Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

CHUYÊN ĐỀ 1 HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Phần I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.02 KB, 14 trang )

1


2
dfdf

CHUYÊN ĐỀ 1
Khái quát về sở hữu công nghiệp và pháp luật về
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Phần I


3
Câuhỏi
hỏi1.1.Thế
Thếnào
nàolàlàquyền
quyềnsởsở
Câu
hữucông
côngnghiệp?
nghiệp?Sở
Sởhữu
hữucông
công
hữu
nghiệpbao
baogồm
gồmcác
cácđối
đốitượng


tượng Quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu của cá nhân, tổ
nghiệp
chức đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
nào?
nào?
trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ
dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở
hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Quyền của chủ sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp
bao gồm: Sử dụng, cho phép người khác sử dụng các đối
tượng sở hữu công nghiệp; Ngăn cấm người khác sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp; Định đoạt đối tượng sở hữu
Câu hỏi 2. Vai trò, ý nghĩa của công nghiệp (Điều 4.4 Luật SHTT).
Câu hỏi 2. Vai trò, ý nghĩa của
bảo hộ quyền sở hữu công
bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp?
nghiệp?
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có vai trò khuyến khích hoạt
động sáng tạo, nghiên cứu triển khai, thúc đẩy hoạt động
thương mại, đầu tư và hoạt động cạnh tranh lành mạnh
trong nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế toàn cầu.
Hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ có hiệu quả sẽ cân
bằng một cách hài hòa lợi ích của cả bốn nhóm đối tượng
trong xã hội, đó là Nhà nước, chủ sở hữu các đối tượng sở
Câu hỏi 3. Sáng chế là gì? Giải hữu trí tuệ, người tiêu dùng và các nhà sản xuất, đầu tư.
Câu hỏi 3. Sáng chế là gì?
pháp hữu ích là gì?
Giải pháp hữu ích là gì?

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc
quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc
ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức Bằng độc quyền
sáng chế nếu đáp ứng các yêu cầu sau: có tính mới, có
trình độ sáng tạo, có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường
và đáp ứng các điều kiện sau: có tính mới, có khả năng áp
dụng công nghiệp (Điều 4.12, Điều 58 Luật SHTT).


4

Sáng chế, giải pháp hữu ích là giải pháp kỹ thuật và giải
pháp đó được công nhận là có tính mới so với trình độ kỹ
thuật trên thế giới khi: Thứ nhất, giải pháp kỹ thuật không
trùng với giải pháp kỹ thuật đã được mô tả và đã nộp cho
cơ quan cấp bằng độc quyền về sáng chế hoặc giải pháp
hữu ích trước đó. Thứ hai, trước đó giải pháp kỹ thuật này
chưa bộc lộ công khai ở trong hay ngoài nước dưới hình
thức sử dụng hay mô tả trong bất kỳ nguồn thông tin nào
mà căn cứ vào đó người có trình độ trung bình có thể thực
hiện giải pháp kỹ thuật đó.
Giải pháp kỹ thuật được công nhận có trình độ sáng tạo nếu
giải pháp đó là bước tiến sáng tạo và cho đến ngày ưu tiên
của đơn so với trình độ kỹ thuật của trong và ngoài nước,
giải pháp đó không thể tạo ra một cách dễ dàng đối với
người có trình độ trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương
ứng.

Giải pháp kỹ thuật được công nhận có khả năng áp dụng
nếu căn cứ vào bản chất của giải pháp kỹ thuật được mô tả
trong sáng chế, giải pháp hữu ích, có thể thực hiện được
giải pháp đó trong việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản
phẩm, hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của
sáng chế và đạt được kết quả ổn định (Điều 60, Điều 61,
Điều 62 Luật SHTT).
Câu hỏi 4. Ai là người có
quyền đăng ký sáng chế, giải
Phải nộp đơn đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích và nếu
pháp hữu ích?
được công nhận thì quyền sở hữu được xác lập theo văn
bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Bằng độc quyền
sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích).
Một trong những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký
sáng chế, giải pháp hữu ích:
Tác giả là người tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích bằng
công sức và chi phí của mình;


