Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Bài tập nhóm môn Xã hội học pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.63 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..1
1. Lý do lựa chọn đề tài……………………………………………………........1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài…………………………………2
3. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………………...2
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….2
5. Chọn mẫu điều tra……………………………………………………………..3
6. Kết quả điều tra………………………………………………………………...3
B. NỘI DUNG………………………………………………………………………4
I.

Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung đề tài……………………4

II.

Thực trạng của vấn đề nghiên cứu………………………………………

III.

Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên…………………………………..

IV.

Một số giải pháp góp phần giải quyết thực trạng……………………….

C. KẾT LUẬN……………………………………………………………………...
D. PHỤ LỤC……………………………………………………………………….
E. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………..

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.


Bước vào thế kỉ XXI, thế kỉ của sự phát triển và hội nhập với xu hướng toàn cầu
hóa kinh tế trên toàn thế giới, bên cạnh những cơ hội mới, đất nước ta cũng phải đối


mặt với vô vàn những khó khăn, thách thức mới. Chính sự phát triển và hội nhập với
tốc độ nhanh chóng đã làm xuất hiện những tác động tích cực lẫn tiêu cực, ảnh
hưởng đến toàn xã hội. Bên cạnh những thành tựu đã gặt hái được, chúng ta cũng
cần phải có cái nhìn thẳng thắn về sự phát sinh các loại tội phạm cũng như các loại
tệ nạn xã hội mới, nguy hiểm đang ngày càng có chiều hướng gia tăng. Vấn đề đó
đòi hỏi mỗi người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ trong đó có sinh viên cần nhận thức rõ
hơn về nhiệm vụ cao cả của mình là học tập và rèn luyện để góp phần vào công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như phát triển đất nước ngày càng giàu mạnh.
Sinh viên là lực lượng tri thức trẻ, năng động, sáng tạp, là trụ cột của nước nhà,
có vai trò vô cùng to lớn đối với công cuộc phát triển đất nước. Mang trên vai trách
nhiệm cao cả và thiêng liêng là vậy, tuy nhiên một bộ phận không nhỏ sinh viên Việt
Nam trong thời buổi hiện nay đang có những biểu hiện sai trái, lệch lạc trong suy
nghĩ và hành động của mình. Nhiều bạn sinh viên ngày nay không chăm chỉ học tập,
rèn luyện, tu dưỡng mà có lối sống ỷ lại, lười lao động, chỉ biết hưởng thụ. Lối sống
thực dụng, ích kỷ, thờ ơ, vô trách nhiệm, thiếu nhiệt tình, thiếu niềm tin… thực sự đã
trở thành một “căn bệnh truyền nhiễm” nguy hiểm của sinh viên ngày nay. Đáng quan
ngại hơn, thực trạng sinh viên tham gia vào các tệ nạn xã hội có chiều hướng tăng
theo từng năm với tính chất, mức độ ngày càng nghiêm trọng. Để góp phần giảm
thiểu đến mức tối đa thực trạng trên, việc trang bị đầy đủ cho sinh viên những kiến
thức cần thiết về các tệ nạn xã hội cũng như tác hại của nó là vô cùng quan trọng và
cấp thiết. Nhằm phục vụ cho công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trong sinh viên,
trong bài tập nhóm lần này, nhóm A3 chúng em xin được trình bày đê tài: “Tìm hiểu
về nhận thức và thực hiện pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của sinh
viên trường Đại học Luật Hà Nội.”
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
a) Mục đích nghiên cứu

Việc tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài: “Tìm hiểu về nhận thức và thực hiện
pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của sinh viên trường Đại học Luật Hà
2


Nội” để nhằm đề xuất các biện pháp nâng cao nhận thức và hiệu quả thực hiện pháp
luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội, từ đó
có thể từng bước đẩy lùi một số tệ nạn xã hội hiện vẫn còn tổn tại ra khỏi môi trường
học đường trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá tình hình nhận thức và việc thực hiện pháp luật về phòng chống tệ
nạn xã hội của sinh viên trường Đại học Luật trong thời gian vừa qua.
- Xác đinh nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó hiện nay.
- Đưa ra một số dự báo về tình hình, thực trạng đó trong tương lai.
- Đề xuất ra biện pháp để giúp nâng cao nhận thức và ý thức thực hiện pháp luật
về phòng chống tệ nạn xã hội của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội.
3. Giả thuyết nghiên cứu.
Sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội có nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt pháp
luật về phòng chống tệ nạn xã hội. Do đặc thù về chuyên ngành được đào tạo nên
sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội có ý thức tự giác chấp hành tốt pháp luật cũng
như trong việc phòng chống các tệ nạn xã hội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
• Phương pháp chung:
Trong quá trình nghiên cứu và làm bài báo cáo, nhóm chúng em có sử dụng các
phương pháp như: Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp quy nạp và
diễn dịch, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phân tích số liệu.
• Phương pháp thu thập thông tin:
Anket là phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp được sử dụng rộng rãi
trong điều tra xã hội học. Phương pháp anket về thực chất là hình thức hỏi – đáp
gián tiếp dựa trên bảng câu hỏi (phiếu trưng cầu ý kiến) được soạn thảo trước. Điều

tra viên tiến hành phát bảng hỏi; người được hỏi tự đọc các câu hỏi trong bảng hỏi
rồi ghi cách trả lời của mình vào phiếu hỏi và gửi lại cho điều tra viên.
Trong bài nghiên cứu lần này, nhóm chúng em lực chọn phương pháp Anket để
thu tập thông tin.
3


