Tải bản đầy đủ (.pdf) (194 trang)

Giáo trình cây chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 194 trang )

i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
TS. NGUYỄN XUÂN AN
GIÁO TRÌNH ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

CÂY CHÈ

Đắk Lắk - 2011


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Giáo trình Cây chè ñược biên soạn theo chương trình ñổi mới của Khoa Nông Lâm
nghiệp, Trường ñại học Tây Nguyên, dựa trên cơ sở các tài liệu giảng dạy môn cây chè
trong nhiều năm qua cho ngành Khoa học cây trồng và Bảo vệ thực vật của Trường, ñồng
thời kết hợp với những thành tựu nghiên cứu và thực tế sản xuất về trồng, chăm sóc và
chế biến chè ở trong nước và trên thế giới. Ngoài ra còn dựa trên một số giáo trình và bài
giảng của các trường Nông nghiệp khác.
Nội dung của giáo trình ñược trình bày trong 7 chương:
Chương 1: Mở ñầu
Chương 2: Đặc ñiểm sinh học của cây chè
Chương 3: Điều kiện sinh thái của cây chè
Chương 4: Giống và kỹ thuật nhân giống chè
Chương 5: Trồng và chăm sóc vườn chè
Chương 6: Thu hái và chế biến chè
Chương 7: Sản xuất chè an toàn và chè hữu cơ
Chúng tôi hy vọng cuốn giáo trình này sẽ là tài liệu học tập bổ ích cho sinh viên
ngành Khoa học cây trồng, ngành Bảo vệ thực vật và là tài liệu ñọc thêm cho sinh viên
ngành Bảo quản chế biến của Trường. Ngoài ra có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán


bộ nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật trong ngành chè.
Chúng tôi chân thành cảm ơn bộ môn Khoa học cây trồng, các thầy cô giáo trong
khoa Nông Lâm nghiệp và trong trường Đại học Tây nguyên, các cán bộ tại các ñịa
phương ñã giúp ñỡ và ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình biên soạn cuốn giáo
trình này.
Cuốn giáo trình ñược biên soạn lần ñầu nên có thể còn có nhiều thiếu sót, chúng tôi
rất mong nhận ñược nhiều ý kiến ñóng góp bổ ích ñể bổ sung và hoàn thiện, phục vụ có
hiệu quả cho việc học tập và tham khảo của sinh viên và cán bộ kỹ thuật trong ngành.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ

TS. Nguyễn Xuân An


iii

MỤC LỤC
Lời mở ñầu……………………………………………………………………..
Mục lục………………………………………………………………………....
Chương 1: MỞ ĐẦU.........................................................................................
1. GIÁ TRỊ CỦA CÂY CHÈ……………………………………………….
1.1. Cây chè với ñời sống con người…………………………………….
1.2. Cây chè với bảo vệ môi trường……………………………………..
1.3. Cây chè với phát triển kinh tế - xã hội……………………………..
2. TẬP QUÁN UỐNG CHÈ CỦA CÁC DÂN TỘC……………………….
3. SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CHÈ TRÊN THẾ GIỚI………………
3.1. Lịch sử phát triển của cây chè trên thế giới………………………...
3.2. Tình hình sản xuất chè trên thế giới………………………………...
3.3. Phân loại các nước sản xuất và tiêu thụ chè………………………...
4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ Ở VIỆT NAM………………………….

4.1. Quá trình phát triển của cây chè ở Việt Nam……………………….
4.2. Tình hình sản xuất…………………………………………………..
4.3. Phân vùng chè ở Việt Nam…………………………………………
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY CHÈ……………………...
1. NGUỒN GỐC & PHÂN LOẠI………………………………………….
1.1. Nguồn Gốc………………………………………………………….
1.2. Phân loại…………………………………………………………….
2. ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC………………………..
2.1. Thân và cành…... …………………………………………………..
2.2. Mầm.….…………………………………………………………….
2.3. Búp..….……………………………………………………………..
2.4. Lá..…..................................................................................................
2.5. Hoa.....................................................................................................
2.6. Quả....................................................................................................
2.7. Hạt......................................................................................................
2.8. Rễ.......................................................................................................
3. CHU KỲ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT DỤC CHÈ ..................................
3.1. Tổng chu kỳ phát dục cá thể của cây.................................................
3.2. Chu kỳ phát dục hàng năm.................................................................
4. SINH HÓA CHÈ…………………………………………………………
4.1. Nước...................................................................................................
4.2. Tannin……………………………………………………………..
4.3. Nhóm hợp chất alcaloit……………………………………………..
4.4. Protein và chất chứa nitơ……………………………………………
4.5. Các hợp chất gluxit…………………………………………………
4.6. Hợp chất pectin……………………………………………………..
4.7. Chất béo và các sắc tố………………………………………………
4.8. Nhóm chất thơm…………………………………………………….
4.9. Các sinh tố (Vitamin)……………………………………………….


