HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN BẰNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN - TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành:
Quản lý đất đai
Mã số:
60 85 01 03
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Hữu Thành
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Bằng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cô giáo và các nhà khoa học, đến nay tôi đã hoàn
thành chương trình đào tạo Cao học và làm luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành cảm ơn
GS.TS. Nguyễn Hữu Thành đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý
Đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các nhà khoa học đã giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Việt Yên, Uỷ ban nhân dân
các xã trong huyện và các phòng, ban, cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời
gian thu thập thông tin, tài liệu, nghiên cứu làm luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Bằng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................................ vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................ 2
1.4.1.
Ý nghĩa khoa học của đề tài................................................................................ 2
1.4.2.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 3
2.1.
Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ............................................. 3
2.1.1.
Khái niệm về đất, đất đai .................................................................................... 3
2.1.2.
Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp ........................................................ 4
2.2.
Hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............... 5
2.2.1.
Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 5
2.2.2.
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ................................................ 6
2.2.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 7
2.2.4.
Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................. 9
2.3.
Sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững ..... 12
2.3.1.
Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp .................................................................... 12
2.3.2.
Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững ................................................ 14
2.3.3.
Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái ............................................................... 18
2.3.4.
Sơ lược về vấn đề sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........... 19
iii
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.......................................................... 27
3.1.
Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 27
3.2.
Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 27
3.4.
Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên ........................................ 27
3.4.2.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên ........................................................... 27
3.4.3.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Việt Yên.................... 27
3.4.4.
Lựa chọn loại hình sử dụng đất và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp huyện Việt Yên ............................................................. 27
3.5.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 28
3.5.1.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................................. 28
3.5.2.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 28
3.5.3.
Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp ................................................... 28
3.5.4.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................................... 28
3.5.5.
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 29
Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 32
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên ........................................ 32
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 32
4.1.2.
Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36
4.1.3.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................... 39
4.2.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên ........................................................... 40
4.2.1.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên ........................................................... 40
4.2.2.
Hiện trạng một số cây trồng chính và các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Việt Yên .............................................................................. 41
4.3.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Việt Yên .................... 47
4.3.1.
Hiệu quả kinh tế ................................................................................................ 47
4.3.2.
Hiệu quả xã hội ................................................................................................. 58
4.3.3.
Hiệu quả môi trường ......................................................................................... 65
4.4.
Lựa chọn loại hình sử dụng đất và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp huyện Việt Yên ............................................................. 88
iv
4.4.1.
Cơ sở lựa chọn và đề xuất loại hình sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả .......... 88
4.4.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................... 91
Phần 5. Kết luận và kiến nghị...................................................................................... 94
5.1.
Kết luận............................................................................................................. 94
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 97
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CPTG
Chi phí trung gian
CCNNN
Cây công nghiệp ngắn ngày
DT
Diện tích
đ
Đồng
ĐVT
Đơn vị tính
FAO
Tổ chức nông lương thế giới
GTGT
Giá trị gia tăng
GTGT/LĐ
Giá trị gia tăng trên ngày công lao động
GTSX
Giá trị sản xuất
GTSX/LĐ
Giá trị sản xuất trên ngày công lao động
LĐ
Lao động
LUT
Loại hình sử dụng đất
LX - LM
Lúa xuân - lúa mùa
NN
Nông nghiệp
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NXB
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
Tr.đồng
Triệu đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới .............................. 21
Bảng 2.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á ..................... 22
Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................... 29
Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội ............................................ 30
Bảng 3.3. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường .................................... 31
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên năm 2015 ...................................... 40
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính ............................... 42
Bảng 4.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Việt Yên .............................. 44
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha .......... 48
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha
(tiếp theo)...................................................................................................... 49
Bảng 4.5. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha
(tiếp theo)...................................................................................................... 52
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha
(tiếp theo)...................................................................................................... 55
Bảng 4.7. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 ................................. 59
Bảng 4.8. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 ................................. 61
Bảng 4.9. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 ................................. 62
Bảng 4.10. So sánh mức sử dụng phân bón tiểu vùng 1 với định mức của Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Giang ................................................................ 67
Bảng 4.10. So sánh mức sử dụng phân bón tiểu vùng 1 với định mức của Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bắc Giang (tiếp theo) ......................................................... 68
Bảng 4.11. So sánh mức sử dụng phân bón tiểu vùng 2 với định mức của Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Giang ................................................................ 69
Bảng 4.11. So sánh mức sử dụng phân bón tiểu vùng 2 với định mức của Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bắc Giang (tiếp theo) ......................................................... 70
Bảng 4.12. So sánh mức sử dụng phân bón tiểu vùng 3 với định mức của Trung
tâm Khuyến nông tỉnh Bắc Giang ................................................................ 71
Bảng 4.12. So sánh mức sử dụng phân bón tiểu vùng 3 với định mức của Trung tâm
Khuyến nông tỉnh Bắc Giang (tiếp theo) ......................................................... 72
vii
Bảng 4.13. Lượng thuốc BVTV thực tế sử dụng của các kiểu sử dụng đất ở tiểu
vùng 1 ........................................................................................................... 75
Bảng 4.14. Lượng thuốc BVTV thực tế sử dụng của các kiểu sử dụng đất ở tiểu
vùng 2 ........................................................................................................... 77
Bảng 4.15. Lượng thuốc BVTV thực tế sử dụng của các kiểu sử dụng đất ở tiểu
vùng 3 ........................................................................................................... 79
Bảng 4.16. Tỷ lệ che phủ của các kiểu sử dụng đất huyện Việt Yên.............................. 83
Bảng 4.16. Tỷ lệ che phủ của các kiểu sử dụng đất huyện Việt Yên (tiếp theo) ............ 84
Bảng 4.17. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT, kiểu sử dụng đất huyện
Việt Yên........................................................................................................ 86
Bảng 4.17. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT, kiểu sử dụng đất huyện
Việt Yên (tiếp theo) ...................................................................................... 87
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất .................................................................. 6
Hình 2.2. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2010 ......................................... 24
Hình 2.3. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ................................................................. 33
Hình 2.4. LUT 2 lúa ........................................................................................................ 43
Hình 2.5. LUT chuyên màu ............................................................................................ 45
Hình 2.6. LUT cây ăn quả............................................................................................... 46
Hình 2.7. LUT nuôi trồng thủy sản ................................................................................. 46
ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Bằng
Tên luận văn: "Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang ".
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung của đề tài, các phương pháp được sử dụng gồm:
phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp; phương pháp chọn điểm nghiên cứu;
phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu;
phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Kết quả nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Việt Yên;
- Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên;
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Việt Yên;
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp huyện Việt Yên.
Kết luận
Huyện Việt Yên có diện tích đất nông nghiệp là 10.937,7 ha với 6 loại hình sử
dụng đất (LUT) gồm: LUT 2 lúa, LUT 2 lúa - màu, LUT 2 màu - lúa, LUT chuyên rau
màu, LUT cây ăn quả và LUT nuôi trồng thủy sản, với 29 kiểu sử dụng đất.
Kiểu sử dụng đất nuôi cá nước ngọt (thuộc LUT nuôi trồng thủy sản) cho hiệu
quả kinh tế cao nhất với giá trị sản xuất trên 400 triệu đồng/ha, giá trị gia tăng trên 300
triệu đồng/ha, giá trị ngày công lao động 400 nghìn đồng/ha và hiệu quả đồng vốn đạt
x
hơn 2 lần, bền vững về mặt xã hội và môi trường. Tiếp đến là các kiểu sử dụng đất: lạc đậu tương - ngô, lạc - đậu tương - cà chua, lạc - đậu tương - bí xanh, cà chua - đậu
tương - cải các loại, cà chua - đậu tương - rau các loại, rau các loại - khoai lang - cà
chua, đậu tương - lạc - ngô đều cho giá trị sản xuất trên 150 triệu đồng/ha, giá trị gia
tăng trên 100 triệu đồng/ha, giá trị ngày công lao động trên 150 nghìn đồng/ngày và
hiệu quả đồng vốn đạt trên 1,5 lần, bền vững về mặt xã hội và môi trường. Kiểu sử dụng
đất lúa xuân - lúa mùa chỉ cho giá trị sản xuất dao động khoảng 60 triệu đồng/ha, giá trị
gia tăng khoảng 35 triệu đồng/ha, giá trị ngày công lao động 60 nghìn đồng/ngày và
hiệu quả đồng vốn dưới 1,5 lần.