5. Chọn mẫu điều tra.
- Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu nhiên.
- Những người tham gia trả lời bảng hỏi: Là sinh viên – những người đang học
tập tại trường ĐH Luật Hà Nội các khóa 37, 38, 39 và 40.
- Dung lượng mẫu: 100 người
- Số lượng phiếu phát ra: 100 phiếu.
- Số lượng phiếu thu về: 100 phiếu.
- Cách xử lý thông tin thu được: Tính toán và trình bày dưới dạng bảng và biểu
đồ.
6. Kết quả điều tra.
Một số thông tin chung
Mã số
6.1: Giới tính
1
2
3

Phương án

Số lượng

Tổng cộng:


33
67
0
100

33%
67%
0%
100%

Tổng cộng:

8
14
13
65
100

8%
14%
13%
65%
100%

6.3: Nơi ở hiện tại
1
Kí túc xá
2
Thuê trọ
3

Nhà họ hàng
4
Nhà bạn với gia đình
5
Nơi khác
Tổng cộng:

10
66
12
12
0
100

10%
66%
12%
12%
0%
100%

6.2: Khóa học
1
2
3
4

Nam
Nữ
Khác


Tỷ lệ

Khóa 37
Khóa 38
Khóa 39
Khóa 40

B. NỘI DUNG
4


I. Một số vấn đề lý luận liên quan đến nội dung đề tài.
1. Khái niệm tệ nạn xã hội.
Trên thực tế, có rất nhiều định nghĩ khác nhau về tệ nạn xã hội. Tổng hợp từ các
nguồn tài liệu tham khảo, nhóm chúng em rút ra định nghĩa về tệ nạn xã hội như sau:
Tệ nạn xã hội ( Social Evils): là các hiện tượng xã hội tiêu cực có tính lịch sử cụ
thể biểu hiện bằng những hành vi sai lệch với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và
pháp luật, có tính lây lan, phổ biến gây hậu quả xấu, thậm chí là hậu quả nghiêm
trọng về mọi mặt cho đời sống xã hội, cộng đồng, cản trở sự tiến bộ và phát triển của
các nền văn hóa lành mạnh.
Một số tệ nạn xã hội phổ biến có thể kể đến như: Nạn cờ bạc, lô đề; nghiện ma
túy; tham ô, tham nhũng; nạn mê tín… Nhưng nguy hiểm nhất vẫn là các tệ nạn về
ma túy, mại dâm, cờ bạc. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm phát
sinh tội phạm.
2. Các loại tệ nạn xã hội.
Trên thực tế, có rất nhiều loại tệ nạn xã hội và những biến thể của nó. Trong bài
nghiên cứu này, chúng em xin được đề cập đến bốn loại tệ nạn xã hội sau:
- Tệ nạn ma túy: là khái niệm để chỉ tình trạng nghiện/ lệ thuộc vào ma túy, các tội
phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy như: mua bán, tàng trữ trái

phép các chất ma túy, sử dụng trái phép các chất ma túy…
- Tệ nạn mại dâm: là một hiện tượng xã hội tiêu cực, biểu hiện tình trạng các cá
nhân dùng các dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân và dùng tiền bạc, của cải, lợi ích vật
chất hay các lợi ích khác để trao đổi với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu tình dục (đối
với người mua dâm) và nhu cầu về tiền bạc, lợi ích vật chất (đối với người bán dâm)
- Tệ nạn cờ bạc: là hiện tượng các cá nhân, tổ chức tham gia vào các trò chơi cờ
bạc ( các trò chơi ăn thua tính bằng tiền hoặc các đồ vật có giá trị vật chất) dưới mọi
hình thức, gây ra những hậu quả xấu, tác động tiêu cực tới trật tự, kỉ cương, an
toàn xã hội.

5


- Nhóm các tệ nạn khác: Uống rượu, đua xe trái phép, nghiện game online, mê
tín dị đoan,tảo hôn,buôn lậu, gian lận thương mại, tham nhũng, quan liêu, lạm dụng
chức quyền,…
3. Tác hại của tệ nạn xã hội đối với sinh viên.
- Gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế cho gia đình cũng như bản thân người
mắc phải tệ nạn xã hội
- Việc học tập bị ảnh hưởng
- Đạo đức bị suy thoái
- Trật tự an toàn xã hội bị ảnh hưởng
- Nhà nước mất đi nguồn năng lực dồi dào, đồng thời cũng phải chi phí cho công
tác đấu tranh, phòng chống các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến nguồn ngân sách quốc
gia.
4. Nội dung pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội
Có rất nhiều văn bản quy định về phòng chống các loại tệ nạn xã hội. Nội dung
các văn bản về phòng chống các loại tệ nạn tập chung vào đối tượng điều chỉnh,
phương pháp điều chỉnh để đẩy lùi sự gia tăng các loại tệ nạn xã hội hiện nay. Nhà
nước ta đã có những biện pháp như ban hành các văn bản pháp luật để phù hợp với