Trang
…….i
……ii
……1
……1
……1
……1
……2
……2
……3
……3
……4
……7
……8
……8
……9
…..13
…..15
…..15
…..15
…..16
…..17
…..17
…..18
…..18
…..20
…..20
…..21
…..21
…..21

…..22
…..23
…..24
…..24
…..25
…..25
…..27
…..28
…..29
…..29
…..30
…..31
…..32


iv

4.10. Các enzyme (men)………………………………………………… …..33
4.11. Các axít hữu cơ và nhựa…………………………………………... …..34
4.12. Các chất tro……………………………………………………….. …..35
Chương 3: YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ........ …..37
1. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CHÈ.................................................. …..37
1.1. Đất ñai................................................................................................ …..37
1.2. Khí hậu……………………………………………………….…….. …..39
2. ĐIỀU KIỆN SINH THÁI CỦA TÂY NGUYÊN VỚI CÂY CHÈ
…..42
2.1. Về ñất ñai…………………............................................................... …..42
2.2. Về ánh sáng và nhiệt ñộ……………………………………...…….. …..44
2.1. Chế ñộ gió……………….................................................................. …..45
2.2. Chế ñộ mưa ẩm……….……………………………………...…….. …..46

Chương 4: CHỌN GIỐNG VÀ NHÂN GIỐNG CHÈ................................... …..50
1. CÔNG TÁC GIỐNG CHÈ…….………………………………………… …..50
2. TIÊU CHUẨN GIỐNG CHÈ TỐT……………………………………… …..52
3. CHỌN TẠO GIỐNG CHÈ……………………………………………… …..52
3.1. Các phương pháp lai tạo và tuyển chọn giống chè………………… …..52
3.2. Nhập nội giống chè………………………………………………… …..56
4. ĐẶC ĐIỂM CÁC GIỐNG CHÈ ĐANG TRỒNG TẠI VIỆT NAM……. …..57
4.1. Các giống chè Việt Nam…………………………………………… …..57
4.2. Các giống chè nhập nội Ấn Độ…………………………………….. …..59
4.3. Các giống chè nhập nội từ Đài Loan……………………………….. …..59
4.4. Các giống chè nhập nội từ Trung Quốc……………………………. …..60
5. NHÂN GIỐNG CHÈ……………………………………………………. …..61
5.1. Nhân giống chè bằng hạt…………………………………………… …..65
5.2. Nhân giống chè bằng phương pháp chiết cành…………………….. …..62
5.3. Nhân giống chè bằng phương pháp giâm cành …..……………….. …..62
5.4. Nhân giống chè bằng phương pháp ghép………………………….. …..72
Chương 5: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC VƯỜN CHÈ...................................... …..75
1. TRỒNG MỚI……………………………………………………………. …..75
1.1. Chọn ñất……………………………………………………………. …..75
1.2. Khai hoang…………………………………………………………. …..76
1.3. Thiết kế…………………………………………………………….. …..77
1.4. Đào hố, rạch hàng………………………………………………….. …..79
1.5. Gieo trồng………………………………………………………….. …..80
2. CHĂM SÓC VƯỜN CHÈ………………………………………………. …..83
2.1. Làm cỏ……………………………………………………………... …..83
2.2. Sử dụng phân bón cho cây chè……………………………………... …..84
2.3. Kỹ thuât ñốn chè…………………………………………………… …..93
2.4. Tủ gốc giữ ẩm……………………………………………………… …..96
2.5. Tưới nước…………………………………………………………... …..97
2.6. Rong tỉa cây che bóng và cây ñai rừng chắn gió…………………… …..99

2.7. Phòng chống cháy………………………………………………….. …..99
2.8. Chống xói mòn, chống úng………………………………………… ….100


v

3. SÂU BỆNH HẠI CÂY CHÈ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ………….
3.1. Vài nét về phòng trừ dịch hại trên cây chè…………………………
3.2. Sâu hại chè và biện pháp phòng trừ………………………………...
3.3. Bệnh hại cây chè và biện pháp phòng trừ…………………………..
Chương 6: THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN CHÈ…………………………………
1. HÁI CHÈ…………………………………………………………………
1.1. Cơ sở khoa học của kỹ thuật hái chè………………………………..
1.2. Kỹ thuật hái chè…………………………………………………….
1.3. Bảo quản nguyên liệu……………………………………………….
2. CHẾ BIẾN CHÈ…………………………………………………………
2.1. Các loại chè thương phẩm và lịch sử công nghệ chế biến chè...........
2.2. Cơ sở khoa học của công nghệ chế biến……………………………
2.3. Chất lượng nguyên liệu chế biến chè……………………………….
2.4. Biện pháp công nghệ chế biến chè………………………………….
Chương 7: SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN VÀ CHÈ HỮU CƠ……………...
1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………………
2. SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN……………………………………………
2.1. Nhu cầu của sản xuất chè an toàn…………………………………..
2.2. Một số tiêu chuẩn sản xuất chè an toàn…………………………….
2.3. Thực hành nông nghiệp tốt (GAP).…………………………………
2.4. Phương pháp sản xuất chè an toàn………………………………….
3. SẢN XUẤT CHÈ HỮU CƠ……………………………………………..
3.1. Lịch sử và tình hình sản xuất……………………………………….
3.2. Đặc ñiểm và lợi thế của sản xuất chè hữu cơ……………………….

3.3. Phương pháp sản xuất chè hữu cơ………………………………….
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................

….100
….100
….101
.....109
…116
….116
....116
….117
….118
….119
….120
….122
….122
….123
….157
….157
….159
…159
….162
….164
….167
….172
….172
….178
….180
….186



