Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

:”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.45 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới đang bước vào thời kì mà xu thế hội nhập và toàn
cầu đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội.Thế giới trở nên thống nhất và nhỏ hẹp hơn.Là cơ hội
tốt cho doanh nghiệp Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế
giới.Nhưng hội nhập không có nghĩa là thủ tiêu cạnh tranh mà trái
lại cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.Cạnh tranh toàn cầu cũng
có hai mặt của nó mặt tích cực và mặt tiêu cực.Tác động của cạnh
tranh toàn cầu mang lại lợi ích cho những người tiêu dùng trên
khắp thế giới:hàng hoá đa dạng,giá cả hợp lý và rẻ hơn,sản phẩm
có chất lượng cao,dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt hơn.Mặt trái
của cạnh tranh toàn cầu là tác động của nó lên các nhà sản xuất
hàng hoá và dịch vụ.Cạnh tranh toàn cầu tạo ra giá trị cho người
sử dụng nhưng nó cũng làm giảm số lượng việc làm.Khi một công
ty ở bên kia thế giới đưa lại cho khách hàng một sản phẩm tốt hơn
với giá phù hợp hơn thì công ty này lại tước đoạt từ nhà cung ứng
nội địa một khách.Trừ phi nhà cung ứng nội địa có thể tạo ra
những giá trị mới và tìm kiếm những khách hàng mới,nếu không
công việc và khả năng của nhân công công ty nội địa sẽ bị đe
doạ.Chính vì vậy mà người tiêu dùng Việt Nam sẽ được tiếp cận
với những sản phẩm tiên tiến có chất lượng cao với giá cạnh tranh
và có được nhiều sự lựa chọn thoả mãn được nhiều nhất nhu cầu
ước muốn của mình.
Hiểu rõ lợi ích của người tiêu dùng khi các công ty nước
ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam.Qua thời gian tìm hiểu
1


và được sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Hoài Long em xin được
nghiên cứu đề tài:”Một số giải pháp Marketing cho sản phẩm
trà LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam”. Em xin cám


ơn thầy Nguyễn Hoài Long đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
Em hi vọng sau khi sản phẩm trà LEROS thâm nhập
thành công vào thị trường Việt Nam thì người tiêu dùng Việt
Nam sẽ được hưởng những lợi ích tốt nhất từ phía LEROS cũng
như từ phía đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở nghiên cứu về sản phẩm LEROS ,những thuận
lợi và khó khăn của sản phẩm khi thâm nhập vào thị trường Việt
Nam,so sánh chiến lược marketing mix của sản phẩm so với đối
thủ cạnh tranh kết hợp những lý luận cơ bản về thâm nhập và mở
rộng thị trường quốc tế đề tái hướng tới mục đích tìm ra các giải
pháp marketing nhằm giúp cho sản phẩm LEROS thâm nhập
thành công vào thị trường Việt Nam.
Về nội dung ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài được kết
cấu thành 3 phần
Phần1. Một số vấn đề lý luận về thâm nhập thị trường
quốc tế.
Phần 2. Đánh giá các cơ hội kinh doanh của sản phẩm trà
LEROS khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam
Phần 3.Một số giải pháp marketing cho sản phẩm trà
LEROS thâm nhập vào thị trường Việt Nam.

2


Do thời gian và trình độ có hạn nên em không thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định.Em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

3



I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ Lí LUẬN VỀ THÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG QUỐC TẾ
1. í nghĩa của việc lựa chọn phương thức thõm nhập thị
trường quốc tế
Điều quan trọng hơn cả đối với ban giỏm đốc của một cụng
ty kinh doanh trờn thị trường quốc tế là phải lựa chọn quyết định
liờn quan đến cỏc cỏch thức thõm nhập vào từng thị trường nước
ngoài riờng biệt. Một khi đó chọn được cỏc phương thức thõm
nhập thỡ mới cú thể thực thi một loạt cỏc biện phỏp marketing cú
liờn quan. Quả thật khi đó chọn đựơc một cỏch thức để thõm
nhập vào thị trường một nước ngoài nào đú thỡ nhà kinh doanh
mới cú thể xỏc định một cỏch căn bản toàn bộ chương trỡnh
marketing quốc tế liờn quan. Do đú trước khi nghiờn cứu để mở
rộng thị trường, cụng ty phải dành thời gian và cụng sức cho quỏ
trỡnh lựa chọn quyết định thõm nhập nước ngoài.
2. Cỏc phương thức tham gia thị trường quốc tế
2.1. Xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hoỏ là hỡnh thức đầu tiờn của quỏ trỡnh
thõm nhập thị trường quốc tế thụng qua hoạt động tiờu thụ những
hàng hoỏ được sản xuất từ trong nước ra thị trường bờn ngoài.
Phần lớn cỏc cụng ty bắt đầu việc mở rộng ra thị trường thế giới
với tư cỏch là những nhà xuất khẩu và sau đú mới chuyển từ
phương thức này sang phương thức khỏc để phục vụ thị trường
nước ngoài. Việc xuất khẩu cú hai ưu điểm rừ net: trỏnh được chi
phớ đầu tư cho cỏc hoạt động sản xuất ở nước sở tại, mà cỏc chi
4