thực tiễn, những văn bản quy định về vấn đề này khá đa dạng như:
- Luật số 23/2000/QH10 về phòng, chống ma túy năm 2000.
- Luật số 55/2005/QH11 về phòng, chống tham nhũng năm 2005.
- Điều 192 đến 201, Chương XVIII – Các tội phạm về ma túy, Bộ luật hình sự.
- Điều 248, 249, Chương XIX – Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng quy định về xử lý các hành vi liên quan đến nạn cờ bạc.
- Điều 254,255, Chương XIX – Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công
cộng quy định về việc xử lý các hành vi liên quan đến tệ nạn mại dâm.
5. Khái niệm thực hiện pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội
Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích nhằm làm cho các
quy định của pháp luật đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế
hợp pháp của các chủ thể pháp luật. Vì vậy, xét về bản chất, thực hiện pháp luật về
6


phòng chống tệ nạn xã hội chính là quá trình hoạt động có mục đích nhằm “biến” các
quy định của pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội thành những hành vi thực tế để
các cá nhân, tổ chức có thể hiểu được và tự giác làm theo.
Việc biến chuẩn mực pháp luật thành hành vi pháp luật thực tế của con người
gắn liền với việc thực hiện pháp luật và gắn liền với các nhân tố có ảnh hưởng đến
việc thực hiện pháp luật. Theo cách tiếp cận này, thực hiện pháp luật có các hình
thức cơ bản là:
• Tuân theo ( tuân thủ) pháp luật
• Thi hành ( chấp hành) pháp luật
• Sử dụng pháp luật
• Áp dụng pháp luật

II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Trong phần này, nhóm chúng em sẽ nghiên cứu chung về các tệ nạn xã hội và
đi sâu vào một loại tệ nạn xã hội cụ thể đó là nạn cờ bạc ( bao gồm các hành vi đánh

bạc, đánh bài ăn tiền, gá bạc và tổ chức đánh bạc).
Để thu thập được thông tin về tình hình nhận thức và thực hiện pháp luật của
sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội, nhóm chúng em đã đặt câu hỏi: “ Là một sinh viên
trường ĐH Luật Hà Nội, bạn nhận thấy việc thực hiện luật phòng, chống tệ nạn xã hội
đã và đang được các sinh viên áp dụng vào thực tế như thế nào?”. Với câu hỏi này,
kết quả thu được như sau:
• Có 24 trên tổng số 100 người được hỏi chọn phương án “ Áp dụng và thực
hiện rất tốt”, tương ứng với 24%
• Có 66 trên tổng số 100 người được hỏi chọn phương án “ Áp dụng và thực
hiện chưa thực sự nghiêm túc”, tương ứng với 66%.
• Còn lại 10 trên tổng số 100 người được hỏi chọn phương án “ Không áp
dụng và thực hiện”, tương ứng với 10%

7


Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội về ý thức
thực hiện pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội của chính những sinh
viên trong trường.

Qua kết quả trên, có thể nhận thấy sự đánh giá của các bạn sinh viên về vấn đề
thực hiện luật phòng, chống tệ nạn xã hội trong trường ĐH Luật Hà Nội là khá khách
quan. Nhin vào bảng số liệu trên, có thể nhận thấy việc thực hiện pháp luật của sinh
viên trường ĐH Luật Hà Nội chưa được tốt. Cụ thể, số ý kiến cho rằng sinh viên
trường ĐH Luật Hà Nội áp dụng và thực hiện pháp luật chưa thực sự nghiêm túc
chiếm trên 50% ( cụ thể là 66%). Số ý kiến cho rằng sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội
áp dụng và thực hiện pháp luật rất tốt chỉ chiếm một số lượng rất nhỏ ( 24%).

Với câu hỏi: “Theo hiểu biết của bạn, có hay không thực trạng sinh viên trường
ĐH Luật Hà Nội tham gia vào các tệ nạn xã hội?”, kết quả chúng em thu được là:

• Có 78 trên tổng số 100 người được hỏi trả lời có biết đến thực trạng sinh
viên trường ĐH Luật Hà Nội tham gia vào các tệ nạn xã hội, chiếm 78%.
• Còn lại 22 người được hỏi không biết đến thực trạng trên, tương đương với
22%.
8


Biểu đồ thể hiện ý kiến của sinh viên trường ĐH Luật Hà Nôi về việc có
hay không thực trạng sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội tham gia vào các
tệ nạn xã hội.

Kết quả trên cho thấy, số ý kiến cho rằng thực trạng sinh viên trường ĐH Luật
Hà Nội có tham gia vào các tệ nạn xã hội chiếm đa số ( 78%). Đây thực sự là một
con số đáng quan ngại. Vì điều này cho thấy, hiện tượng sinh viên trường ĐH Luật
tham gia vào các tệ nạn xã hội là có thật và hiện tượng này khá nổi cộm ( vì có hơn
70% số người được hỏi biết đến thực trạng này trong trường).
Để tìm hiểu về các loại tệ nạn xã hội đang diễn ra trong giới sinh viên trường ĐH
Luật Hà Nội, nhóm chúng em đã đặt câu hỏi: “Nếu câu trên bạn trả lời là có thì theo
bạn, sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội tham gia nhiều nhất vào tệ nạn xã hội nào?”.
Với câu hỏi này, tỉ lệ tham gia vào từng loại tệ nạn xã hội cụ thể là:
• Có 63 ý kiến cho rằng sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội tham gia nhiều nhất
vào tệ nạn cờ bạc, tương ứng với 63%.
• Có 9% ý kiến cho rằng sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội đang tham gia vào
tệ nạn mại dâm, tương ứng với 9%.
• Có 4 ý kiến cho rằng sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội đang tham gia vào tệ
nạn ma túy, tương ứng với 4%
9


• Còn lại 27 ý kiến tương đương với 27% cho rằng sinh viên trường ĐH Luật

Hà Nội đang tham gia vào các tệ nạn khác như: Tệ nạn rượu bia, tệ nạn
trộm cắp vặt, cá độ bóng đá, nạn đua xe trái phép…
Biểu đồ thể hiện số lượng sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội tham gia vào
các loại tệ nạn xã hội theo ý kiến của những người tham gia trả lời bảng hỏi.