vi


1

Chương 1: MỞ ĐẦU
1. GIÁ TRỊ CỦA CÂY CHÈ
1.1. Cây chè với ñời sống con người
Cây chè ñược phát hiện cách ñây hơn 5000 năm. Đầu tiên ñược dùng làm thuốc, về
sau sử dụng làm nước uống. Nước chè có tác dụng rất tốt ñối với cơ thể. Nó kích thích hệ
thần kinh trung ương, kích thích vỏ ñại não, làm cho thần kinh minh mẫn.Chè làm tăng
cường sự hoạt ñộng của các cơ, chống lại mệt mỏi. Hỗn hợp tannin chè có khả năng giải
khát tốt.
Nước chè có khả năng làm giảm quá trình viêm ở người bị bệnh thấp khớp, viêm
gan mãn tính, làm tăng tính ñàn hồi của thành mạch máu. Dùng chè ñiều trị có kết quả
với các bệnh như lỵ, xuất huyết dạ dày, xuất huyết não, suy yếu mao mạch, chữa ñau
răng. Tanin chè có khả năng chống tác hại của Strontium 90, một ñồng vị phóng xạ nguy
hiểm. Với công dụng như vậy nên nước chè ñược mệnh danh là “Vật báu của thế giới” là
“Nước chè - nước uống của thời ñại nguyên tử”.
Tại hội nghị nghiên cứu khoa học ngành Y tế tổ chức ở New York, các chuyên gia
nhiều nước qua thí nghiệm trên cơ thể chuột khẳng ñịnh chắc chắn rằng chè có tác dụng
chống ung thư rất tốt. Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Nhật cho biết chuột khi uống
nước chè thì tỉ lệ mắc bệnh ung thư da, ung thư ñường ruột, ung thư dạ dày giảm 53 %.
Các nhà khoa học Mỹ thấy rằng chuột khi uống chè tránh ñược ung thư da do tia tử ngoại
gây nên. 30 - 45% chuột uống nước chè không mắc bệnh ung thư phổi. Người ta còn nhận
ñịnh rằng lệ mắc ung thư phổi ở người Nhật nhỏ thua người Mỹ, có một nhân tố quan
trọng ñó là người Nhật thường có thói quen uống chè hàng ngày.
Các hội nghị quốc tế về chè và sức khỏe con người tại Calcuta (1993), Thượng Hải
(1995), Bắc Kinh (1996), Shizuoka (1996), Paris (2000) ñã thông báo các tác dụng của

chè xanh về chức năng ñiều hòa sinh lý con người, chức năng phòng ngừa ung thư bằng
cách củng cố hệ thống miễn dịch, phòng ngừa các bệnh huyết áp cao, bệnh ñái ñường,
ngăn ngừa cholesterol tăng cao, chống lão hóa.
Đối với ñời sống con người, nước chè ngoài tác dụng giải khát còn có nhiều tác
dụng khác rất có lợi cho sức khỏe của con người như: an thần, chữa bệnh, bảo vệ và tăng
cường sức khỏe. Đối với nhiều người uống chè còn là một tập quán, một thú vui, là
phương pháp tu thân dưỡng tính, là ñạo, là triết lý sâu xa, là sự hòa hợp giữa con người
với thiên nhiên và vũ trụ, giữa con người với con người. Đối với một số quốc gia, một số
dân tộc, uống chè trở thành nét văn hóa, chè gắn liền với phong tục tập quán, chè gắn liền
với lễ hội, cưới xin, chè là văn hóa giao tiếp, là cách ñối nhân xử thế, là “Trà ñạo”.
1.2. Cây chè với bảo vệ môi trường
Chè là cây trồng dễ dàng ñưa vào các mô hình sử dụng ñất dốc bền vững như mô
hình vườn - ñồi, vườn - rừng, nông - lâm kết hợp... mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
người sản xuất tại nhiều nước trồng chè trên thế giới. Ở nước ta hiện nay ñã xác ñịnh
ñược 16 tỉnh, chủ yếu ở trung du miền Bắc và Tây Nguyên, có khả năng thích hợp nhất ñể
trồng chè tập trung. Tại những vùng này diện tích ñất trống ñồi núi trọc còn nhiều, phát


2

triển diện tích trồng chè kết hợp với trồng các loại cây khác là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhằm phủ xanh ñất trống ñồi trọc, tạo cân bằng sinh thái, góp phần bảo vệ môi
trường, cải tạo ñất, bảo vệ ñất, chống xói mòn, rửa trôi.
1.3. Cây chè với phát triển kinh tế - xã hội
Đối với nền kinh tế quốc dân, chè là cây công nghiệp lâu năm, có ñời sống kinh tế
dài nhưng sớm cho sản phẩm thu hoạch, hiệu
quả kinh tế cao, sản phẩm có thị trường quốc
tế ổn ñịnh và ngày càng mở rộng. Sản phẩm
chè của Việt Nam ñã có chỗ ñứng của hơn
100 nước trên thế giới bao gồm Nga, các

nước Đông Âu, vùng Trung Cận Đông, Bắc
Phi và gần ñây ñã ñưa vào ñược các thị
trường khó tính như các nước Tây Âu, Nhật
Bản và Bắc Mỹ. Ở nước ta, chè ñược xem là
một trong những mặt hàng nông sản xuất
khẩu truyền thống quan trọng. Trong chương
trình phát triển nông nghiệp thì chè là một
trong năm loại cây trồng ñược Nhà nước chú
Hình 1.1: Sản xuất chè nông hộ.
ý. Việc xuất khẩu chè sẽ ñem lại một nguồn
kim ngạch xuất khẩu ñáng kể. Theo mức ñộ phát triển kinh tế của ñất nước, mức sống của
người dân ñang tăng lên nhanh chóng do vậy thị trường tiêu thụ chè trong nước cũng
ñang ñòi hỏi số lượng ngày càng nhiều, chất lượng ngày càng cao.
So với một số cây trồng khác thì chè là loại cây có khả năng thích ứng rộng. Nó có
thể sinh trưởng và cho sản phẩm trong những ñiều kiện khắt khe về thời tiết cũng như cả
những vùng ñất dốc nghèo dinh dưỡng. Chè là cây có thể trồng ở vùng ñất dốc của miền
núi và trung du, nếu ñược ñầu tư thích ñáng thì cây chè là cây xóa ñói giảm nghèo, cũng
là cây làm giàu, góp phần phát triển kinh tế nông thôn ở vùng trung du và miền núi. Trồng
chè sử dụng nhiều lao ñộng, phát triển cây chè là giải pháp ñiều hòa lao ñộng, góp phần
giải quyết việc làm, thúc ñẩy vùng trung du và miền núi phát triển kinh tế, văn hóa và xã
hội, mau chóng ñuổi kịp miền xuôi. Quy hoạch các vùng sản xuất chè tập trung, bao gồm
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cần phải xây dựng các hệ thống cơ sở hạ
tầng, hình thành nên các cụm dân cư, góp phần cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần
cho người dân, nhất là người dân vùng sâu, vùng xa, người dân ñịa phương vùng núi phía
Bắc và Tây Nguyên. Phát triển mạnh cây chè ở vùng trung du và miền núi là một trong
những biện pháp có hiệu lực vừa ñể sử dụng hợp lý vừa ñể phân bổ ñồng ñều nguồn lao
ñộng dồi dào trong phạm vi cả nước.
2. TẬP QUÁN UỐNG CHÈ CỦA CÁC DÂN TỘC
Tập quán uống chè của các dân tộc trên thế giới rất phong phú với muôn hình,
muôn vẻ khác nhau, nó ñược hình thành trong một thời gian dài và chịu sự chi phối của