5

Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho
tác giả, dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp
các bên có thoả thuận khác. Trường hợp Nhà nước đầu tư
toàn bộ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì quyền
đăng ký thuộc về tổ chức, cơ quan được nhà nước giao thực
hiện nhiệm vụ này sẽ có trách nhiệm đại diện cho nhà nước
để đăng ký.
Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra

hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, giải pháp hữu ích thì các tổ
chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký
này chỉ được thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá nhân đó
đều đồng ý.
Trường hợp nhà nước góp một phần kinh phí, điều kiện kỹ
thuật thì một phần đăng ký tương ứng với tỷ lệ góp vốn
thuộc về nhà nước.
Trường hợp sáng chế được tạo ra trên cơ sở hợp tác nghiên
cứu giữa cơ quan nhà nước với tổ chức cá nhân khác, nếu
trong hợp đồng hợp tác không có quy định nào khác, thì
phần quyền đăng ký tương ứng với tỷ lệ đóng góp của nhà
nước trong việc hợp tác nghiên cứu.
Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký thì có quyền chuyển
giao quyền đăng ký đó cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình
thức hợp đồng bằng văn bản, có quyền để thừa kế quyền
nộp đơn, hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật, kể cả
trong trường hợp đã nộp đơn đăng ký (Điều 86 Luật SHTT,
Điều 9 nghị định 103/2006/NĐ-CP).
Câu hỏi 5. Đối tượng không
được bảo hộ với danh nghĩa
sáng chế?

Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
sáng chế: Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán
học; Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện
các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi,
kinh doanh, chương trình máy tính; Các thức thể hiện thông
tin;



6

Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ; Quy trình sản xuất
thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà
không phải là quy trình vi sinh; Phương pháp phòng ngừa,
chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Câu hỏi 6. Kiểu dáng công
nghiệp là gì?

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự
kết hợp các yếu tố đó.
Để được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp phải có tính mới
đối với thế giới, có tính sáng tạo và có khả năng áp dụng
công nghiệp. Kiểu dáng công nghiệp có chức năng thẩm
mỹ, hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng bằng nét độc đáo, vẽ
đẹp và nâng cao tính tiện ích của sản phẩm.
Điểm mấu chốt của khái niệm trên là kiểu dáng công nghiệp
phải có tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp để sản
xuất ra các sản phẩm, tái tạo bằng phương pháp công
nghiệp hay thủ công nghiệp (vì vậy nên gọi là kiểu dáng
công nghiệp). Nếu không có yếu tố này thì không phải là
kiếu dáng công nghiệp mà là sự sáng tạo nghệ thuật (thuộc
bản quyền tác giả).
Tính mới của kiểu dáng công nghiệp được thể hiện và công
nhận khi kiểu dáng đó đảm bảo: khác biệt đáng kể với kiểu
dáng công nghiệp được bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở
trong và ngoài nước trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên (trong trường hợp được hưởng quyền ưu tiên) và chưa

được bộc lộ công khai ở trong và ngoài nước.
Tính sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp được thừa nhận
nếu so với các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công
khai dưới hình thức văn bản, hoặc bất kỳ hình thức nào
khác ở trong hay ngoài nước thì kiểu dáng đó không thể
được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực tương ứng.


7

Khả năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
là khả năng có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản
phẩm có hình dáng bên ngoài giống hệt nhau bằng phương
pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Câu hỏi 7. Vì sao phải đăng ký
kiểu dáng công nghiệp và ai có
quyền đăng ký ?

Kiểu dáng công nghiệp phải đăng ký và nếu đáp ứng các
yêu cầu thì quyền sở hữu được thừa nhận thông qua việc
xác lập theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp
(Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp).
Cần phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp với Cục Sở hữu trí
tuệ vì quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp chỉ phát
sinh trên cơ sở bằng độc quyền và trong thời hạn bảo hộ,
chủ sở hữu có độc quyền sử dụng, chuyển giao. Như vậy
mới có thể được bù đắp chi phí về vật chất, trí tuệ, được
hưởng lợi nhuận từ việc khai thác thành quả của mình.
Những người sau đây có quyền nộp đơn đăng ký kiểu dáng

công nghiệp: Tác giả (người hoặc những người trực tiếp tạo
ra kiểu dáng công nghiệp bằng chính công sức của mình)
nếu tác giả tự đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất của
mình để tạo ra kiểu dáng công nghiệp; hoặc tổ chức, cá
nhân giao việc, cung cấp kinh phí, phương tiện vật chất
cho tác giả hoặc ký hợp đồng thuê việc với tác giả và không
có thoả thuận khác trong hợp đồng này.
Người có quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp có thể chuyển giao quyền nộp đơn cho tổ chức, cá
nhân khác, kể cả đơn đã nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ để đăng
ký (Điều 86 Luật SHTT).
Trường hợp có sự đầu tư kinh phí của nhà nước thì quyền
đăng ký của nhà nước đối với việc tạo ra kiểu dáng công
nghiệp tương ứng như đối với sáng chế (Điều 9 Nghị định
103/2006/Nđ-CP).


8
Câu hỏi 8. Vì sao phải đăng ký
kiểu dáng công nghiệp và ai có
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
quyền đăng ký?
kiểu dáng công nghiệp: Hình dáng bên ngoài của sản phẩm
do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải co; Hình
dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc
công nghiệp; Hình dáng sản phẩm không nhìn thấy được
trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Câu hỏi 9. Thế nào là thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn?


Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành
phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử (với ít
nhất một phần từ tích cực) và một số hoặc tất cả các mối
liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu
bán dẫn để nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích
hợp đồng nghĩa với thuật ngữ “IC”, “chíp”, “mạch vi điện
tử”.
Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là cấu trúc không
gian của các phần tử mạch và các mối liên kết các phần tử
đó trong mạch tích hợp bán dẫn (Điều 4.15 Luật SHTT).
Thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ khi có tính
nguyên gốc và tính mới thương mại.
Tính nguyên gốc được thể hiện: Thứ nhất, là kết quả lao
động sáng tạo của chính tác giả thiết kế bố trí; thứ hai, tại
thời điểm được tạo ra thiết kế đó chưa được biết đến rộng
rãi trong giới sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất
mạch tích hợp bán dẫn.
Tính mới thương mại: Thiết kế bố trí được coi là có tính
mới thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất
kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký (Điều
70, Điều 71 Luật SHTT).
Tổ chức, cá nhân là tác giả tạo ra thiết kế bố trí, hoặc người
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả tạo ra thiết
kế bố trí dưới hình thức giao việc, thuê việc (nếu trong hợp
đồng không có quy định liên quan đến quyền tác giả thiết
kế) có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ.


9


Trong trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra
hoặc đầu tư để tạo ra thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân
đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký này chỉ được
thực hiện khi tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều đồng ý.
Trường hợp có sự đầu tư kinh phí của nhà nước thì quyền
đăng ký của nhà nước đối với việc tạo ra kiểu dáng công
nghiệp tương ứng như đối với sáng chế (Điều 9 Nghị định
103/2006/NĐ-CP)
Quyền sở hữu thiết kế bố trí mạch tích hợp được xác lập
theo Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Điều 86 Luật SHTT).
Câu hỏi 10. Đối tượng không
với danh
danh nghĩa
nghĩa
được bảo hộ với
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
thiết kế bố trí mạch tích hợp
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn: Nguyên lý, quy trình,
bán dẫn?
dẫn?
hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp
bán dẫn; Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp
bán dẫn.
Câu hỏi 11. Nhãn hiệu là gì
gì??
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ
của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều
kiện: Dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy

được, có thể là dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình
ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố trên,
được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; Dấu hiệu đó
có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu phải đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn
bằng bảo hộ là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Chủ sở
hữu có toàn quyền đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ.


10

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,
dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn
hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không
phải là thành viên của tổ chức đó.
Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn
hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hoá,
dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính
về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng
hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác,
độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ
mang nhãn hiệu.
Nhãn hiệu liên kết là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng
ký, trùng hoặc tương tự nhau, dùng cho các sản phẩm, dịch
vụ cùng loại, hoặc tương tự với nhau hoặc có liên quan với
nhau.
Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết
đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập theo văn

bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp (Điều 4 Luật
SHTT).
Câu hỏi 12. Những dấu hiệu
nào không được bảo hộ làm
nhãn hiệu?

Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ là nhãn hiệu:
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
hình quốc kỳ, quốc huy của các nước.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội,
tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế,
nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng
dân tộc, danh nhân của Việt nam và của nước ngoài.


11

Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức
quốc tế mà tổ chức đó yêu cầu không được sử dụng, trừ
trường hợp do chính tổ chức đó đăng ký làm nhãn hiệu
chứng nhận.
Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất
lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng,
công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của

hàng hoá, dịch vụ (Điều 75 Luật SHTT).
Câu hỏi 13. Khả năng phân
Nhãn hiệu có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ
biệt của nhãn hiệu thể hiện
một hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết, hoặc từ
như thế nào?
nhiều yếu tố kết hợp với nhau tạo thành một tổng thể độc
đáo, dễ nhận biết và không phải là dấu hiệu bị loại trừ,
không được sử dụng để làm nhãn hiệu hàng hoá. Dấu hiệu
loại trừ bao gồm trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ
(Điều 74.1 Luật SHTT).
Câu hỏi 14. Những dấu hiệu
Dấu hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt gồm:
nào bị coi là không có khả
năng phân biệt, không thể Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
dược cấp Giấy chứng nhận hàng hoá khác đã nộp đơn cho Cục Sở hữu trí tuệ yêu cầu
đăng ký nhãn hiệu?
bảo hộ nhãn hiệu và đơn đó có ngày ưu tiên sớm hơn.
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
hàng hoá của người khác đã hết hiệu lực hoặc bị đình chỉ
hiệu lực bảo hộ, nhưng thời gian tính từ khi hết hiệu lực
hoặc bị đình chỉ hiệu lực chưa quá 5 năm (trừ trường hợp bị
đình chỉ hiệu lực vì không sử dụng).
Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
hàng hoá của người khác được coi là nổi tiếng hoặc với
nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng hoặc được thừa
nhận một cách rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ hoặc tương
tự.