phớ này thường là đỏng kể và cú thể thực hiện được lợi thế chi

phớ và lợi thế vị trớ. Bằng việc sản xuất sản phẩm ở một địa điểm
tập trung và sau đú xuất khẩu sang cỏc thị trường nước ngoài
khỏc, cụng ty cú thể thực hiện lợi thế quy mụ đỏng kể qua khối
lượng bỏn cho thị trường toàn cầu của mỡnh.
Hiệu quả của chiến lược xuất khẩu là nhằm hướng tới làm
cho sản phẩm hàng hoỏ thớch ứng và thoả món được cỏc nhu cầu
của cỏc khỏch hàng và sự ưa thớch của thị trường (hoặc khụng bị
thay đổi nếu phự hợp với thị trường). Đồng thời, làm cho cỏc
chớnh sỏch giỏ cả, phõn phối và truyền thụng được liờn kết chặt
chẽ trong một chiến lược marketing tổng thể.
Tuy nhiờn, xuất khẩu cũng cú một số nhược điểm. Thứ nhất,
cỏc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ cơ sở của cụng ty ở
chớnh quốc cú thể khụng phự hợp với nhu cầu và điều kiện thị
trường địa phương. Thứ hai, chi phớ vận chuyển cao cú thể làm
cho việc xuất khẩu trở nờn khụng kinh tế, đặc biệt trong trường
hợp cỏc sản phẩm cồng kềnh. Cỏc hàng rào thuế quan cũng cú thể
làm cho việc xuất khẩu trở nờn khụng kinh tế. Cuối cựng, những
rủi ro bắt nguồn từ nguyờn nhõn ớt kinh nghiệm xuất khẩu, ớt am
hiểu thị trường của cỏc cụng ty vừa mới bắt đầu xuất khẩu.
Để khắc phục những nhược điểm trờn, cụng ty cú thể chuyển
giao cỏc hoạt động marketing ở cỏc nước mà họ kinh doanh cho
cỏc đại diện đú sẽ hành động theo cỏch tốt nhất vỡ lợi ớch của
cụng ty. Thường cỏc đại diện cũng chào bỏn sản phẩm của cụng
ty cạnh tranh và vỡ thế, sự trung thành bị chia sẻ. Do đú, đại diện
5


nước ngoài cú thể thực hiện khụng tốt hoạt động marketing như
cụng ty tự thực hiện.
Cũng cần thiết phải thấy rừ sự khỏc biệt giữa hỡnh thức xuất

khẩu giỏn tiếp và xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu giỏn tiếp là hỡnh
thức khi doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước
ngoài thụng qua cỏc tổ chức độc lập trong nước. Đú là cỏc trung
gian bỏn buụn trong nước, cỏc cụng ty thương mại, cỏc đại lý đặt
trong nước, người mua thường trỳ, người mụi giới xuất nhập
khẩu, đại lý xuất khẩu của người sản xuất, cụng ty quản lý xuất
khẩu. Hỡnh thức xuất khẩu trực tiếp xuất hiện khi doanh nghiệp
sản xuất xuất khẩu trực tiếp cho người mua hay người nhập khẩu
ở cỏc thị trường nước ngoài. Cú nhiều dạng xuất khẩu trực tiếp
như: phũng xuất khẩu của cụng ty chịu trỏch nhiệm bỏn ở thị
trường nước ngoài, chi nhỏnh thương mại, người bỏn hàng lưu
động, đại lý và nhà phõn phối đặt ở nước ngoài.
Hiện nay, hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp được cỏc doanh
nghiệp ỏp dụng phổ biến do trong giai đoạn mới tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế, khả năng mở rộng thị trường nước
ngoài bằng con đường khỏc cũn nhiều hạn chế. Hơn nữa, hỡnh
thức này phự hợp với nguồn lực hạn chế và kinh nghiệm xuất
khẩu thấp của cỏc doanh nghiệp.
Thực vậy, cỏc doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chỉ tập
trung hoạt động của họ chủ yếu trong mụi trường sở tại, quen
thuộc nờn giảm thiểu được những rủi ro tài chớnh và thương mại.

6


Mặt khỏc, hỡnh thức xuất khẩu giỏn tiếp thụng qua cỏc trung gian
xuất khẩu cũn cú những ưu điểm khỏc.
Thứ nhất, giỳp cho người sản xuất thõm nhập nhanh chúng
vào thị trường nước ngoài. Chẳng hạn, doanh nghiệp cú thể sử
dụng cụng ty quản lý xuất khẩu - một hỡnh thức tỏc nhõn trung

gian – cú nhiều kinh nghiệm hoạt động trờn thị trường nước ngoài
hơn và do đú, giảm bớt được rủi ro gắn liền với việc bỏn hàng
trong mụi trường xa lạ.
Thứ hai, người sản xuất cú thể nhận được sự hỗ trợ ngay về
tài chớnh khi cỏc thoả thuận mua bỏn được thụng qua.
Thứ ba, việc chuyờn mụn hoỏ hoạt động trong nước cú thể
làm tăng hiệu quả của hoạt động đú và tạo ra những cơ hội đem
lại lợi nhuận lớn hơn. Vớ dụ, nếu khỏch hàng nước ngoài đó quan
tõm đến một loại sản phẩm của cụng ty thỡ họ cũng cú thể cú nhu
cầu mua loại sản phẩm khỏc do cụng ty sản xuất. Hơn nữa, đa số
người mua thớch làm việc chỉ với một số ớt người cung cấp nhằm
tiết kiệm chi phớ giao dịch và cỏc chi phớ liờn qua đến quỏ trỡnh
mua.
Bờn cạnh sự phõn biệt giữa xuất khẩu giỏn tiếp và trực tiếp,
cũng cần thấy rừ sự khỏc biệt giữa xuất khẩu bị động và xuất
khẩu chủ động. Xuất khẩu bị động là doanh nghiệp thụ động
trong việc lựa chọn cỏc thị trường xuất khẩu mà chỉ dừng ở việc
thực hiện đầy đủ cỏc đơn đặt hàng đột xuất hoặc trụng chờ sự
khởi xướng từ phớa những người mua hay người đại diện nước
ngoài. Hầu như cỏc doanh nghiệp chỉ cố gắng sản xuất theo đơn
7


đặt hàng của cỏc trung gian, cỏc hợp đồng gia cụng chứ chưa đủ
năng lực để tỡm kiếm thị trường mới. Ngược lại, xuất khẩu chủ
động là ký hợp đồng xuất khẩu với cỏc hóng phõn phối của nước
ngoài. Đú cú thể là cỏc nhà nhập khẩu của nước - thị trường cuối
cựng hoặc là cỏc tập đoàn, trung tõm phõn phối lớn của nước đú.
Thực tế cho thấy cụng tỏc marketing cú thể là lực đẩy đằng
sau cỏc chiến lược xuất khẩu đầy thành cụng. Theo thời gian, cỏc