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 6 LUT với 16 kiểu sử dụng đất cho hiệu
quả kinh tế, bền vững về mặt xã hội và môi trường, đại diện tiêu biểu cho vùng nghiên
cứu, bao gồm: LUT 2 lúa (lựa chọn được 1 kiểu sử dụng: lúa xuân - lúa mùa); LUT 2
lúa - màu (lựa chọn được 3 kiểu sử dụng: lúa xuân - lúa mùa - bí xanh, lúa xuân - lúa
mùa - đỗ xanh và lúa xuân - lúa mùa - rau các loại); LUT 2 màu - lúa (lựa chọn được 2
kiểu sử dụng: lạc - lúa mùa - khoai tây và lúa xuân - đậu tương - ngô); LUT chuyên rau
màu (lựa chọn được 7 kiểu sử dụng: lạc - đậu tương - ngô, lạc - đậu tương - cà chua, lạc
- đậu tương - bí xanh, cà chua - đậu tương - cải các loại, cà chua - đậu tương - rau các
loại, rau các loại - khoai lang - cà chua và đậu tương - lạc - ngô); LUT cây ăn quả (lựa
chọn được 2 kiểu sử dụng: vải và nhãn); LUT nuôi trồng thủy sản (lựa chọn được 1 kiểu
sử dụng: nuôi cá nước ngọt).
- Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất của huyện Việt Yên ngoài các giải pháp
chung (về chính sách, vốn, kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, khuyến nông...).
xi
DISSERTATION ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Bang
Thesis title: "Evaluation on the efficiency of using agricultural land in the
area of Viet Yen district – Bac Giang province".
Major: Land Management
Code: 60 85 01 03
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Evaluating the effeciency of using agricultural land in Viet Yen district, Bac
Giang province
Proposing measures to enhance the effective use of agriculral land in Viet Yen
district, Bac Giang province
Methods
In order to carry out the thesis contents, the used methods include: secondary
statistical collecting and investigating method; method of choosing point under study;
primary statistical collecting and investigating method; method of statistical synthesis
and processing; method of land using efficiency assessment
Main findings
- Natural and socio-economic conditions of Viet Yen district
- Current situation on using land in Viet Yen district
- Evaluating on land using efficiency of Viet Yen district
- Choosing the land using types and proposing measures to strengthen the
agricultural land using efficiency of Viet Yen district
Conclusions
Viet Yen district has the agricultural land area of 10,937.7 ha with 06 land using
types (LUT) as follows: LUT of 2 rice farming, LUT of 2 rice farming – subsidiary crop,
LUT of 2 subsidiary crops – rice farming, LUT of specializing subsidiary crops, LUT of
fruit trees and LUT of maritime products growing, with 29 land utilization types.
Land utilization type feeding fresh water fish (under LUT of maritime products
feeding) is the most economically effective with the production value of over 400
million VND/ha, added value of over 300 million VND/ha, the working day value of
xii
400,000VND/day and the capital’s effectiveness gains over double. This land utilization
type is also sustainable socially and environmentally. Next, the following Land
utilization type as: peanut – soybean – corn, peanut – soybean – tomato, peanut –
soybean – zucchini, tomato – soybean – cabbage of all kinds, tomato – soybean –
vegetables of all kinds, vegetables of all kinds – yam – tomato, soybean – peanut – corn
all give the production value of over 150 million VND/ha, the added value of over 100
million VND/ha, the working day value of over 150,000VND/day and the capital’s
effectiveness is 1.5 times and are sustainable socially and environmentally. Rice
monoculture farming is least economically efficient, the land utilization type spring rice
– seasonal rice only provide the production value of approximately 60 million VND/ha,
the added value of 35 million VND/ha, the working day value of 60.000VND/day and
the capital’s effectiveness of below1.5 times.
The study result has chosen 6 LUTs with 16 land utilization types with
economical efficiency and social and environmental sustainability, including: LUT of 2
rice farming (1 land utilization type is chosen, using: spring rice – seasonal rice); LUT
of 2 rice farming – subsidiary crop (3 land utilization types are chosen: spring rice –
seasonal rice – zucchini, spring rice – seasonal rice – green bean and spring rice –
seasonal rice – vegetables of all kinds); LUT of 2 subsidiary crops – rice farming (2
land utilization types are chose: peanut – seasonal rice – potato and spring rice –
soybean – corn); LUT of specializing subsidiary crops (7 land utilization types are
selected: peanut – soybean – corn, peanut – soybean – tomato, peanut – soybean –
zucchini, tomato – soybean – cabbage of all kinds, tomato – soybean – vegetables of all
kinds, vegetables of all kinds – yam – tomato and soybean – peanut – corn); LUT of
fruit trees (2 land utilization types are selected: litchi and longan); LUT of maritime
products growing (1 land utilization typeis chosen: Fresh water fish feeding.