Từ bảng số liệu trên có thể thấy, tệ nạn xã hội mà sinh viên trường ĐH Luật Hà
Nội tham gia vào nhiều nhất là nạn cờ bạc bao gồm các hành vi: đánh bài ăn tiền,
đánh bạc, gá bạc, tổ chức đánh bạc, xóc đĩa … ( chiếm tới 63%). Một số tệ nạn khác
được các sinh viên tham gia trả lời bảng hỏi đưa ra là : nạn mê tín dị đoan, nạn uống
rượu bia, nạn đua xe trái phép…Nhưng trên thực tế, theo thống kê năm 2002, cứ 100
người nghiện ma túy thì có tới 70 người ở độ tuổi vị thành niên. Đáng báo động hơn
là nạn trộm cắp, cướp giật tài sản khi có tới khoảng 1400 vụ theo thống kê chưa đày
đủ giai đoạn từ năm 2005-2008. Nạn mại dâm cũng đang diễn ra với diễn biến phức
tạp khi trường ĐH Luật Hà Nội nằm ngay gần một khu vực khá “ nhạy cảm”, gần
tuyến đường Trần Duy Hưng, nơi mà hoạt động mại dâm diễn ra một cách thường
xuyên và công khai. Từ những phân tích trên có thể thấy, số liệu thu tập được trong
phạm vi trường ĐH Luật Hà Nội không được sát so với trên thực tế.

10


Để điều tra về trình độ hiểu biết về tệ nạn cờ bạc của các sinh viên trong trường
ĐH Luật Hà Nội, nhóm chúng em đã đặt câu hỏi: “Theo bạn, hành vi sinh viên chơi lô
đề hay đánh bài ăn tiền có phải là tệ nạn xã hội không?”. Và kết quả thu lại được cụ
thể là: Có 94 ý kiến của người được hỏi cho rằng hành vi chơi lô đề hay đánh bài ăn
tiền cũng chính là đang tham gia vào tệ nạn xã hội. Còn lại 6 người được hỏi thì có
quan điểm ngược lại.
Mã số
1


2
Không

Phương án

Số lượng

Tổng cộng:

Tỷ lệ
94
6
100

94%
6%
100%

Theo số liệu trên, thì hầu hết các bạn sinh viên đều có nhận thức đúng về việc
xác định các hành vi tham gia vào tệ nạn xã hội. Có 94% bạn đồng ý rằng hành vi
sinh viên chơi lô đề hay đánh bài ăn tiền chính là tệ nạn xã hội. Quan điểm này là
hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một số lượng nhỏ (6%) ý kiến
cho rằng hành vi chơi lô đề hay đánh bài không phải là tệ nạn xã hội.
Với câu hỏi đặt ra: “Theo bạn, nạn cờ bạc thường diễn ra nhiều nhất vào thời
điểm nào?”, kết quả nhóm chúng em thu được được thể hiện qua biểu đồ sau:
Biểu đồ thể hiện thời điểm diễn ra nạn cờ bạc nhiều nhất trong năm

11



Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy, thời điểm diễn ra tệ nạn cờ bạc có thể là
bất kì thời điểm nào trong năm nhưng vẫn chủ yếu tập chung vào những ngày Tết và
những ngày nghỉ lễ, khi mà tất cả mọi người đều có thời gian rảnh rỗi để nghỉ ngơi.

Nhóm chúng em đã đặt ra câ hỏi: “Theo bạn nguyên nhân nào khiến mọi người
từ chơi bài, đánh bạc với mục đích giải trí đến ham mê, nghiện ngập sa đà vào cờ
bạc gây ra những hậu quả nặng nề?”. Với câu hỏi này, kết quả thu được cụ thể là:

12


Biểu đồ trên cho thấy rằng, nguyên nhân chủ yếu khiến cho sinh viên tham gia
vào các tệ nạn xã hội là do bị dụ dỗ, lôi kéo (chiếm 40% trên tổng số 100%). Điều này
có thể được giải thích là do lứa tuổi của sinh viên còn khá trẻ. Ở độ tuổi này thường
có tâm lý bồng bột, dễ dàng bị cuốn theo các trào lưu nên dễ dàng bị dụ dỗ, lôi kéo
hơn các độ tuổi khác. “Hoàn cảnh gia đình” cũng là nguyên nhân khiến nhiều bạn trẻ
tham gia vào các tệ nạn xã hội vì gia đình có vai trò rất quan trọng đối với mỗi con
người, ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách. Vì vậy nếu trong nhà đã từng có
thành viên tham gia vào các tệ nạn xã hội thì rất có thể con em trong nhà cũng sẽ
tham gia vào tệ nạn xã hội đó, vô cùng nguy hiểm.