nhiều yếu tố như ñiều kiện kinh tế xã hội, yếu tố tâm lý, văn hóa của từng dân tộc, từng
thời ñại và thường khó thay ñổi một cách nhanh chóng và dễ dàng.


3

Châu Á thích uống chè xanh, châu Âu thích uống chè ñen. Người Á Đông thường
dùng chè ngon trong các ngày lễ tết và khi có khách quý ñến nhà trong khí người châu Âu
thường uống chè sau khi ăn, người Anh mỗi ngày chỉ uống chè 2 lần vào ñúng giờ mà họ
gọi là giờ uống chè.
Người Tây Tạng thích uống nước chè ñặc pha từ chè bánh, nhưng chè của họ còn
cho thêm muối, bơ (chiếm tới 10 - 20%), sữa bò Tây Tạng. Vì thế bao giờ cũng vừa ñun
nóng vừa ñánh ñều ñể nớc chè thành thứ nước sánh và ñặc. Tương tự như người Tây
Tạng, người Mông Cổ còn cho thêm bột và nhiều loại sữa khác vào chè. Người Canmức
và người Kiếcghi còn cho thêm mỡ cừu. Người Uzơbếch lại có công thức khác, họ cho
hạt tiêu sọ, mật ong và cả kem, sữa vào với chè khô rồi ñun, hãm. Người Anh thích uống
chè ñen pha với sữa bò và kem sữa (phải tráng cốc cho nóng, ñổ sữa vào trước sau ñó mới
rót nước chè vào). Người Mỹ lại thich uống chè ñá, chè hòa tan. Người Ấn Độ và Sri
Lanka thích uống chè ñen pha có ñường, chanh với ñá.
Quá trình phát triển chè của Trung Quốc có thể chia thành các giai ñoạn như sau:
Chè bánh nấu thời nhà Đường, chè bột khuấy thời nhà Tống và chè sợi rời hãm nước sôi
nhà Minh - Thanh. Thế kỷ 20 ở Trung Quốc, người Hán uống chè xanh, người Tạng,
người Mông uống chè bánh, Hoa Kiều ở Đông Nam Á uống chè ôlong. Thế kỷ 21, thanh
niên Trung Quốc uống chè túi, chè vị hoa quả, chè dược thảo, chè lon, chè chai...
Ở Việt Nam, người kinh uống chè xanh, chè tươi, người Dao uống chè mạn, chè
lam. Sang thế kỷ 21, thanh niên vùng thành thị uống chè túi Lipton, Dilmah, chè lon, chè
chai...
Lớp người cao tuổi tìm kiếm “cái truyền thống, cái hương vị, cái suy ngẫm”, trong
khi lớp người trẻ tuổi lại ham thích “cái model, cái ñẹp, cái thuận tiện, cái nhanh gọn”.
Người cao tuổi coi uống chè là một thú tao nhã nên thường thưởng thức chè một cách

thanh tao, vừa nhấm nháp ly chè vừa suy ngẫm cuộc ñời, thế sự, trong khi lớp trẻ hiếu
ñộng thì uống nhanh, uống liền, uống tốc hành. Tuy nhiên, ñiều này cũng tùy tập quán
của từng vùng, Hồng Kông tuy phát triển về kinh tế nhưng lại có tập quán yêu thích uống
chè ở những quán chè (chiếm trên 80% tổng lượng chè). Phần lớn dùng chè rời hãm trong
ấm do vậy nhập khẩu nhiều chè rời bao gói, tỷ lệ chè túi nhỏ chỉ chiếm khoảng 5%.
3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CHÈ TRÊN THẾ GIỚI
3.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây chè trên thế giới
Cách ñây 3000 năm, dưới thời Vũ Vương phạt Trụ (năm 770 TCN) ở Trung Quốc,
người Ba Thục ñã biết ñến chè, uống chè và chè là một trong những cống phẩm của Ba
Thục cống cho vua nhà Chu. Qua sử sách cho thấy thói quen uống chè ñã trở thành phổ
biến từ rất lâu với người dân ở vùng Tứ Xuyên - Vân Nam, Trung Quốc. Sau ñó, bằng
nhiều con ñường khác nhau, cây chè và thói quen uống chè của người Ba Thục lan ñi
khắp Trung Hoa.
Tập quán cúng chè dâng cho tổ tiên và phong tục uống chè của người Triều Tiên
có từ thế kỷ thứ 7, tới thế kỷ 14, thời vua Joseon (1392 - 1410) coi uống chè như một
phong tục ñơn giản gọi là “ngày văn hóa chè”.