To strenthen the effectiveness of using land in Viet Yen district apart from the
general measures (in terms of policy, capital, techniques, infrustructure, agriculture
promotion, ect).
xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Chính
vì vậy, việc sử dụng đất hợp lý và tiết kiệm là rất quan trọng.
Trong bối cảnh dân số tăng nhanh, đời sống xã hội phát triển, quá trình đô thị
hóa diễn ra mạnh, kéo theo những nhu cầu về đất sử dụng vào mục đích để ở,
chuyên dùng cùng với đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, đã làm gia
tăng áp lực đối với đất sản xuất nông nghiệp, làm cho quỹ đất nông nghiệp luôn có
nguy cơ bị suy giảm diện tích, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất
khác chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu
đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất, đặc biệt là đất sản xuất nông
nghiệp để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả trên quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững ngày càng trở nên cấp thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Nước ta có tổng diện tích tự nhiên hơn 33 triệu ha, trong đó đến năm 2014
khoảng 67% dân số sống bằng nghề nông, do vậy sản xuất nông nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế đất nước. Việc sử dụng tốt
nguồn tài nguyên đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, rất có ý nghĩa đối với các
cộng đồng, đồng bào dân tộc đặc thiểu số biệt là vùng đồi núi, vùng sâu vùng xa
không chỉ quyết định về kinh tế cho người dân mà còn đảm bảo cho sự phát triển
xã hội, ổn định chính trị và bảo vệ môi trường sinh thái.
Việt Yên là một huyện đồng bằng, nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Giang,
cách tỉnh lỵ Bắc Giang 10 km với diện tích tự nhiên 17.135 ha, gồm 18 xã, thị
trấn. Cũng giống như những huyện khác của tỉnh Bắc Giang, Việt Yên đang ngày
một chuyển mình thay đổi với tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, dẫn đến diện
tích đất nông nghiệp bị thu hẹp để chuyển sang những mục đích khác. Tuy nhiên,
chính quyền và nhân dân huyện Việt Yên vẫn xác định nông nghiệp là ngành sản
xuất chủ đạo nên vấn đề đặt ra với diện tích đất nông nghiệp còn lại là làm thế
nào để có thể đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm của nhân dân mà vẫn duy
trì, cải thiện được độ phì của đất. Với vị trí địa lý khá thuận lợi, đó là điều kiện
1
quan trọng để Việt Yên phát triển kinh tế năng động, đa dạng và hòa nhập với
việc phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kỹ thuật trong vùng, trong tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, việc thực đề tài “Đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Việt Yên - tỉnh Bắc Giang” là
cần thiết đối với địa bàn nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu về đất sản xuất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy
sản (thuộc nhóm đất nông nghiệp) của huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang; các số
liệu được điều tra, tính toán tại thời điểm năm 2015.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần bổ sung và hoàn thiện phương pháp tiếp cận trong việc sử dụng
đất nông nghiệp, từ đó làm cơ sở bố trí hợp lý các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho địa phương lựa chọn các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả vào sản xuất.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất, đất đai
Đất là vật thể thiên nhiên, hình thành lâu đời do kết quả của quá trình tổng
hợp lâu dài gồm 5 yếu tố: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình và thời gian.
Đất là lớp bề mặt trái đất, có khả năng cho sản phẩm cây trồng nuôi sống con
người. Mọi hoạt động của con người đều gắn với bề mặt trái đất theo thời gian và
không gian nhất định. Đất đai còn là nguồn của cải, là tài sản cố định, là thước đo
tiềm lực của mỗi quốc gia.
Đất (soil) là các vật chất nằm trên bề mặt trái đất, có khả năng hỗ trợ sự
sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là môi trường sinh sống của các dạng sự
sống động vật từ các vi sinh vật tới các loài động vật nhỏ. Theo học giả người
Nga Docutraiep “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả
quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đó là: sinh vật, đá mẹ, khí
hậu, địa hình và thời gian” (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 1996). Theo Wiliam,
“Đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”.