chiến lược xuất khẩu cú thể được thau thế bởi chiến lược sản xuất
nội địa hoặc nú vẫn duy trỡ mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược
xuất khẩu từ “nguồn”.
Việc thõm nhập vào một thị trường ở một quốc gia nhất định
qua phương thức xuất khẩu hay việc tiến hành sản xuất sản phẩm
tại quốc gia đú khụng nờn coi chỳng cú nghĩa như nhau. Quyết
định tiến hành đầu tư phải dựa trờn cỏc tớnh toỏn cụ thể về chi
phớ, tiếp cận thị trường, rủi ro về chớnh trị và chất lượng sản
phẩm. Nếu như cụng ty cú thể cũng ứng một sản phẩm chất lượng
tốt cho thị trường ở một quốc gia khỏc, với giỏ rẻ và một phương
thức tiếp cận thị trường đỏng tin cậy từ một nguồn xuất khẩu, thỡ
khụng cú lý nào để tiến hành hoạt động đầu tư. Cũn nếu như bất
kỳ một trong cỏc điều kiện trờn khụng được thoả món, thỡ lỳc đú
cụng tu mới nờn cõn nhắc việc thực hiện đầu tư nhằm tạo ra một
nguồn cung ứng sản phẩm ngay tại quốc gia đú.
2.2. Bỏn giấy phộp
Việc bỏn giấy phộp là người sản xuất kớ hợp đồng với bạn
hàng nước ngoài với nội dung trao cho họ quyền sử dụng một quy
8


trỡnh sản xuất, một nhón hiệu, một sỏng chế hay bớ quyết kinh
doanh cú giỏ trị thương mại. Đõy là một lựa chọn đối với chiến
lược thõm nhập và mở rộng thị trường với nhiều ý kiến rất khỏc
nhau. Một cụng ty với cụng nghệ, bớ quyết và cú trỡnh độ chất
sỏm cao cú thể sử dụng cỏc thoả ước cấp giấy phộo để làm tăng
thờm khả năng lợi nhuận của mỡnh mà khụng phải tiến hành bất
cứ một hoạt động đầu tư nào với một chi phớ rất hạn chế. Trờn
thực tế việc cấp giấy phộp thường đưa lại một khoản thu vụ tận
đối với việc đầu tư. Cỏc chi phớ ở đõy bao gồm chi phớ ký kết

thoả ước và kiểm soỏt việc thực hiện của chỳng.
Phương thức này khụng tạo ra cho cụng ty một sự giỏm sỏt
chặt chẽ cần cú đối với cỏc chức năng sản xuất và marketing cũng
như chiến lược ở cỏc thị trường nước ngoài nhằm thực hiện lợi
thế qui mụ, lợi thế vị trớ và tỏc động kinh nghiệm. Bờn cạnh đú
thoả ước cấp phộp chỉ cú thể tồn tại trong một thời gian ngắn nếu
như người được cấp phộp phỏt triển bớ quyết và năng lực của
mỡnh cho bắt kịp với trỡnh độ cụng nghệ trong lĩnh vực sản phẩm
được cấp phộp. Tuy nhiờn ngoài điều đú, người được cấp phộp
cũn cú thể gặp phải cỏc rắc rối khi muốn cú sức cạnh tranh hay
trở thành người đứng đầu ngành. Điều này đặc biệt đỳng, bởi việc
cấp giấy phộp chỉ cho phộp cỏc cụng ty “vay mượn” hay khai
thỏc nguồn lực của cỏc cụng ty khỏc. Nú khụng cho phộp thực
hiện sự hỗ trợ cạnh tranh của một thị trường này đối với một thị
trường khỏc. Cuối cựng, việc bỏn giấy phộp cú thể tạo ra cơ sở
cho lợi thế cạnh tranh của người mua và do đú, cụng ty sẽ cú

9


nguy cơ mất quyền kiểm soỏt đối với cụng nghệ ay bớ quyết
nhượng bỏn.
Thực tế đó cho thấy rừ ràng rằng cỏc khoản tiền thu được dễ
dàng từ việc cấp giấy phộp của cỏc cụng ty cú thể trở thành nguồn
thu khỏ lớn trong tổng doanh thu. Nhằm trỏnh nguy cơ nõng cao
tớnh cạnh tranh của cỏc địch thủ thụng qua việc cấp giấy phộp,
cần phải đảm bảo rằng tất cả cỏc thoả ước cấp phộp chỉ cho phộp
chuyển giao cụng nghệ chộo giữa người cấp phộp và người được
cấp phộp. Về mặt tớch cực, điều này cú thể dẫn đến sự giàn xếp
cỏc giấy phộp và do đú cú thể đưa đến những cơ hội đối với thị

trường xuất khẩu và những mối quan hệ sản xuất rủi ro thấp.
Đồng thời nú cũng cú thể đẩy mạnh việc phổ biến của cỏc
sản phẩm và cụng nghệ mới Đối với những cụng tu khi quyết định
tiến hành nhượng bỏn giấy phộp, họ phải dự tớnh được khả năng
mở rộng kinh doanh, và bờn cạnh đú cũng cần cú sự lựa chọn cỏc
cỏch thức nhằm dẫn tới một thị trường đó được mở rộng. Và một
trong cỏc con đường đú là việc tham gia liờn doanh đối với người
được cấp phộp.
2.3. Nhượng quyền kinh doanh
Đõy là một chiến lược chủ yếu thường được cỏc cụng ty dịch
vụ sử dụng phổ biến. Nhiều cụng ty kinh doanh hàng hoỏ hữu
hỡnh cũng sử dụng phương thức này. Cỏc nhón hiệu thương mại
cú thể là một phần quan trọng đối với việc hỡnh thành và đảm bảo
cho cỏc cơ hội kinh doanh của cỏc giấy phộp cú khẳ năng sinh lời
lớn.
Trong trường hợp bỏn quyền kinh doanh, cụng ty bỏn cho
người mua “những quyền hữu hạn” về sử dụng tờn nhón của
10


mỡnh với một khoản thanh toỏn trọn gúi và chia sẻ lợi nhuận với
người mua quyền kinh doanh. Tuy nhiờn, khỏc với việc bỏn giấy
phộp, ở đõy, người mua quyền kinh doanh phải đồng ý tuõn thủ
những nguyờn tắc, qui định nghiờm ngặt về cỏch thức kinh
doanh.
Cỏc ưu điểm của việc bỏn quyền kinh doanh tương tự như
bỏn giấy phộp. Đặc biệt, người bỏn quyền kinh doanh khụng phải
chịu những chi phớ và rủi ro gắn liền với việc mở rộng thị trường
nước ngoài. Chớnh người mua phải chịu cỏc khoản chi phớ rủi ro
đú. Như vậy, việc bỏn quyền kinh doanh cho phộp một cụng ty