4

Tại Nhật Bản, năm 729, Nhật Hoàng ban thưởng tiệc chè cho các nhà sư. Đầu thế
kỷ thứ 9, nghề trồng chè bắt ñầu xuất hiện và phát triển nhanh chóng ở Nhật, từ ñó Nhật
trở thành nước xuất khẩu chè trên thế giới cho tới ngày nay.
Cây chè và thói quen uống chè bắt ñầu từ Trung Quốc lan ñi khắp thế giới bằng 3
con ñường ñó là:
- Đường bộ: Bằng con ñường bộ, cây chè ñến với Triều Tiên khoảng thế kỷ thứ 7,
ñến với Nhật Bản thế kỷ thứ 8, ñến với người Nga thế kỷ 17.
- Các sản phẩm chè của Trung Quuóc theo “con ñường tơ lụa” còn gọi là “con
ñường ñồng cỏ” ở phía Bắc Trung Quốc, chia làm 2 nhánh xuyên qua sa mạc Gôbi, một
nhánh ñến với các nước Ả Rập, các nước vùng Trung Á, Tây Á và thẳng ñến bờ ñông Địa

Trung Hải. Một nhánh ñến Nga rồi ñến Ý.
- Từ thế kỷ 17, theo “con ñường gia vị” trên biển Đông Nam Á, cây chè và các sản
phẩm chè sang châu Âu, châu Mỹ và toàn thế giới.
3.2. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Bảng 1.1: Biến ñộng về diện tích và sản lượng chè trên thế giới từ năm 1980-2009
Năm
1980
1985
1990
1994
1998
2000
2001
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009

Diện tích
(ha)
2.368.490
2.156.659
2.260.328
2.310.856
2.290.578
2.384.056
2.415.370

2.506.839
2.611.031
2.714.475
2.752.732
2.921.330
2.925.155
2.995.504

% tăng
so trước
-8,94
4,81
0,12
-0,56
4,08
1,31
3,79
4,16
3,96
1,41
6,12
0,13
2,40

Sản lượng
(tấn)
1.893.527
2.307.534
2.524.165
2.637.418

2.989.032
2.963.560
3.071.611
3.225.416
3.427.455
3.627.197
3.671.466
3.947.527
3.894.029
3.885.302

% tăng
so trước
21,86
9,39
5,82
11,00
-0,85
3,65
5,01
6,26
5,83
1,22
7,52
-1,36
-0,22

Năng suất
(tấn/ha)
0,80

1,07
1,12
1,14
1,30
1,24
1,27
1,29
1,31
1,34
1,33
1,35
1,33
1,30

% tăng
so trước
33,83
4,37
5,69
11,62
-4,74
2,30
1,18
2,02
1,79
-0,19
1,31
-1,48
-2,57


Nguồn: FAOSTAT, 2011
Chè hiện nay chiếm khoảng 1/3 lượng tiêu dùng của thị trường ñồ uống trên thế
giới, nhưng chỉ chiếm 20% tổng giá trị của thị trường này. Điều này cho thấy chè là loại
ñồ uống rẻ nhất trong các loại ñồ uống nóng. Hầu hết các nước trên thế giới ñều có người


5

uống chè, trong ñó khoảng 60 nước có nhiều người uống chè, mức tiêu thụ chè tăng ñều
qua các năm.
Theo thông báo của FAO (bảng 1.1), năm 2009 tổng diện tích chè trên thế giới là
2,995 triệu ha với sản lượng 3,885 triệu tấn và ñược phân bổ như sau: Châu Á với 12
nước chiếm khoảng 92%, châu Phi với 12 nước chiếm khoảng 4%, Nam Mỹ với 4 nước
chiếm khoảng 2%, các nước còn lại chiếm 2%. Trong ñó nhiều nhất tập trung ở một số
nước: Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanka, Kenya
- Năm 2007 diện tích chè thế giới là 2,921 triệu ha với sản lượng ñạt 3,947 triệu
tấn, tăng hơn so với năm 2006 là 7,52% nhưng sang năm 2008 và 2009 sản lượng liên tục
sụt giảm (1,36 và 0,22%) so với năm 2007, trong khi diện tích vân tăng (0,13 và 2,40%)
so với năm 2007.
3.2.2. Phân bố các vùng chè trên thế giới
Đến nay cây chè ñã ñược trồng khắp 5 châu. Vùng chè tập trung nhất nằm trong
khoảng 6 - 220 vĩ Bắc; vùng chè Kratxnoda thuộc Nga nằm ở vùng núi Sôchi nằm ở vĩ
Bắc cao nhất; vùng chè Miosiones của Argentina nằm ở vĩ Nam xa nhất.
+ Châu Á: có 20 nước trồng chè là Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Philippines,
Indonesia, Myanmar, Lào, Cămpuchia, Thailand, Malaysia, Bangladesh, Nepal, Ấn Độ,
Pakistan, Sri Lanka, Iran, Afghanistan và Việt Nam.
+ Châu Phi: có 21 nước
+ Châu Âu: có Nga, Georgia, Bồ Đào Nha.
+ Châu Đại Dương: có Papua new Guinea, Fiji và Australia.
+ Châu Mỹ: có Argentina, Brazil, Ecuador và Peru.