Theo quan điểm của các nhà khoa học tại Việt Nam: “Đất là phần trên mặt của
vỏ trái đất mà ở đó cây trồng có thể sinh trưởng và phát triển được” và đất là
một cấu thành của đất đai (Trần Văn Chính và cs., 2006).
Đất đai được định nghĩa là một khu vực cụ thể của bề mặt trái đất bao
gồm tất cả các thuộc tính ngay ở trên và dưới bề mặt bao gồm khí hậu, thổ
nhưỡng, địa hình, hệ thống thủy văn bề mặt, lớp trầm tích gần bề mặt, nước
ngầm, quần thể động thực vật và mọi hoạt động của con người trong quá khứ và
hiện tại như ruộng bậc thang, hệ thống thủy lợi, đường giao thông, các tòa nhà…
(FAO, 1995).
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan, đất được coi là “vật mang”
(Carrier) của hệ sinh thái (Lê Văn Khoa, 2000). Trong đánh giá đất, đất đai được
định nghĩa là những khoanh/vạt đất được xác định trên bản đồ với những đặc tính
và tính chất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, loại đất, địa hình, chế độ nước…
(Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
3
vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lòng đất ), theo
chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
2.1.2. Vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
Như ta đã biết, đất đai có nguồn gốc từ tự nhiên, cùng với vòng quay của
bánh xe thời gian thì con người xuất hiện, tác động vào đất đai, cải tạo đất đai và
biến đất đai từ sản phẩm của tự nhiên lại mang trong mình sức lao động của con
người, tức cũng là sản phẩm của xã hội.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người,
các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài
người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là
tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai
thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản
xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống cũng như duy trì nòi giống đến ngày
nay. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, con người chiếm hữu đất đai và biến đất
đai từ sản vật của tự nhiên thành tài sản của cộng đồng, quốc gia.
Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải
qua nhiều thế hệ nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1993).
Rõ ràng, đất đai không chỉ đóng vai trò quan trọng như đã nêu trên mà nó
còn có ý nghĩa về mặt chính trị. Tài sản quý giá ấy phải bảo vệ bằng cả xương
máu của dân tộc và vốn đất đai mà mỗi quốc gia có được đều thể hiện sức mạnh
của quốc gia đó. Ngoài ra, đất đai còn là nguồn vốn của thị trường quyền sử dụng
đất, thị trường bất động sản, là tài sản đảm bảo sự an toàn về tài chính, có thể
chuyển dịch qua nhiều thế hệ...
Vai trò của đất đai được thể hiện thông qua các chức năng: là môi trường
để các loại cây trồng sinh trưởng, phát triển, là địa bàn cho các quá trình biến đổi,
phân hủy các phế thải hữu cơ và khoáng chất, là nơi cư trú cho các động, thực
4
vật, vi sinh vật, nấm…, nơi đứng chân cho các công trình xây dựng (Lê Văn
Khoa, 1993). Theo Nguyễn Mười và cs. (2000), đối với các công trình xây dựng,
đất chỉ là nguyên liệu chịu lực, còn trong sản xuất nông nghiệp đất là cơ sở sinh
sống, sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Với vai trò quan trọng như vậy, nhưng đất đai lại có giới hạn. Toàn lục
địa vốn có diện tích đóng băng vĩnh cửu 1.360 triệu ha; chỉ còn 13.340 triệu ha
phục vụ sản xuất và đời sống, trong đó đất có khả năng canh tác là 3.030 triệu
ha (hiện có 1.475 triệu ha), 3.200 triệu ha đất đồng cỏ chăn thả, 4.050 triệu ha
đất rừng, các loại đất khác 4.615 triệu ha. Diện tích đất canh tác bình quân trên
đầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, quá trình phát triển đô thị,
công nghiệp, cơ sở hạ tầng. Bình quân đất canh tác trên đầu người của nhiều
quốc gia, trong đó có Việt Nam hiện chỉ còn dưới 0,15 ha (Lê Thái Bạt và
Luyện Hữu Cử, 2012).
2.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Khi xã hội chưa phát triển, dân số thấp thì người ta thường không quan
tâm đến hiệu quả sử dụng đất. Khi dân số tăng nhanh, kéo theo yêu cầu phải cung
cấp đủ lương thực, thực phẩm, cùng với quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ
khiến môi trường bị suy thoái thì vấn đề hiệu quả sử dụng đất được đặt ra càng
cấp bách. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng đất. Trước đây,
người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả (điều này là chưa đầy đủ).