dịch vụ cú thể thực hiện chiến lược toàn cầu với chi phớ thấp.
Nhược điểm của phương thức này cũng ớt hơn so với bỏn
giấy phộp. Người bỏn quyền kinh doanh thường là cỏc cụng tu
dịch vụ nờn ớt cú nhu cầu phối hợp hoạt động giữa cỏc thị trường
để đạt lợi thế quy mụ và hiệu ứng kinh nghiệm. Tuy nhiờn, việc
bỏn quyền kinh doanh cú thể hạn chế khả năng phối hợp chiến
lược toàn cầu của cụng ty. Mặt khỏc, bỏn quyền kinh doanh đũi
hỏi phải quản lý và kiểm soỏt gắt gao chất lượng dịch vụ cung
ứng. Trờn thực tế, những người mua quyền kinh doanh thường
khụng quan tõm đầy đủ đến chất lượng dịch vụ và do đú, làm
giảm uy tớn toàn cầu của cụng ty. Để khắc phục nhược điểm này,
cụng ty cú thể thành lập cụng ty con ở mỗi thị trường hay khu vực
mà nú đang mở rộng hoạt động.
2.4. Liờn doanh
Việc tham gia liờn doanh với một hoặc một số đối tỏc nội địa
cú thể coi là một hỡnh thức mở rộng hơn cả cỏc hoạt động xuất
khẩu và cấp phộp khi thõm nhập vào một thị trường nước ngoài.
11


Ưu điểm của lựa chọn này là việc chia sẻ rủi ro giữa cỏc đối tỏc,
cung như tăng cường khả năng kết nối cỏc cụng tỏc mang tớnh
hiệu quả dõy chuyền lại với nhau, vớ dụ như giữa việc nõng cao
năng lực marketing quốc tế và hoạt động sản xuất. Tuy nhiờn khi
lựa chọn phương thức này, một cụng ty cần cú sự hiểu biết sõu
sắc về thị trường nội địa, hệ thống phõn phối sản phẩm và cú khả
năng tiếp cận với cỏc nguồn nhõn cụng và nhiờn nguyờn liệu giỏ
rẻ. Cũn đối với cỏc cụng ty trong nước nen tham gia liờn doanh
đối với cỏc đối tỏc nước ngoài để nắm giữ cỏc bớ quyết về cụng
nghệ, sản xuất và ứng dụng. Hay cỏc cụng ty thiếu vốn cũng cú

thể liờn doanh với nhau để cũng tài trợ cho một dự ỏn. Cuối cựng
hỡnh thức liờn doanh cú thể là phương thức duy nhất để thõm
nhập vào thị trường của một quốc gia, nếu như chớnh phủ của đất
nước đú đưa ra cỏc luật lệ nhằm bảo vệ cỏc cụng ty trong nước,
ngăn cấm sự kiểm soỏt của cỏc cụng ty nước ngoài, song lại cho
phộp liờn doanh.
Một liờn doanh cú thể được sử dụng như một nguồn cung
ứng sản phẩm cho một nước thứ ba. Tuy nhiờn, điều này cũng cần
cõn nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra cỏc quyết định cuối cựng.
Một trong cỏc lý do thường dẫn đến sự tan vỡ của cỏc liờn
doanh, đú là sự bất đồng về thị trường ở cỏc nước thứ ba, nơi mà
cỏc đối tỏc phải đối mặt với nhau như những đối thủ cạnh tranh
thực sự hay tiềm ẩn. Để trỏnh tỡnh trạng này vấn đề cốt lừi là
phải hoạch định được một kế hoạch để xõm nhập dần vào thị
trường của cỏc nước thứ ba và điều này phải được coi là một phần
trong thoả thuận liờn doanh.

12


Những bất lợi đối với việc tham gia liờn doanh là khỏ lớn.
Song bất lợi chủ yếu đối với hỡnh thức mở rộng thị trường này là
chi phớ quỏ cao của việc quản lý và phối hợp hoạt động cựng đối
tỏc. Và cũng như đó đề cập ở phần trước, như trong trường hợp
cấp giấy phộp, một đối tỏc liờn doanh cũng cú thể trở thành một
đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Bờn cạnh đú những sự khỏc biệt về
văn hoỏ hay cỏch thức quản lý và thỏi độ ứng xử của cỏc bờn
cũng cú thể là những thỏch thức khú vượt qua đối với cả hai bờn.
Tuy nhiờn vấn đề lớn nhất là sự khỏc biệt trong tổng chi phớ
bỏ ra khụng tương xứng với cỏc khoản lợi nhuận thu được cũng

như cỏc rủi ro phải gỏnh chịu, khi thành lập và đưa liờn doanh đi
vào sản xuất. Một lý do khỏc là do giỏ cả lao động rẻ đó làm tăng
cầu lao động, do vậy lại dẫn đến sức ộp nhằm nõng cao chi phớ
tiền lương và do đú ưu điểm ban đầu của cỏc liờn doanh đó dần bị
xúi mũn.
2.5. Đầu tư trực tiếp
Một trong những hỡnh thức được ỏp dụng rộng rói khi tham
gia vào thị trường thế giới là việc tiến hành đầu tư 100% vốn của
cỏc cụng ty nước ngoài. Điều này cú thể được thực hiện thụng
qua việc thành lập mới hay thụn tớnh cỏc cụng ty. Tuy nhiờn
hỡnh thức này thường đũi hỏi những cam kết chặt chẽ nhất về cỏc
nỗ lực đầu tư vốn cũng như quản lý, chớnh vỡ vậy nú cú thể đưa
ra cỏc điều kiện đầy đủ nhất khi tham gia vào một thị trường mới.
Cỏc cụng ty cú thể thay đổi sự lựa chọn cỏc chiến lược của mỡnh
từ việc cấp phộp hay tham gia liờn doanh, song chiến lược đầu tư
trực tiếp thường cú tốc độ bành trướng thị trường nhanh hơn,
kiểm soỏt và thu lợi nhuận được nhiều hơn.
13


Một sự mở rộng thị trường trực tiếp trờn quy mụ lớn cú thể
tốn rất nhiều chi phớ, cung như đũi hỏi rất nhiều thời gian quản lý
và cụng sức. Để thay thế chiến lược này, việc thụn tớnh cỏc cụng
ty là một sự lựa chọn cú thể được thức hiện hết sức nhanh chúng
và tốn ớt chi phớ hơn khi tiến hành thõm nhập lại cỏc ưu thế phụ
như trỏnh cỏc xung đột và cỏc vấn đề khỏc việc thụn tớnh cỏc
cụng ty lại cú những đũi hỏi và thỏch thức riờng đối với sự hội
nhập của cỏc cụng ty bị thụn tớnh, để từ đú hỡnh thành nờn một
hệ thống tổ chức cú phạm vi toàn cầu cũng như đảm bảo sự phối
hợp hoạt động giữa chỳng.