12

Trùng hoặc tương tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thương
mại của người khác nếu dấu hiệu đó gây nhầm lẫn về
nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
Trùng với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc đã nộp
đơn yêu cầu bảo hộ có ngày ưu tiên sớm hơn.
Và một số trường hợp khác, hình và hình học đơn giản,
chữ số, chữ cái, chữ thuộc ngôn ngữ không thông dụng, trừ
trường hợp đã được sử dụng hoặc thừa nhận rộng rãi với
danh nghĩa là nhãn hiệu. Dấu hiệu, biểu tượng, quy ước,
hình vẽ hoặc tên gọi thông thường cuả hàng hoá, dịch vụ
bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi thường
xuyên, nhiều người biết. Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm,
phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, tính chất,
thành phần, công dụng, giá trị sử dụng mang tính mô tả
hàng hoá. Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh
doanh. dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý cuả hàng hoá, dịch vụ
trừ trường hợp được thừa nhận là nhãn hiệu tập thể (Điều
74 luật SHTT).
Câu hỏi 15. Cần lưu ý điều gì
khi thiết kế nhãn hiệu?

Khi thiết kế nhãn hiệu, ngoài yêu cầu như tên thương mại
cần lưu ý:
Một doanh nghiệp có thể có nhiều nhãn hiệu dùng cho
nhiều loại hàng hoá, thị trường khác nhau. Nhưng những
nhãn hiệu thành công (sử dụng lâu năm, chiếm lĩnh thị
trường, người tiêu dùng tín nhiệm) cần tập trung phát huy,

không nên thay.
Có thể sử dụng thành phần phân biệt trong tên thương mại
để làm nhãn hiệu. Coi đó là nhãn hiệu cơ bản, sau đó tạo
nên nhãn hiệu liên kết.
Không chỉ là chữ, mà nên sử dụng hình ảnh, hoặc kết hợp
cả hai. Chú ý dễ nhớ, dễ truyền thụ, dễ phổ cập.
Đảm bảo không trùng, không tương tự với nhãn hiệu của
doanh nghiệp khác. Do vậy cần phải kiểm tra, đối chiếu
trước.


13

Không sử dụng các dấu hiệu không có khả năng phân biệt,
bị cấm như: Mô tả hàng hoá, hình vẽ diễn tả hàng hoá, tên
gọi thông thường, chỉ dẫn phương pháp sản xuất, số lượng,
chất lượng chủng loại, nguồn gốc sản phẩm hàng hoá. Dấu
hiệu làm sai lệch, gây nhầm lẫn, lừa dối về chất lượng,
công dụng.
Dấu hiệu trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với dấu kiểm
tra, dấu bảo hành của cơ quan Nhà nước, trùng với quốc
huy, quốc kỳ, ảnh lãnh tụ.
Lưu ý khía cạnh mỹ thuật như cần phải đẹp, độc đáo, gây
ấn tượng, thiện cảm nổi bật. Tuy nhiên, như vậy sẽ thu hẹp
phạm vi bảo hộ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
215 câu hỏi-đáp pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp


MỤC LỤC


14

Câu hỏi 1. Thế nào là quyền sở hữu công nghiệp? Sở hữu công nghiệp
bao gồm các đối tượng nào?..................................................................................2
Câu hỏi 2. Vai trò, ý nghĩa của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp?.....................2
Câu hỏi 3. Sáng chế là gì? Giải pháp hữu ích là gì?.............................................2
Câu hỏi 4. Ai là người có quyền đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích?................3
Câu hỏi 5. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế?....................4
Câu hỏi 6. Kiểu dáng công nghiệp là gì?...............................................................5
Câu hỏi 7. Vì sao phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp và ai có quyền
đăng ký?..................................................................................................................6
Câu hỏi 8. Vì sao phải đăng ký kiểu dáng công nghiệp và ai có quyền
đăng ký?.................................................................................................................7
Câu hỏi 9. Thế nào là thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn?................................7
Câu hỏi 10. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn?...........................................................................................8
Câu hỏi 11. Nhãn hiệu là gì?..................................................................................8
Câu hỏi 12. Những dấu hiệu nào không được bảo hộ làm nhãn hiệu?...................9
Câu hỏi 13. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu thể hiện như thế nào?.................10
Câu hỏi 14. Những dấu hiệu nào bị coi là không có khả năng phân biệt, không
thể dược cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu?.............................................10
Câu hỏi 15. Cần lưu ý điều gì khi thiết kế nhãn hiệu?.........................................11



×