Sau này, người ta nhận thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một
cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại
theo hướng tích cực (kết quả bao gồm hiệu quả và hậu quả).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong
lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian (Vũ Thị Bình, 1995).
Kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
5
chúng ta phải xem xét một cách toàn diện các kết quả. Chính vì vậy, khi đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà phải đánh giá chất lượng hoạt động tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung của đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức
sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục
các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể
còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn
sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Vũ Thị Bình, 1995).
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí hợp lý cơ
cấu cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là mong
muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp
(FAO, 1990).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà
phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường. Trong thực tế, muốn sử dụng đất nông nghiệp bền vững
cần quan tâm đến cả hiệu quả về mặt xã hội và môi trường.
Hình 2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất
2.2.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng phải là kết quả của quá trình sử dụng đất. Kết quả ở đây
được hiểu là kết quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của
con người, được hiểu bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
6
nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào, chi phí bỏ ra là bao nhiêu, có đưa lại kết quả hữu ích
hay không. Vì vậy, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Đỗ Kim Chung và cs., 1997).
Trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, không thay thế
được. Nhưng diện tích đất đai lại có hạn, bên cạnh đó sự gia tăng dân số cùng với
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Mặt khác hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng rất
lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Vì vậy, cần phải
đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, từ đó
đề xuất các phương án sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm là một trong
những điều kiện quan trọng, tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Mặt khác, sản xuất nông nghiệp chỉ có thể phát triển khi con người biết
cách làm cho môi trường không bị phá hủy gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng
thời, cần tạo ra môi trường thiên nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triến nông
nghiệp ở giai đoạn hiện tại, đồng thời mở ra những điều kiện phát triển trong
tương lai. Do đó, cần đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đến môi trường
xung quanh, phải đánh giá khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp có phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu hay không, việc sử dụng phân
bón hóa chất trong nông nghiệp để lại tồn dư hay không.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.3.1. Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính 1995). Các yếu tố tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư
thâm canh đạt được hiệu quả cao nhất.
Theo Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang - người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
đang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây trồng
ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu
vốn là độ phì nhiêu của đất (Nguyễn Duy Tính, 1995).
7
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Các biện pháp kỹ thuật của con người tác động vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi nhằm tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Đây là những tác động có sự
hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, điều kiện môi trường và thể
hiện những dự báo thông minh sắc sảo (Đường Hồng Dật và cs., 1994).
Frank Ellis và Douglass C.North cho rằng ở các nước phát triển, khi có
sự tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất (World Bank, 1992).
Đến thế kỷ 21, nông nghiệp nước ta đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất, góp phần tăng cao đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các
biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất
theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
* Công tác qui hoạch bố trí sản xuất
Thực hiện công tác qui hoạch phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào
điều kiện tự nhiên, dựa trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu của thị
trường, gắn với qui hoạch phát triển các khu công nghiệp chế biến, kết cấu hạ
tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế luật pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trường. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật nuôi và khai thác đất một
cách đầy đủ, hợp lý nhất. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm canh
và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá.
* Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai
thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Vì thế, phát huy thế mạnh của
các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn
vậy, cần phải đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
Nông nghiệp nước ta thời kỳ 1958- 1980 là thời kỳ xây dựng HTX nông
nghiệp đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ quy mô
nhỏ đến vừa và lớn và đã trải qua nhiều cuộc vận động, củng cố và mở rộng quy
mô ô thửa tương đối lớn đã tạo điều kiện tốt cho việc cơ giới hoá và áp dụng tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của cơ chế quan liêu bao
8
cấp nên sức sản xuất trong nông thôn bị kìm hãm, năng suất lao động thấp, công
tác quản lý của Ban quản lý HTX cồng kềnh. Đời sống nông dân nhất là xã viên
HTX vẫn thấp, làm không đủ ăn, mô hình HTX kiểu cũ đã tỏ ra không còn phù
hợp (Nguyễn Khánh Bật, 2001).