Tiếp tục nghiên cứu về mức độc ảnh hưởng của nạn cờ bạc đối với sinh viên
nói chung, nhóm chúng em đã đặt ra câu hỏi: “Mức độ ảnh hưởng của nạn cờ bạc
đối với bản thân sinh viên cũng như với gia đình và toàn xã hội là như thế nào?”. Với
câu hỏi này, kết quả thu được được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Mã số
Phương án
1
Không ảnh hưởng


Số lượng

Tỷ lệ
2

13

2%


2
3
4

Ảnh hưởng không nhiều
Ảnh hưởng nghiêm trọng
Ảnh hưởng đặc biệt nghiêm

6
47
45

6%
47%
45%

100

100%


trọng
Tổng cộng:

Qua bảng số liệu trên thì hầu hết các ý kiến đầu đồng tình rằng, nạn cờ bạc có
ảnh hưởng nghiêm trọng đến bản thân sinh viên cũng như đến gia đình và toàn xã
hội ( chiếm tới 47%). Hơn nữa, 45% ý kiến của những người được hỏi cho rằng, nạn
cờ bạc có ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng đến sinh viên và mọi mặt của đời sống
xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ: Bản thân sinh viên học hành sa sút, gây tốn
hại về kinh tế cho gia đình và làm tăng tỉ lệ tội phạm trong xã hội.
Với câu hỏi: “Theo bạn, sinh viên thường đến những địa điểm nào để tham gia
vào các tệ nạn xã hội?”, kết quả nhận được từ những người tham gia trả lời bảng hỏi
được thể hiện bằng biểu đồ dưới đây:

Theo bảng số liệu trên, có thể thấy những địa điểm mà các bạn sinh viên tìm
đến để tham gia vào các tệ nạn xã hội ( ma túy, cờ bạc…) là khu xóm trọ ( chiếm
57% trên tổng số 100%), quán karaoke ( chiếm 23% trên tổng số 100%), và một số
địa điểm khác như nhà riêng, quán bar, công viên…Những địa điểm trên đều có
14


chung đặc điểm là vắng người, hạn chế tối đa sự tiếp xúc với người lạ và đảm bảo
sự riêng tư, rất phù hợp để các bạn sinh viên tham gia thực hiện các hành vi vi phạm
pháp luật của mình.

Với câu hỏi: “Các bạn nghĩ như thế nào về việc xử phạt nghiêm khắc những
sinh viên nói chung và sinh viên trường Luật nói riêng tham gia vào các tệ nạn xã
hội?”, chúng em đã thu được kết quả thể hiện qua bảng xử lý số liệu dưới đây:
Mã số
1

2
3
4

Phương án
Thế nào cũng được
Không đồng tình
Đồng tình
Rất đồng tình
Tổng cộng:

Số lượng

Tỷ lệ
1
2
42
55
100

1%
2%
42%
55%
100%

Đa số ý kiến của các bạn thể hiện sự đồng tình với việc xử phạt nghiêm khắc
những sinh viên tham gia vào các tệ nạn xã hội ( Có 97 bạn lựa chọn phương án
đồng tình và rất đồng tình với việc xử phạt nghiêm khắc những sinh viên tham gia
vào các tệ nạn xã hội, chiếm 97% trên tổng số ý kiến). Điều này thể hiện được thái

độ cương quyết bài trừ tệ nạn xã hội của đa số các bạn sinh viên và sự đồng tình của
các bạn đối với các chế tài xử phạt nghiêm khắc cho những trường hợp vi phạm.
Để tìm hiểu về nguyên nhân khiến cho sinh viên dễ dàng tham gia vào các tệ
nạn xã hội hơn các độ thuổi khác, nhóm chúng em đã đặt ra câu hỏi: “Theo bạn, tại
sao sinh viên lại dễ mắc vào những tệ nạn xã hội hơn các độ tuổi khác?”. Với câu hỏi
này, kết quả thu thập được thể hiện ở biểu đồ bên dưới:

15


Xét về góc độ tâm lý, lứa tuổi sinh viên vào khoảng từ 18 đến 23 tuổi. Đây là lứa
tuổi còn khá trẻ, nên các sinh viên thường có tâm lý muốn thể hiện bản thân, muốn
chạy theo các trào lưu, xu hướng, dễ bị tác động và cám dỗ bởi những thứ mới lạ…
nên dễ bị dụ dỗ tham gia vào các tệ nạn xã hội.
Để nghiên cứu về thái độ cũng như sự quan tâm của các bạn sinh viên đối với
những người xung quanh mình đang mắc vào các tệ nạn xã hội, chúng em đưa ra
câu hỏi: “Khi thấy bạn bè của bạn mắc vào các tệ nạn xã hội, bạn sẽ có hành động
gì?”. Với câu hỏi này, kết quả thu được là:
Mã số
Phương án
1
Góp ý trực tiếp với bạn, tìm

Số lượng

Tỷ lệ
67

67%


33

33%

7
0
100

7%
0%
100%

cách giúp bạn không tiếp tục
2

mắc vào tệ nạn xã hội nữa
Báo cáo với nhà trường, liên
lạc với gia đình bạn để tìm cách

3
4

giải quyết
Không quan tâm
Ý kiến khác
Trên tổng số:

16



Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy, 67 bạn sinh viên ( chiếm 67% ) tham gia
trả lời bảng hỏi đều chọn phương án “Góp ý trực tiếp với bạn, tìm cách giúp bạn
không tiếp tục mắc vào tệ nạn xã hội nữa”. 33 bạn chọn phương án “ Báo cáo với
nhà trường, liên lạc với gia đình bạn để tìm cách giải quyết.”, chiếm 33%. Chỉ có 7%
bạn chọn phương án “ Không quan tâm”. Nhìn vào bảng số liệu cũng như phần phân
tích trên có thể thấy tinh thần quan tâm, giúp đỡ lần nhau của sinh viên trường ĐH
Luật Hà Nội là rất cao.
Với câu hỏi: “Bạn nhận thấy tình trạng tham gia vào các tệ nạn xã hội của sinh
viên trường ĐH Luật Hà Nội như thế nào?”, chúng em nhận được kết quả trả lời
được thể hiện như sau:

Qua biểu đồ trên có thể thấy rằng, có đến 46% số người được hỏi không xác
định được tình trạng tham gia vào các tệ nạn xã hội của sinh viên trường ĐH Luật Hà
Nội. 42% ý kiến khác lại cho rằng, tình trạng tham gia vào tệ nạn xã hội của sinh viên

17


trường ĐH Luật Hà Nội đang tăng. 12% còn lại cho rằng tình trạng trên đang giảm. Vì
số người được hỏi chọn phương án “Không xác định” là rất cao nên trên chưa thể
khẳng định được chắc chắn là tình trạng này đang tăng hay giảm. Tuy nhiên, rất có
thể tình trạng này sẽ tăng ( theo 42% ý kiến của những người tham gia trả lời bảng
hỏi). Nếu thực sự trong thực tế là vậy, thì thực trạng trên đang ở mức đáng báo
động, cần có các biện pháp phù hợp để ngăn chặn kịp thời.
Với câu hỏi: “Theo bạn, nguyên nhân dẫn đến thực trạng sinh viên tham gia vào
các tệ nạn xã hội là gì?”, nhóm chúng em đã thu thập được thông tin được thể hiện
qua bảng số liệu dưới đây:
Mã số
Phương án
1

Do sự yếu kém trong sự giáo
2

dục, quản lý của nhà trường
Do ảnh hưởng từ gia đình ( sự

Số lượng

Tỷ lệ
28

28%

33

33%

60

60%

thiếu quan tâm của các bậc cha
mẹ, trong gia đình đã từng có
thành viên tham gia vào các tệ
nạn xã hội nên đã nêu gương
3

xấu…)
Do mặt trái của xã hội, đời sống
ngày càng được nâng cao nên

một phận không nhỏ giới trẻ có
tâm lý ỷ lại, chỉ biết hưởng

4

thụ…
Do chính sự thiếu hiểu biết

50

hoặc biết nhưng không lường
trước được mối nguy hại của
các tệ nạn xã hội từ chính bản
thân mỗi sinh viên
18

50%


5

Ý kiến khác
Trên tổng số:

3
100

3%
100%


Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng sinh viên tham gia vào các tệ nạn xã
hội. Theo bảng xử lý số liệu trên, mặt trái của xã hội là nguyên nhân hàng đầu gây
nên thực trạng tiêu cực này ( chiếm 60% trên tổng số 100%). Sự thiếu hiểu biết của
sinh viên, sự ảnh hưởng xấu từ gia đình và sự quản lí kém hiệu quả của các cơ quan
chức năng cũng là những nguyên nhân gây nên hiện tượng xấu nêu trên.
Tìm hiểu về các tác hại của tệ nạn xã hội, chúng em đã đưa ra câu hỏi: “Tệ nạn
xã hôi trong sinh viên gây ra những tiêu cực như thế nào?”. Biểu đồ dưới đây thể
hiện cho kết quả tổng hợp các phương án trả lời:

Những hậu quả mà các tệ nạn xã hội gây ra cho sinh viên là rất lớn. Nó không
chỉ ảnh hưởng đến chính việc học tập, thời gian, sức khỏe, tiện bạc… của các bạn
mà còn ảnh hưởng cả đến những người xung quanh và toàn xã hội. Vì vậy cần phải
19


tăng cường các biện pháp pháp hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham gia vào
các tệ nạn xã hội.
Với câu hỏi nhóm chúng em đặt ra: “Bạn nghĩ cần có những biện pháp gì để
ngăn chặn các tệ nạn xã hội xảy ra trong sinh viên?”, kết quả thu lại được sau khi
điều tra cụ thể như sau:
Mã số
Phương án
1
Nhà trường cần chú trọng hơn đến việc giáo

Số lượng
38

Tỷ lệ
38%


67

67%

42

42%

41

41%

1
100

1%
100%

dục cho sinh viên về cách phòng chống tệ nạn
2

xã hội.
Mỗi cá nhân phải tự xây dựng ý thức cho bản
thân, tham gia vào các hoạt động ngoại khóa,
giáo dục thể chất lành mạnh để tránh xa các

3

tệ nạn xã hội

Gia đình cần chú ý, quan tâm đến việc giáo
dục, bảo vệ con em của mình. Luôn gương
mẫu trong việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp

4

luật, là tấm gương sáng cho con em mình
Tăng cường tuyên truyền về tác hại của tệ
nạn xã hội đến mỗi cá nhận cũng như cả cộng

5

đồng.
Ý kiến khác
Trên tổng số:

Dựa vào bảng xử lý thông tin trên, có thể thấy biện pháp “Mỗi cá nhân phải tự
xây dựng ý thức cho bản thân, tham gia vào các hoạt động ngoại khóa, giáo dục thể
chất lành mạnh để tránh xa các tệ nạn xã hội” được các bạn sinh viên đồng tình
nhiều nhất ( chiếm 67% trên tổng số 100%) Điều này thể hiện rằng sự tự giác của
mỗi cá nhân sinh viên rất quan trọng, là điều kiện quyết định trong việc áp dụng và
thực hiện luật phòng, chống các tệ nạn xã hội. Tuy nhiên cũng không thể phủ nhận
vai trò không thể thiếu của gia đình, nhà trường, xã hội trong công tác ngăn chặn các
20


tệ nạn xã hội xảy ra trong sinh viên khi có đến 44% ý kiến cho rằng vai trò của gia
đình là quan trọng trong việc phòng chống tệ nạn xã hội trong đời sống sinh viên,
41% ý kiến đề cao vai trò của các cơ quan chức năng cũng như của xã hội trong việc
phòng chống tệ nạn xã hội và 38% ý kiến đề cao vai trò của nhà trường,

Để nghiên cứu về các biện pháp phòng chống tệ nạn xã hội xảy ra trong đời
sống sinh viên, nhóm chúng em đã đặt ra câu hỏi: “Bạn nhận thấy công tác phòng
chống tệ nạn xã hội hiện nay như thế nào?”. Với câu hỏi này, kết quả thu được như
sau:

Theo bảng số liệu, đa số các bạn sinh viên đồng tình với ý kiến cho rằng công
tác phòng chống tệ nạn xã hội hiện nay là rất quan trọng và cần thiết ( chiếm tới
72%). Trên thực tế, công tác phòng chống tệ nạn xã hội thực sự đúng là một hoạt
động cần thiết, quan trọng, góp phần giữ gìn và bảo vệ an ninh trật tự.

Để nghiên cứu cách thức tìm hiểu pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội của
sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội, chúng em đã đưa ra câu hỏi: “Bạn thường tìm hiểu

21


các thông tin về các tệ nạn xã hội thông qua phương tiện nào?” Kết quả được thể
hiện qua biểu đổ sau đây:

Dựa vào bảng số liệu trên, có thể thấy sinh viên trường ĐH Luật Hà Nội tìm hiểu
về các tệ nạn xã hội thông qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng khá
phong phú. Nhưng trong đó, nhiều nhất vẫn là qua Mạng Internet ( chiếm 62%). Điều
này chứng tỏ sự tự giác trong việc tự trang bị kiến thức về các tệ nạn xã hội cho
mình của các sinh viên trường Luật. Xếp sau đó là các phương tiện truyền thông:
Tivi, truyền hình, đài tiếng nói ( chiếm 37%), qua sách báo là 23%. Có thể nhân thấy
ở đây, việc tìm hiểu về tệ nạn xã hội trong nhà trường chỉ chiếm 12%. Rõ ràng việc
tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho sinh viên trong lĩnh vực này vẫn chưa thực
sự được nhà trường chú trọng và quan tâm đúng mức. Việc sử dụng Internet cũng
như các phương tiện thông tin đại chúng khác trong việc tiếp cận thông tin cũng thể
hiện sự nhanh nhạy trong việc bắt kịp các thành tựu khoa học công nghệ của giới

sinh viên hiện nay. Đó là một tín hiệu khá khả quan trong kỉ nguyên công nghệ số ở
thời điểm hiện tại.
Như vậy là qua việc thu thập, xử lý số liệu và phân tích thông tin, nhóm chúng
em đã làm rõ được phần nào “bức tranh toàn cảnh” về vấn đề “ Nhận thức và thực
22


hiện pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của sinh viên trường Đại học Luật Hà
Nội.”

III. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan dẫn đến thực trạng
trên. Có thể tóm tắt thành một số nguyên nhân chính sau đây:
- Thứ nhất, xét về mặt tâm lý, sinh viên đa số là những người vừa kết thúc tuổi vị
thành niên, tâm sinh lý đã phát triển đầy đủ nhưng chưa hoàn thiện hết. Ở Việt
Nam, sinh viên thường là những người thuộc vào lứa tuổi từ 18 – 23 tuổi. Đây
là những độ tuổi còn rất trẻ và những người thuộc độ tuổi này thường có tâm lý
bồng bột, nông nổi, thích mạo hiểm, thích những điều mới lạ, thích thể hiện,
muốn chứng tỏ bản thân mình, dễ bị cuốn theo những trào lưu, xu hướng
mới… Vì vậy, sinh viên thường rất dễ bị dụ dỗ tham gia vào các tệ nạn xã hội.
- Thứ hai, nguyên nhân xuất phát từ gia đình. Có thể nói, gia đình chính là nơi
nuôi dưỡng tâm hồn của mỗi con người chúng ta. Vì vậy, gia đình có ảnh
hưởng rất lớn đến việc hình thành nên nhân cách một con con người. Nếu sinh
viên nhận được sự giáo dục tốt từ gia đình thì tỉ lệ những sinh viên này phạm
tội và tham gia vào các tệ nạn xã hội hầu như là rất thấp. Một số gia đình do
không chung sống hạnh phúc, bố mẹ thường xuyên cãi vã, ly hôn hoặc tình
trạng bạo lực gia đình cũng sẽ khiến cho con em thiếu thốn sự quan tâm chăm
sóc từ đó dẫn tới việc các em dễ dàng bị sa vào các tệ nạn xã hội. Một số gia
đình khác thì có thành viên đã từng phạm tội, tham gia vào các tệ nạn xã hội
nên đã nêu gương xấu cho con em mình noi theo. Hoặc trường hợp một số gia