Sản lượng: chè của châu Á chiếm 80% sản lượng chè thế giới. Ba nước sản xuất
chè lớn nhất thế giới là Ấn Độ, Trung Quốc và Sri Lanka chiếm 60% tổng sản lượng chè
của thế giới.
3.2.3. Sản xuất chè tại một số nước trên thế giới
Bảng 1.2: Biến ñộng diện tích chè của một số nước trên thế giới (ha)
Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ
Kenya
Sri Lanka
Indonesia
Nhật

Năm
2000
898.012
490.000
120.390
188.970
121.200
50.400

2002
2004
2006
2008
2009
913.100 1.000.162 1.117.040 1.338.574 1.405.174
510.000
520.000

555.611
474.000
490.000
131.450
136.700
147.080
157.700
158.400
210.620
212.720
212.720
221.969
221.969
115.803
116.200
111.055
106.948
107.000
44.800
49.100
48.500
48.000
47.300


6

Bảng 1.3: Biến ñộng sản lượng chè của một số nước trên thế giới (tấn)
Quốc gia
Trung Quốc

Ấn Độ
Kenya
Sri Lanka
Indonesia
Nhật

Năm
2000
703.673
826.000
236.286
305.840
162.586
85000

2002
765.719
854.000
287.045
310.000
162.194
84.000

2004
855.433
878.000
324.600
308.090
171.200
100.700


2006
1.047.345
928.000
310.580
310.800
146.858
91.800

2008
1.275.384
805.180
345.800
318.700
150.851
96.500

2009
1.317.384
850.000
314.100
290.000
160.000
86.000

Nguồn: FAOSTAT, 2011
Bảng 1.4: Biến ñộng về năng suất chè của một số nước trên thế giới (tấn/ha)
Quốc gia
Trung Quốc
Ấn Độ

Kenya
Sri Lanka
Indonesia
Nhật

2000
0,78
1,69
1,96
1,62
1,34
1,69

2002
0,84
1,67
2,18
1,47
1,40
1,88

Năm
2004
0,86
1,69
2,37
1,45
1,47
2,05


2006
0,94
1,67
2,11
1,46
1,32
1,89

2008
0,95
1,70
2,19
1,44
1,41
2,01

2009
0,94
1,73
1,98
1,31
1,50
1,82

Nguồn: FAOSTAT, 2011
Tình hình trồng chè ở một số nước:
3.2.4.1. Ấn Độ
Bắt ñầu trồng chè vào khoảng năm 1834 - 1840, ñến nay ñang là một trong những
nước ñứng ñầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu chè. Năm 2009, diện tích chè của Ấn Độ
ñạt 490.000 ha với sản lượng 850.000 tấn, năng suất ñạt 1,73 tấn/ha.

Chè Ấn Độ có hai vùng rõ rệt: Vùng phía Bắc và vùng phía Nam.
Phía Bắc tập trung chủ yếu ở Assam và Darjeeling, ñất chủ yếu là ñất ñỏ pha sét
nặng và ñất phù sa.
Vùng phía Nam tập trung ở Madras, ñất trồng chè ở ñây thuộc loại ñất sét và ñất
ñỏ pha cát.
Trồng tập trung giống chè lá to. Trồng bóng râm và áp dụng phương pháp hái chừa
nhiều lá.


7

3.2.4.2. Trung Quốc
Có lịch sử trồng chè lâu ñời nhất trên thế giới. Chè ñược phân bố trên một phạm vi
ñịa lý rất rộng. Trồng chủ yếu trên ñất thục phát triển trên các loại ñá mẹ phiến thạch, sa
thạch, granis, phiến thạch mica, nai có ñộ pH: 4,5 - 6,5. Trồng các giống chè Trung Quốc
lá to, trung bình, sản xuất nhiều mặt hàng chè xanh nổi tiếng. Năm 2009, diện tích chè của
Trung Quốc ñạt 1405174 ha với sản lượng 1317384 tấn (năng suất ñạt 0,94 tấn/ha).
3.2.4.3. Nhật Bản
Trồng từ năm 804 - 815. Đất trồng chè thuộc loại ñất sét nặng và ñất ñỏ. Giống chủ
yếu là Trung Quốc lá nhỏ, chế biến chè xanh, kinh doanh theo phương thức tiểu nông,
diện tích không lớn nhưng tập trung, bón phân nhiều - thu hoạch bằng kéo. Năm 2009,
diện tích chè của Nhật Bản ñạt 47.300 ha với sản lượng 86.000 tấn (năng suất ñạt 1,82
tấn/ha).
3.2.4.4. Sri Lanka
Bắt ñầu trồng từ năm 1837 - 1840. Phát triển mạnh vào năm 1867 - 1873 (sau khi
các vườn cà phê bị nấm rỉ sắt tiêu diệt). Đất trồng chè thuộc loại ñất ferralit ñỏ vàng và
nâu. Trồng các giống Assam, Manipua. Đốn tạo tán bằng, hái bằng tay, chế biến chè ñen
là chủ yếu. Năm 2009, diện tích chè của Sri Lanka ñạt 221969 ha với sản lượng 290000
tấn (năng suất ñạt 1,31 tấn/ha).
3.2.4.5. Liên Xô (cũ)

Vùng ñất sản xuất chủ yếu là ở miền tây Georgia (90%), bắt ñầu trồng từ năm
1884. Đất trồng chè chủ yếu là ñất ñỏ, vàng và Poszol. Sử dụng cơ giới trong khai hoang
và chăm sóc, sản xuất chủ yếu là chè ñen.
3.2.4.6. Indonesia
Năm 2009, diện tích chè của Indonesia ñạt 107.000 ha với sản lượng 169.000 tấn
(năng suất ñạt 1,50 tấn/ha).
3.2.4.7. Kenyea
Là nước mới sản xuất chè nhưng năng suất và chất lượng ñạt ñược rất cao, sản
phẩm bán ñược giá trên thị trường thế giới, sản phẩm chủ yếu là chè ñen xuất khẩu sang
Anh và các nước phương Tây. Năm 2009, diện tích chè của Kenya ñạt 158.400 ha với sản
lượng 314.100 tấn (năng suất ñạt 1,98 tấn/ha).
3.3. Phân loại các nước sản xuất và tiêu thụ chè
Có thể chia các nước sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới thành 5 loại hình là:
- Chè sản xuất chủ yếu ñể xuất khẩu như Sri Lanka, Kenya, Indonesia.
- Chè sản xuất ñể nội tiêu là chính, nhưng xuất khẩu vẫn lớn như Ấn Độ, Trung
Quốc.
- Chè sản xuất chủ yếu ñể nội tiêu, nhưng vẫn xuất khẩu ít như Thổ Nhĩ Kỳ.


