhiễm môi trường làm giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt
nguồn gen thiên nhiên.
* Nông nghiệp sinh thái: đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm
của nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp, với mục tiêu:
Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; Nâng cao độ phì nhiều của đất bằng
phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất…; Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi
trường với đất, nước, môi trường, thức ăn.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nghiệp bền vững, đó là
một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi
với giữ gìn bảo vệ môi trường đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững,
lâu dài.

Trong thực tế đã có những khuynh hướng phát triển trong sản xuất
nông nghiệp được coi như những cuộc cách mạng làm thay đổi cục diện của
nền sản xuất nhằm đáp ứng cho nhu cầu của con người
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước đã đẩy mạnh chuyển
đổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hoá sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ đã có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá cây
trồng nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996
đã có những chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn Độ kể từ thập kỷ
80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính
sách phát triển nông nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất, phát triển nhiều cây trồng
ngoài lương thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

1.2.2. Tình hình sản xuất và sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam
Việt Nam là nước có diện tích đứng thứ 4 ở vùng Đông Nam Á, nhưng
dân số lại đứng ở vị trí thứ 2 nên bình quân diện tích trên đầu người xếp vào
hàng thứ 9 trong khu vực. Theo số liệu thống kê tại thời điểm 01/01/2006
diện tích đất nông nghiệp cả nước là 24.583,8 nghìn ha; diện tích đất sản xuất
nông nghiệp là 9.412,2 nghìn ha. Bình quân diện tích đất sản xuất nông
nghiệp đạt 1.118,42m
2
/người.
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã
gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và đang dần
từng bước xóa bỏ tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và
phục vụ xuất khẩu.
Phương hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam những năm tới sẽ là:

- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm
sản phẩm, xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong
nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các vùng.
- Xác định cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước đo để xác định
cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nông sản
hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao động nông nghiệp xuống dưới 50%. Tăng quỹ đất nông nghiệp bình
quân trên một lao động nông nghiệp. Đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hoá,
phát triển ngành nghề công nghiệp, dịch vụ ngoài nông nghiệp. Mặt khác, cần
phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông nghiệp để giải quyết
lao động nông nhàn.
Khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng liên tục trong hơn 10 năm
qua, từ năm 1997, Việt Nam trở thành nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất
khẩu gạo. Rau quả, cà phê, cao su, chè, điều, hồ tiêu đều tăng về sản lượng, khối
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

lượng và kim ngạch xuất khẩu. Về chăn nuôi, trong thời gian trên, các đàn gia
súc, sản lượng thịt, trứng, sữa đều tăng. Thuỷ hải sản nuôi trồng, khai thác cũng
đều tăng về sản lượng, kim ngạch xuất khẩu nông sản trong 11 năm gần đây bình
quân tăng mỗi năm 20% đã đạt và vượt 11 tỷ USD.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, nông nghiệp Việt Nam cũng tồn tại
và phát sinh một số vấn đề:
- Quỹ rừng, quỹ đất, quỹ nước, quỹ gien của nông nghiệp Việt Nam
đang bị thu hẹp đến giới hạn thấp, ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp.
Rừng đang suy giảm nhanh về số lượng và chất lượng. Diện tích rừng
chỉ còn chiếm 27,7% diện tích tự nhiên, thấp xa so với độ an toàn của môi

trường sinh thái.
Đất nông nghiệp và đất canh tác bình quân đầu người ngày càng giảm,
do dân số vẫn tiếp tục tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt tư liệu cơ bản để phát
triển sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất đai bị xói mòn, thoái hóa do việc phá
rừng gây ra cũng đang ngày càng tăng lên.
- Môi trường sinh thái đang bị ô nhiễm nghiêm trọng ở một số địa
phương do chất thải công nghiệp, do sử dụng bừa bãi phân hóa học, hóa chất
trừ sâu, diệt cỏ, gây ô nhiễm đất canh tác, nguồn nước mặt, nước ngầm và để
dư lượng chất độc hại trong nông sản thực phẩm.
- Đói nghèo đang cũng tồn tại ở nhiều vùng miền núi cũng như vùng
nông thôn đồng bằng.
1.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả, khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu quả.
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Kết quả hữu ích của một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con
người mà người ta phải xem xét kết quả được tạo ra như thế nào? chi phí bỏ ra
để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? có đưa lại kết quả hữu ích hay không? chính
vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nội
dung đánh giá hiệu quả.

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của hầu
hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là
mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định
đúng khái niệm, bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận
điểm triết học của Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là
hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, Đỗ Văn Viện, 1996).

×