đình khá giả, bố mẹ chỉ quan tâm công việc mà buông lỏng việc giáo dục, quản
lí con cái, nuông chiều, bao che, tạo tâm lý ỷ lại, lối sống chỉ biết hưởng thụ cho
con em mình, từ đó vô tình tạo điều kiện cho con em mình mắc vào các tệ nạn
xã hội…
- Thứ ba, do mặt trái của nền kinh tế thị trường. Kinh tế, xã hội phát triển, đời
sống của con người được nâng cao nhưng bên cạnh những thành tựu mà nó
23


mang lại, nó cũng kéo theo đó những hệ lụy nguy hiểm khôn lường. Những giá
trị đạo đức của con người không còn được tôn trọng, lối sống “ chỉ biết đến
mình” và “ căn bệnh” vô cảm đã khiến cho tình người trong xã hội hiện đại ngày
nay trở thành một thứ vô cùng xa xỉ. Vấn đề bùng nổ dân số, nạn thất nghiệp,
nghèo đói… cũng là nguyên nhân chính khiến cho tỉ lệ tội phạm và số người
tham gia vào các tệ nạn xã hội gia tăng. Sự bùng nổ của kỉ nguyên công nghệ
số với sự xuất hiện và phát triển của các trang mạng xã hội thiếu hụt các “ hàng
rào” quản lý đã khiến cho việc tiếp cận những thông tin tiêu cực dễ dàng hơn.
Đó là lý do độ tuổi của những người phạm tội và tham gia vào các tệ nạn xã hội
ngày càng trẻ hóa, trong đó có sinh viên.
- Cuối cùng, do bản thân sinh viên còn thiếu hụt trầm trọng những kĩ năng sống,
kĩ năng thực tiễn. Phần lớn một bộ phận sinh viên đến từ các tỉnh thành ngoài
Hà Nội. Việc sống xa gia đình, thiếu đi sự quản lí của bố mẹ cũng khiến các em
dễ dàng bị lôi kéo, dụ dỗ tham gia vào các tệ nạn xã hội nói chung và nạn cờ
bạc nói riêng.

IV. Một số giải pháp.
Để nâng cao hiệu quả trong việc nhận thức và thực hiện pháp luật về phòng
chống tệ nạn xã hội của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội, nhóm chúng em đề
ra một số giải pháp như sau:
- Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về phòng chống các tệ nạn xã hội. Nhà nước cần

bổ sung, hoàn thiện và nâng cao hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. Pháp
luật cần “mạnh tay” hơn nữa trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến tệ nạn xã hội nhằm răn đe, giáo dục ý thức của sinh viên nói riêng và
đông đảo các tầng lớp nhân dân nói chung.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong công tác
phòng, chống các tệ nạn xã hội. Cụ thể:
• Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, các cơ quan nhà nước,
nhà chức trách có thẩm quyền cần quan tâm nhiều hơn đến công tác xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng
24


cao của thực tiễn đời sống xã hội, nhất là các văn bản pháp luật hướng dẫn
thực hiện pháp luật
• Các cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát, thanh tra và các cơ quan tư pháp
khác phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy phạm pháp luật, giữ đúng vị trí, vai
trò, chức năng và nhiệm vụ của mình, chủ động, tích cực tham gia công tác
quản lý nhà nước, quản lý nhà nước , quản lý xã hội bằng pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện pháp luật; tạo điều kiện cần thiết để người dân có thể
tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước và thực hiện pháp luật
một cách thuận lợi.
• Các cơ quan chức năng cần phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các hiện
tượng tiêu cực, các hành vi sai lệch chuẩn mực pháp luật, góp phần củng cố
niềm tin của nhân dân đối với pháp luật.
• Bản thân mỗi cán bộ, công chức nhà nước đang làm việc trong các cơ quan
chức năng phải luôn gương mẫu trong việc thực hiện pháp luật; thường xuyên
học tập nâng cao trình độ hiểu biết về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng
như trình độ chuyên môn nghiệp vụ; không để mình dính líu vào tình trạng quan
liêu, né tránh trách nhiệm pháp lý; thói dựa dẫm, ỷ lại vào cấp trên, thờ ơ hoặc

giải quyết sai nguyên tắc trong công việc; sự tha hóa về đạo đức…; có thái độ
hòa nhã, tôn trọng trong quá trình hướng dẫn nhân dân thực hiện pháp luật.
- Nhóm các giải pháp về mặt xã hội:
• Mỗi sinh viên cần tự xây dựng ý thức tôn trọng và tự giác chấp hành pháp luật
cho bản thân. Hình thành thói quen “sống, học tập và làm việc theo pháp luật.
Tự trang bị cho mình những kiến thức, kĩ năng cơ bản để không bị kẻ xấu lợi
dụng dụ dỗ, lôi kéo tham gia vào các tệ nạn xã hội. Có lối sống lành mạnh,
trong sáng. Tích cực tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí…
lành mạnh để tránh xa các tệ nạn xã hội.
• Nhà trường cần chú trọng hơn đến việc giáo dục, trang bị kiến thức, bồi dưỡng
kĩ năng cho sinh viên về các tệ nạn xã hội và cách phòng chống các tệ nạn đó.
25


×