8

- Chè sản xuất ñể nội tiêu, nhưng vẫn cần nhập khẩu nhiều như Nga, Nhật Bản,
Iran.
- Các nước chuyên nhập khẩu ñể tiêu dùng như Anh, Mỹ, Ai Cập.
Bảng 1.5: Biến ñộng về lượng chè nhập khẩu của một số nước trên thế giới (tấn)
Stt
1
2
3
4

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Quốc gia
Russian Federation
United Arab Emirates
United Kingdom
United States of America
Iran (Islamic Republic of)
Germany
Japan
Pakistan
France
Canada
Syrian Arab Republic
Ukraine

Netherlands
Morocco
Poland
Kazakhstan
Australia
Afghanistan
Saudi Arabia
Italy

Khối lượng chè nhập khẩu qua các năm (tấn)
2000
2005
2006
2007
2008
158393
179578
172860 181627
181859
61334
23350
46073
98022
109575
155880
153417
161981 157280
157593
88287
100061

107572 109400
116746
18899
34267
21458
74225
35028
41696
46591
48408
50771
57966
51372
48123
47341
43116
111426
134610
127071 112136
100391
17213
16837
16241
17885
18641
18396
18974
17704
19342
17044

19745
28232
27557
25377
26987
21655
22667
17375
28035
23852
33566
34194
30859
32481
42149
50081
50607
55075
51872
30178
31041
27131
28070
30942
23413
26984
26474
29209
16490
14487

13386
13875
14448
19400
27879
35982
23689
27789
25172
29188
19572
5313
6800
8054
7275
7849

Nguồn: FAOSTAT, 2011
Các nước nhập khẩu chè chủ yếu thuộc châu Âu, châu Mỹ và vùng Trung Đông,
trong ñó nhiều nhất là các nước: Russian Federation, United Kingdom, Italy. Germany,
United States of America, United Arab Emirates, Iran (Islamic Republic of), Pakistan.
4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ Ở VIỆT NAM
4.1. Quá trình phát triển của cây chè ở Việt Nam
Cây chè trồng ở nước ta từ lâu ñời, nhưng ñược khai thác và trồng với diện tích lớn
vào những năm ñầu thế kỷ 20.
Quá trình trồng chè của nước ta có thể chia ra làm các thời kỳ:
4.1.1. Thời kỳ trước năm 1882
Đặc ñiểm của thời kỳ này là sản xuất chè nội tiêu. Nông dân, người lao ñộng và
trung lưu các ñô thị uống chè tươi, chè nụ, chè bạng, chè chi... Giới thượng lưu, trí thức
thành thị thì uống chè mạn Hà Giang, chè tàu và ôlong nhập từ Trung Quốc.



9

4.1.2. Thời kỳ từ 1882 - 1945
Về sản xuất ñã xuất hiện 2 loại chè mới là chè ñen và chè xanh với khối lượng lớn
chuyên xuất sang Tây Âu và Bắc Phi. Sản xuất chè phát triển nhanh và nhiều ở quy mô
nhỏ theo loại hình tiểu doanh ñiền tư bản bản xứ (1930 - 1940). Hình thành các ñồn ñiền
chè lớn của người Pháp ở Tây Nguyên, sau năm 1935 ñã xác ñịnh ñược kỹ thuật trồng trọt
và chế biến thích hợp.
4.1.3. Thời kỳ 1946 - 1954
Sản xuất chè hầu như bị ñình ñốn do chiến tranh. Việc xuất khẩu chè sang Tây Âu
và Bắc phi bị cắt ñứt, diện tích chè bị bỏ hoang nhiều.
4.1.4. Thời kỳ 1955 - 1975
Đất nước ta bị chia cắt làm hai miền, tình hình sản xuất mỗi miền có khác nhau.
+ Miền Nam: các ñồn ñiền sản xuất và thí nghiệm vẫn hoạt ñộng. Trung tâm
nghiên cứu chè Bảo Lộc ñã cho ra ñời giống TB11 và TB14 có năng suất cao phẩm chất tốt.
Tuy nhiên các ñồn ñiền này có diện tích trồng mới ít, có nơi không trồng mới chỉ khai
thác trên nương chè cũ và nhà máy cũ, có xây dựng một vài nhà máy mới, có áp dụng một
số biện pháp kỹ thuật mới nhưng năng suất nhìn chung vẫn còn thấp.
+ Miền Bắc: sản xuất chè ñược chia làm hai khu vực là quốc doanh và tập thể. Khu
vực tập thể chiếm phần lớn diện tích và tổng sản lượng. Chè tập trung ở miền núi và trung
du. Phục hồi các nương chè cũ và mở rộng trồng mới. Áp dụng một số biện pháp kỹ thuật
như: Giâm cành, ñốn, hái, bón phân, thiết kế nương chè.
4.1.5. Thời kỳ phục hồi ngành chè (1976 - 1986)
Sau 1975, ñất nước thống nhất, sản xuất chè nhanh chóng ñược phục hồi, diện tích
và sản lượng chè tăng không ngừng. Các loại chè truyền thống (chè tươi, chè nụ, lá, già...)
nhanh chóng bị mất ñi ở các khu vực thành thị trong khi việc tiêu thụ các loại chè công
nghiệp lại tăng nhanh.
4.1.6. Thời kỳ ñổi mới và mở cửa (1987 - 2010)