Quyết định đầu tư ra nước ngoài dưới hỡnh thức mở rộng hay
thụn tớnh đụi khi mõu thuẫn với cỏc mục tiờu lợi nhuận ngắn hạn.
Song bất chấp cỏc thỏch thức đú, nhiều cụng ty hiện nay ngày
càng cú xu hướng đầu tư ra nước ngoài.
Việc đầu tư 100% vốn cũng cú một số ưu điểm giống như
trong trường hợp tham gia liờn doanh, như tăng cường khả năng
tiếp cận thị trường, trỏnh cỏc hàng rào quan thuế và hạn ngạch,
chuyển giao cỏc kinh nghiệm và cụng nghệ sản xuất. Việc thành
lập cụng ty con sở hữu hoàn toàn sẽ làm giảm thiểu rủi ro gắn liền
với việc mất khả năng tập kiểm soỏt và giỏm sỏt cụng nghệ. Hơn
nữa, nú tạo ra cho cụng ty một kiểu kiểm soỏt chặt chẽ cỏc hoạt
động ở cỏc thị trường khỏc nhau và do đú, nõng cao khả năng
phối hợp toàn cầu, thực hiện lợi thế qui mụ, lợi thế vị trớ và tỏc
động kinh nghiệm cũng như hỗ trợ cạnh tranh giữa cỏc thị trường.
Tuy nhiờn, đầu tư trực tiếp thường là phương thức tốn kộm
nhất để phục vụ thị trường nước ngoài. Cụng ty mẹ phải chịu toàn
bộ chi phớ và rủi ro của việc thành lập cỏc nhà mỏy ở nước ngoài.
14


Cú 2 loại rủi ro: rủi ro kinh tế vĩ mụ và rủi to kinh tế vi mụ. Loại
thứ nhất ớt gặp hơn nhưng nếu cú, nú liờn quan đến tất cả cỏc
cụng ty. Đú là những vấn đề kinh tế và chớnh trị ảnh hưởng đến
một nước và là mối đe doạ đối với cỏc khoản tiền đầu tư đó bỏ ra.
Chỳng cú nguồn gốc là những sự kiện chớnh trị hay quõn sự,
hoặc một sự bất ổn định về tài chớnh và được thể hiện bởi sự
trưng dụng hay quốc hữu hoỏ, hoặc hạn chế tự do chuyển vốn, lao
động… Những rủi ro kinh tế vĩ mụ là mối đe doạ to lớn đối với
doanh lợi đầu tư và thu nhập bằng tiền hơn là đối với việc thu hồi
vốn bỏ ra. Đú cú thể là những quy định của chớnh phủ nước sở tại

về thuế hay những điều chỉnh, hạn chế tự do hoạt động của cụng
ty.
Cỏc hoạt động: xuất khẩu, cấp phộp, tham gia liờn doanh,
hay đầu tư trực tiếp, trờn thực tế được coi như những kết cấu
đồng nhất trong việc lựa chọn cỏc chiến lược nhằm thõm nhập và
mở rộng cỏc thị trường. Điều này dẫn đến rất nhiều khả năng kết
hợp của 4 sự lựa chọn này.
3. Chiến lược mở rộng thị trường và phỏt triển quốc tế
3.1. Cỏc dạng chiến lược mở rộng thị trường theo cỏc nước
và cỏc đoạn thị trường
Đõy là chiến lược mở rộng thị trường quốc tế của cụng ty dựa
vào 2 “trục” phỏt triển là thị trường - nước và đoạn thị trường
trong mối quan hệ với số lượng sản phẩm. Chớnh từ đú, sự kết
hợp giữa hai khả năng này đó đưa ra 4 sự lựa chọn chiến lược cho
cỏc cụng ty.
Bốn chiến lược đú cú thể được tập trung mụ tả như sau:

15


• Chiến lược (1) tập trung vào một số ớt sản phẩm trờn một
số ớt thị trường. Đõy là tỡnh trạng điển hỡnh cho việc khởi đầu
hoạt động xuất khẩu của cỏc cụng ty. Nú cho phộp làm thớch ứng
cỏc nguồn lực của cụng ty với nhu cầu đầu tư của thị trường. Trừ
khi là cỏc cụng ty lớn cú nguồn tài lực mạnh mẽ, chiến lược này
là phương tiện khả thi nhất để khởi đầu tham gia vào thị trường
quốc tế.
• Chiến lược (2) tập trung vào một số nước và đa dạng hoỏ
cỏc đoạn, tức là tấn cụng vào nhiều đoạn thị trường của một số ớt
cỏc nước. Đú là trường hợp của nhiều cụng ty chõu Âu vẫn hoạt

động ở chõu Âu và tỡm cỏch tăng trưởng thụng qua việc phỏt
triển trờn cỏc đoạn thị trường mới. Đú cũng là tiếp cận của một số
cụng ty Mỹ quyết định đa dạng hoỏ ngay tại Mỹ hơn là trở thành
cụng ty quốc tế với những sản phẩm hiện tại.
• Chiến lược (3), đa dạng hoỏ theo nước và tập trung trờn
một số đoạn thị trường, là chiến lược toàn cầu cổ điển của cỏc
cụng ty tỡm kiếm sản phẩm cho toàn thế giới và hướng tới người
tiờu dựng cuối cựng. Bằng cỏch bỏn cho khỏch hàng toàn cầu,
cụng ty cú thể đạt được một khối lượng bỏn cộng dồn nhiều hơn
và mức chi phớ thấp hơn so với cỏc đối thủ cạnh tranh. Chiến
lược này cũng cú thể cho phộp cụng ty đỏp ứng được nhu cầu rất
riờng biệt của một nhúm người tiờu dựng.
• Chiến lược (4), đa dạng hoỏ cỏc nước cỏc đoạn thị trường
và cỏc sản phẩm, là chiến lược của cỏc cụng ty đa quốc gia lớn.
Cỏc cụng ty này cú mặt trờn toàn thế giới và tập hợp nhiều đơn vị
độc lập. Tuy nhiờn, cần ghi nhận là về mặt nghiệp vụ, việc quản