Thời kỳ từ 1981 đến nay là thời kỳ đổi mới từng bước cơ chế quản lý
HTX nông nghiệp gắn liền với cơ chế đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Thời kỳ này được mở đầu bằng Chỉ thị 100 CT/TW của Ban bí thư TW Đảng
ngày 13/01/1981. Sau đó, thực hiện Nghị quyết 10, theo tinh thần đổi mới đã giải
phóng được sức sản xuất, năng suất lao động tăng cao. Tính chủ động, sáng tạo,
quyền tự chủ và vai trò của hộ nông dân được khẳng định như là một thành phần
kinh tế tự chủ trong nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sau khi thực hiện khoán
hộ, ruộng đất bị chia nhỏ, manh mún đã gây cản trở đến quá trình hiện đại hoá
nông nghiệp. Vì vậy, trong tương lai cần tạo dựng cơ sở nền tảng từng bước phát
triển mới trong nông nghiệp, nông thôn, đó là hình thành nên quy mô sản xuất
trên ô thửa lớn bằng việc tích tụ ruộng đất và dồn ô đổi thửa, cùng với việc xác
lập các hệ thống tổ chức sản xuất như HTX kiểu mới, hình thành các trang trại
tập trung để phát triển sản xuất (Nguyễn Văn Khánh, 2001).
2.2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Có 3 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung cấp
đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng đất
ổn định lâu dài cho người sử dụng đất, chính sách điều chỉnh cơ cấu đầu tư, chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp,...)
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
2.2.4. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.4.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu của người sản xuất, là thước đo phản ánh
mức độ thành công của người sản xuất trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và
9
đầu ra tối ưu. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế, trong đó sản xuất đạt cả
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố
hiện vật và giá trị đều được tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn
lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai hiệu quả, hoặc là hiệu quả
kỹ thuật, hoặc là hiệu quả phân bổ thì mới chỉ thỏa mãn điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ cho hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực đạt cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó
sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế. Như vậy, để đạt được hiệu quả
kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp cũng cần phải đạt được cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chỉ thể hiện mục đích
của người sản xuất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn sử dụng đất nông nghiệp
bền vững cần quan tâm đến cả 3 mặt: hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường (Đỗ Kim Chung và cs., 1997).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp đến nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì
thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: (1) mọi hoạt động của con
người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; (2) hiệu quả
kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; (3) hiệu quả
kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng
quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người (Đỗ
Thị Tám, 2001).
Bản chất hiệu quả kinh tế, về mặt định lượng là xem xét, so sánh kết
quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả
thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao là phản
ánh nỗ lực của từng khâu, của mỗi cấp trong hệ thống sản xuất phản ánh
trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã
hội. Hai mặt định tính và định lượng là cặp phạm trù của hiệu quả kinh tế có
quan hệ mật thiết với nhau (Phạm Ngọc Dũng, 2007).
Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp được xác định trên cơ sở:
Giá trị sản xuất (GTSX) là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), giá trị gia tăng (GTGT) là
hiệu số giữa giá trị sản xuất (GTSX) và chi phí trung gian (CPTG), là giá trị sản
10
phẩm xã hội được tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó. CPTG là toàn bộ các
khoản chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ đầu tư bỏ ra để thuê và
mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong suốt quá trình sản xuất (Đào
Đức Mẫn, 2014).
Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm: GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG, đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ (Đào Đức Mẫn, 2014).
Hiệu quả kinh tế trên một ngày công lao động (LĐ) quy đổi, bao gồm:
GTSX/LĐ và GTGT/LĐ. Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động
sống cho từng kiểu sử dụng đất và từng cây trồng khác nhau, làm cơ sở để so
sánh với chi phí cơ hội của từng người lao động (Đào Đức Mẫn, 2014).
Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng (giá trị tuyệt đối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành và định tính (giá tương đối) được tính bằng mức độ
cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược
lại (Lê Văn Khoa, 2000).
2.2.4.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra (FAO, 1990). Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đ ơ n v ị
diện tích đất nông nghiệp. Theo FAO (1990), các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả
xã hội gồm: tình độ dân trí, trình độ hiểu biết xã hội. Theo Hội Khoa học Đất
(2000), hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu như: đảm bảo an toàn
lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân; đáp ứng được mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế của vùng; thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn
việc làm cho nông dân; góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa
học kỹ thuật...; tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
2.2.4.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá
học, sinh học, vật lý..., chịu ảnh hưởng tổng hợp của nhiều yếu tố môi trường
của các loại vật chất trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo
11