16


trị được tập trung theo nhu cầu của người tiờu dựng thế giới trờn
một thị trường toàn cầu. Nú tương ứng với chiến lược 3.
Theo cỏch tiếp cận trờn, cần phải nhận thấy rằng ở mỗi cấp
độ hoạt động, cỏc nhà quản lý nờn tập trung vào nhu cầu của từng
đối tượng khỏch hàng trong mỗi thị trường cụ thể.
3.2. Mở rộng thị trường theo hướng phỏt triển vị thế thị
trường
Số lượng ngày càng tăng cỏc cụng ty trờn thế giới khiến cho
mỗi cụng ty ngày càng nhận ra tầm quan trọng của thị phần khụng
chỉ ở trong nước mà cũn ở trờn thị trường thế giới. Nếu như trước

đõy hiệu quả hoạt động của cỏc cụng ty khỏ độc lập với nơi sản
phẩm được bỏn ra, thỡ ngày nay cỏc thị trường trong và ngoài
nước cú tầm quan trọng như nhau trong việc xỏc định sản lượng
hàng bỏn và cỏc chi phớ bỏ ra.
Giỏ trị của học thuyết kinh nghiệm trong việc định giỏ trờn
thực tế là rất sõu sắc. Theo đú, giỏ xuất khẩu càng thấp thỡ sự
xõm nhập của cụng ty vào thị trường ngoại quốc càng nhanh hơn
và làm cho cỏc đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khụng cũn chỗ đứng
trờn thị trường. Cựng lỳc đú nếu một nhà sản xuất chiếm ưu thế
sẽ thu được lợi nhuận từ một thị phần lớn tại thị trường trong
nước bằng cỏch duy trỡ một tỷ suất lợi nhuận tại mức cú thể ổn
định cỏc thị phần ở cỏc thị trường khỏc.
Chiến lược tạo vị thế thị trường được thực hiện qua việc làm
thất bại cỏc đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn cả trong và ngoài nước,
song cú cơ sở xuất phỏt từ thị trường trong nước. Điều này cho
phộp cỏc cụng ty tài trợ vốn cho cỏc hoạt động phỏt triển của
mỡnh ở nước ngoài từ cỏc nguồn thu tại thị trường trong nước.
17


Nếu như một cụng ty nước ngoài xõm nhập vào thị trường
trong nước của một hóng, thỡ hóng này nờn hạ thấp giỏ sản phẩm
của mỡnh ở trong nước. Tại nhiều nước, điều này lại gõy ra một
vài vấn đề khỏ rắc rối cho cỏc nhà sản xuất lớn, bởi chớnh sỏch
giảm giỏ hàng hoỏ trong nước sẽ trực tiếp gõy ra tỏc động đối với
cỏc nhà xuất khẩu vừa và nhỏ và do vậy sẽ vi phạm luật chống
độc quyền của chớnh phủ đú, vấn đề trờn đó đưa lại một chớnh
sỏch định giỏ cao cho cỏc nhà sản xuất trong nước và làm cho cỏc
chiến lược của cỏc đối thủ cạnh tranh đối với cỏc cụng ty Mỹ
mang tớnh khả thi hơn.

Song đối với cỏc nhà sản xuất nhỏ, chuyờn sản xuất một
mặt hàng, thỡ cỏc chương trỡnh mang tớnh chiến lược được đề
xướng là nờn tiến hành đầu tư trong cả quỏ trỡnh sản xuất cũng
như phỏt triển và bảo dưỡng sản phẩm. Để từ đú đi tới việc chiếm
ưu thế đối với thị trường nước ngoài bằng cỏch mở rộng và nắm
giữ cỏc phõn đoạn thị trường mới, với chi phớ mang tớnh cạnh
tranh cao từ cỏc phõn đoạn thị trường đó được thiết lập ban đầu.
Đối với những mặt hàng này, hoạt động xuất khẩu thường bị phản
đối một cỏch tuyệt đối với mục đớch duy trỡ sức mạnh cạnh
tranh.
Do đú, những hóng sản xuất loại này luụn cần một chiến
lược và một hệ thống marketing đối với thị trường nước ngoài.
Những chiến lược và hệ thống này phải hướng tới việc làm giảm
chi phớ của cỏc hoạt động marketing tại cỏc thị trường đú, thụng
qua việc thiết lập cỏc hệ thống cung ứng liờn kết và đồng thời nú

18


cũng phải vạch ra cỏc chương trỡnh marketing trong nước, nhằm
thiết lập nờn một chương trỡnh marketing-mix tổng thể.
3. 3. Chiến lược mở rộng thị trường gắn liền với quá trỡnh
quốc tế húa của hóng
Qỳa trỡnh phỏt triển của một tập đoàn xuyên quốc gia bao
gồm năm giai đoạn: phát triển từ trong nước ra quốc tế, đa quốc
gia, toàn cầu và xuyên quốc gia. Mặc dù sự khác biệt trong mỗi
thời kỳ là quỏ rừ nột, song việc sử dụng cỏc thuật ngữ để miêu tả
mỗi thời kỳ phát triển vẫn chưa đi đến sự thống nhất chung.
Bản thân sự khác biệt giữa một công ty trong nước và một
công ty quốc tế là: Các công ty quốc tế có phạm vi hoạt động trên

rất nhiều nước. Tuy nhiên, cũng giống như các công ty trong
nước, các công ty quốc tế vẫn có xu hướng hướng về thị trường ở
trong nước, song nó vẫn tỡm kiếm cỏc cơ hội thị trường và thực
hiện các công việc kinh doanh ở nước ngoài. Sự thay đổi đầu tiên
trong xu hướng phát triển này cũng diễn ra khi một công ty mở
rộng phạm vi hoạt động của mỡnh để trở thành một công ty đa
quốc gia, khi nó chuyển từ định hướng nội địa sang định hướng
đa biên. Sự khác biệt là khá rừ ràng.
Đối với các công ty đang ở trong giai đoạn một với định tâm
nội địa thường cố gắng mở rộng các sản phẩm và hoạt động của
mỡnh ra nước ngoài. Sự khiếm khuyết của các công ty này là ở
chỗ nó thường nhỡn nhận những điểm tương đồng giữa các quốc
gia ngoài nước và trong nước dễ dàng hơn là những điểm khác
biệt. Đối với các công ty đa quốc gia thỡ lại ngược lại, có thể
19


nhận ra được sự khác biệt, song các điểm tương đồng lại chỉ là
tương đối. Điểm mấu chốt trong giai đoạn phát triển đa quốc gia
của một công ty là việc nó phải thích ứng với sự khỏc biệt ở cỏc
quốc giai khỏc.
Cỏc cụng ty toàn cầu cú thể coi là một hỡnh thức giới hạn
của cỏc cụng ty xuyờn quốc gia. Xu hướng phát triển của các
công ty này là khá phức tạp và mang tính tổng thể. Trong đó,
công ty quản lý được tập trung vào việc phát triển các thị trường
toàn cầu hay việc khai thác các nguồn lực toàn cầu, hoặc cả hai
vấn đề đó.
Xu hướng phát triển vẫn tiếp diễn khi một công ty chuyển
sang giai đoạn xuyên quốc gia. Đối với các công ty trong giai
đoạn này, công tác quản lý khụng cũn bị giới hạn theo một điểm

khác biệt hay sự tương đồng, mà nó được tập trung theo một
chỉnh thể. Điều đó có nghĩa rằng các công ty sẽ nỗ lực tiêu thụ
các sản phẩm của mỡnh cũng như khai thác các nguồn lực trên
phạm vi toàn cầu trong đó bao gồm cả nhân lực, tài nguyờn,
nguyờn vật liệu…
Trong giai đoạn thứ hai, kế hoạch cung ứng sản phẩm điển
hỡnh là thụng qua hoạt động xuất khẩu. Giai đoạn ba, kế hoạch
được sử dụng thường xuyên và thích hợp nhất chính là sản xuất
ngay tại nội địa. Cũn ở giai đoạn cuối, kế hoạch này được dựa
trên sự cân nhắc tính toán về chi phí chuyển giao, cũng như tất cả
các yếu tố khác có ảnh hưởng tới sự tối đa hóa sức cạnh tranh và
khả năng lợi nhuận của công ty. Trong giai đoạn hai, các công
20


việc sản xuất cốt yếu trong quá trỡnh sản xuất được tiến hành tại
cỏc chi nhỏnh và trụ sở tại chớnh quốc. Ở giai đoạn ba, các công
việc này được thực hiện ở chính quốc và sau đó lại được chuyển
giao sang các quốc gia khác, với trụ sở chính của công ty đóng tại
một số nước. Trong giai đoạn cuối cùng, các công ty thường
tuyển dụng các cá nhân kiệt xuất để thực hiện công việc quản lý
mà khụng cần quan tõm tới quốc tịch của họ. Cỏc tiờu chuẩn về
quản lý cũng như đo lường ở giai đoạn hai thông thường được dựa
trên các tiêu chuẩn của công ty ở chính quốc, trái lại ở giai đoạn ba
các tiêu chuẩn này được phi tập trung hóa ở cấp độ cao. Cũn trong
giai đoạn năm, các tiêu chuẩn này được xác định một cách linh hoạt
nhằm phù hợp với các điều kiện cụ thể ở từng khu vực.
II. ĐÁNH GIÁ CÁC CƠ HỘI KINH DOANH CỦA SẢN
PHẨM TRÀ TĂNG CƯỜNG SỮA LEROS KHI THÂM
NHẬP VÀO THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

1. Giới thiệu chung về Cụng ty LEROS và sản phẩm trà
tăng cường sữa LEROS
1.1. Về cụng ty
LEROS s.r.o là nhà sản xuất hàng đầu về thảo dược và bào
chế cỏc sản phẩm thảo dược tại Cộng hoà Sộc, Cụng ty LEROS
s.r.o tiếp tục là nhà sản xuất cú chuyờn mụn và truyền thống lõu
dài trong sản xuất cỏc dược thảo, sản phẩm từ thảo dược, chố thảo
dược, kết hợp cỏc kiến thức y dược mới nhất với cụng thức truyền
thống.
21


Năm 1995, LEROS s.r.o được hỡnh thành sau khi tư nhõn
hoỏ cụng ty nhà nước "Lecive rostiliny" từng là cụng ty độc
quyền về mua, sản xuất và phõn phối thảo dược và cỏc sản phẩm
từ thảo dược, khụng chỉ ở Sộc- Slovakia (Tiệp Khắc cũ) mà cũn
từng cú ý định trở thành nhà cung cấp chớnh cho tất cả cỏc nước
thuộc phe XHCN.
Ngày nay, LEROS s.r.o là một cụng ty một phần do tư nhõn
quản lý. Khụng giống như cỏc đối thủ cạnh tranh, LEROS s.r.o
thực hiện kiểm soỏt tất cả cụng đoạn sản xuất, từ việc thu mua và
xử lý nguyờn liệu thụ, chuẩn bị pha chế cho độn bao gúi sản
phẩm cuối cựng.
Việc thu mua và xử lý nguyờn liệu thụ, kể cả việc chuẩn bị
bào chế, được hoàn thành tại một nhà mỏy sản xuất hiện đại đúng
ở ngoài Prague thuộc Nam Moravia. Sản phẩm cuối cựng được
bao gúi tại nhà mỏy đúng gúi đặt cựng với khu Trụ sở chớnh của
LEROS s.r.o ở Prague.
LEROS s.r.o bỏn cỏc dược phẩm dưới nhón hiệu nổi tiếng là
LEROS và giữ vị trớ hàng đầu về chố dược phẩm ở Cộng hoà

Sộc, LEROS s.r.o hợp tỏc với tất cả cỏc nhà phõn phối lớn
(Phoenix, Aliance Unichem, Purus, Phamos, GEHE Pharma) và
cỏc quầy thuốc lẻ trờn cả nước. Thị phần của LEROS s.r.o về chố
dược phẩm khoảng 40% tổng thị trường.
LEROS s.r.o phõn phối sản phẩm của mỡnh khắp cỏc kờnh
bỏn lẻ quốc tế hoạt động tại Cộng hoà Sộc.

22


LEROS s.r.o khụng chỉ sản xuất chố theo nhón hiệu riờng
của mỡnh mà cũn phỏt triển và sản xuất cỏc loại chố với nhón
hiệu riờng cho cỏc kờnh bỏn lẻ. Ngày nay, LEROS s.r.o đang
phõn phối 18 sản phầm chố cú nhón hiệu riờng cho Tesco Stores
theo chủng loại "sản phẩm chất lượng cao" và 12 sản phẩm cho
Delvital (DELHAIZE GROUP) cỏc "loại sản phẩm cú giỏ thấp"
và "loại sản phẩm cú chất lượng tiờu chuẩn".
Chất lượng sản phẩm là nền tảng cho mọi hoạt động của
LEROS s.r.o. Tất cả cỏc sản phẩm chỉ được sản xuất tại cỏc nhà
mỏy cú chất lượng cao. Tất cả dược thảo và cỏc thành phần khỏc
được dựng trong sản xuất đều phải được kiểm tra dưới kớnh hiển vi
và cả về phương diện hoỏ học. LEROS s.r.o bảo đảm tớnh ổn định
hoàn toàn của cỏc thành phần hoạt tớnh cũng như bảo đảm khụng
cú cỏc vi sinh vật, vi khuẩn và nấm mốc. Việc kiểm duyệt chặt
chẽ và kiểm soỏt chất lượng của LEROS s.r.o trong toàn bộ quỏ
trỡnh sản xuất là sự bảo đảm cho tiờu chuẩn chất lượng.
Cụng nghệ bào chế và cỏc sản phẩm cho thị trường dược
được SUKL - một cơ quan chớnh phủ thuộc Bộ Y tế Cộng hoà
Sộc - kiểm tra và chứng nhận. Phự hợp với "Thành hành sản xuất
tốt".

LEROS s.r.o ỏp dụng tiờu chuẩn HACCP trong cho quỏ
trỡnh sản xuất cho thị trường thực phẩm và nú nằm trong qui
trỡnh xỏc nhận phự hợp với ISO9001:2000.
Vỡ nguyờn liệu thụ được mua bỏn qua mạng lưới đại lý mua
bỏn của chớnh cụng ty tại Cộng hoà Sộc, và nằm trong số chất
23


lượng nhất ở chõu Âu nờn LEROS s.r.o khụng chỉ tiếp cận trực
tiếp với nguyờn liệu cú chất lượng cao và rẻ mà cũnlà cụng ty
hoạt động trong lĩnh vực bỏn cỏc nguyờn liệu thụ cho cỏc nhà sản
xuất dược phẩm và đồ uống cú mựi vị.
LEROS s.r.o là cụng ty hàng đầu trờn thị trường Sộc và
Slovak trong việc mua bỏn nguyờn liệu thảo dược thụ.
Như vậy cú thể núi cụng ty LEROS s.r.o là cụng ty hàng đầu
về chố thảo dược và hoa quả ở Trung Âu, cú truyền thống sản
xuất chố 50 năm. Chất lượng cao - Tiờu chuẩn ISO 9001;2000,
HACCP, GMP, BRC. Cụng nghệ hiệ đại. Là cụng ty hàng đầu
theo những xu hướng mới nhất. Cú bộ phận Nghiờn cứu và Phỏt
triển. Cú hợp tỏc với cỏc trường Đại học Dược. Cú cụng thức
riờng. Nguồn thảo dược dồi dào. LEROS s.r.o đó xuất khẩu sang
Đức, Hà Lan, Mỹ, Bờ-lụ-rỳt, Cộng hoà Slovak, Latvia và Kuwait
và nay là Việt Nam.
Cụng ty Cụng nghệ Thực phẩm Nhật Minh được thành lập
theo giấy phộp đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp năm 2004 được phộp kinh doanh, cung
cấp cỏc loại sản phẩm thực phẩm cú chức năng bổ dưỡng cho sức
khoẻ.
Hiện nay, Cụng ty chuyờn cung cấp, phõn phối cỏc loại sản
phẩm chức năng bổ dưỡng cho sức khoẻ. Cụng ty đó được nhà

sản xuất loại sản phẩm trà chức năng là Cụng ty LEROS của
Cộng hoà Sộc chọn làm nhà phõn phối độc quyền sản phẩm trà
chức năng của Cụng ty trờn thị trường Việt Nam và đó được cỏc
24


bộ - ngành liờn quan cho phộp phõn phối loại sản phẩm này trờn
thị trường Việt Nam
Như vậy cú thể thấy Cụng ty LEROS đó cú kinh nghiệm
trong việc xuất khẩu, tiềm lực của Cụng ty là khỏ mạnh tuy nhiờn
Cụng ty Nhật Minh mới thành lập, chưa cú kinh nghiệm về nhập
khẩu, chưa cú kinh nghiệm về việc phỏt triển sản phẩm, hạn chế
cả về nguồn nhõn lực và tài chớnh nhưng cụng ty chỉ nhập khẩu
sản phẩm của LEROS nờn sẽ "toàn tõm toàn ý" để phỏt triển sản
phẩm tại thị trường Việt Nam.
1.2. Về sản phẩm
Trà LEROS là sản phẩm được sản xuất tại nước cộng hoà
Séc.Phương thức tham gia thị trường Việt Nam của sản phẩm là
phương thức xuất khẩu và là xuất khẩu gián tiếp.Chính vì vậy sản
phẩm LEROS cũng mang đầy đủ các lợi thế và hạn chế của hình
thức xuất khẩu gián tiếp.Lợi thế là ít ràng buộc về nguồn lực,mức
độ rủi ro thấp,tính linh hoạt cao.hạn chế là khả năng chớp cơ hội
thấp,khó kiểm soát phân phối,ít liên hệ với thị trường.Do sản
phẩm LEROS mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam được
khoảng hai tháng(cuối tháng 1 năm 2006)nên hình thức xuất khẩu
gián tiếp này rất phù hợp với LEROS vì hình thức này được áp
dụng khá phổ biến đối với doanh nghiệp khi còn trong giai đoạn
mới tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế ,khả năng mở
rộng thị trường nước ngoài bằng con đường khác còn nhiều hạn
chế.Và đây là phương thức mà hầu như quốc gia nào cũng ít

nhiều áp dụng.
25


×