Đây là thời kỳ chuyển biến của người làm chè từ cơ chế bao cấp sang cơ chế sản
xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm, tự bồi hoàn vốn theo tinh thần ñổi mới
của ñại hội VI và các hội nghị Trung ương Đảng. Trồng chè trong cả nước phát triển
mạnh. Công tác nghiên cứu ñược tập trung và làm mạnh hơn. Trong sản xuất, nhờ áp
dụng các biện pháp kỹ thuật mới nên một số nông trường và HTX có năng suất khá cao.
4.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu chè tại Việt Nam
4.2.1. Diện tích và sản lượng chè của nước ta giai ñoạn 1990-2010
Hiện nay chè là cây công nghiệp thế mạnh của Việt Nam. Việt Nam ñứng thứ 5 về
diện tích và thứ 6 về sản lượng chè trên thế giới. Chè phân bố trên 34 tỉnh nhưng tập trung
ở 12 tỉnh trọng ñiểm (chiếm 94% diện tích toàn quốc). Trong khoảng một thập niên gần
ñây, sản xuất và xuất khẩu chè của Việt Nam có bước tăng trưởng khá cả về diện tích,
năng suất và chất lượng. Trong 5 năm từ 2005 - 2010, diện tích chè Việt Nam từ 122,5


10

nghìn ha ñã tăng lên 131 nghìn ha, sản xuất tăng từ 127 nghìn tấn lên 180 nghìn tấn (bảng
1.5), cho thấy sự tiến bộ vượt bậc. Tuy nhiên sản xuất chè của Việt Nam còn nhiều hạn
chế và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố thiếu bền vững. Vấn ñề phát triển bền vững và an toàn
thực phẩm trong ngành chè là những vấn ñề bức thiết và cần nhận ñược sự quan tâm, hỗ
trợ và ñóng góp từ tất cả các cơ quan quản lý Nhà nước và các bên liên quan.
Bảng 1.5. Diện tích và sản lượng chè của Việt Nam từ 1990 - 2010
Năm

1990
1991
1992
1993
1994
1995

1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Diện tích
% tăng
(ngàn ha)
so trước

60,0
60,0
62,9
63,4
67,3
66,7
74,8
78,6
77,4

84,8
87,7
98,3
109,3
116,3
120,8
122,5
122,9
126,2
125,6
128,1
131,0

2,9
0
4,6
0,8
5,8
-0,9
10,8
4,8
-1,6
8,7
3,3
10,8
10,1
6,0
3,7
1,4
0,3

2,6
-0,5
2,0
2,2

Sản lượng
% tăng
(ngàn tấn)
so trước

32,2
33,1
36,2
37,7
42,0
40,2
46,8
52,2
56,6
70,3
69,9
75,6
94,1
99,7
114,2
126,7
144,2
156,9
165,8
177,5

180,0

6,6
2,5
8,7
4,0
10,3
-4,6
14,1
10,4
7,7
19,6
-0,6
7,5
19,7
5,6
12,7
9,9
12,2
8,1
5,4
6,6
1,4

Năng suất
% tăng
(tấn/ha)
so trước

0,54

0,55
0,58
0,60
0,62
0,60
0,63
0,66
0,73
0,83
0,80
0,77
0,86
0,86
0,95
1,03
1,17
1,24
1,32
1,39
1,37

2,5
4,3
3,2
4,7
-3,7
3,6
5,9
9,1
11,9

-4,0
-3,7
10,7
-0,5
9,3
8,6
11,9
5,6
5,9
4,7
-0,8

Nguồn: Tổng hợp số liệu của ngành chè, 2011
4.2.2. Tình hình xuất khẩu chè của nước ta trong những năm qua
Việc xuất khẩu chè của nước ta có thể tóm tắt như sau:
- Giai ñoạn bao cấp: 1960 - 1991 chủ yếu sang Liên Xô và Đông Âu. Năm cao
nhất ñược khoảng 1,5 vạn tấn.


11

- Giai ñoạn phục hồi: 1991 - 1996 là giai ñoạn tìm kiếm thị trường, cải thiện giá
nguyên liệu và công nghiệp chế biến, mỗi năm từ 1,5 - 2 vạn tấn.
- Giai ñoạn ñột biến: 1997 ñến nay, sản phẩm ñến 110 nước và vùng lãnh thổ thuộc
ñủ 5 châu lục, quy mô tăng dần. Đến nay ñã ñạt trên 1,8 vạn tấn.
Bảng 1.6: Các chỉ tiêu xuất khẩu chè từ năm 1997-2010
Năm
Sản lượng
(ngàn tấn)
1997

1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

1000 tấn

52,2
56,6
70,3
69,9
75,6
94,1
99,7
114,2
126,7
144,2
156,9

27
33,2

36,4
55,7
68,2
74,8
59,9
70,0
88,0
106,0
114,5

165,8
177,5
180,0

104,5
134,1
121,5

Chỉ tiêu
Xuất khẩu
% năm trước

% so TSL

123,0
109,6
153,0
122,4
109,7
80,1

116,9
125,7
120,5
108,0
91,2
128,4
90,6

Tr. USD

51,7
58,7
51,8
79,6
90,2
79,5
60,1
61,3
69,5
73,5
73,4

50,5
45,1
69,6
78,4
82,5
66,0
78,0
97,0

112,0
131,0

63,3
80,3
67,5

146,9
179,5
178,5

Nội tiêu
(ngàn tấn)

25,2
23,4
33,9
14,2
7,4
19,3
39,8
44,2
38,7
38,2
42,4
61,3
43,4
58,5

Nguồn: Tổng hợp số liệu của ngành chè, 2011

Ghi chú: TSL là tổng sản lượng; Tr.USD là triệu ñô la
Năm 1997 cả nước có tổng diện tích là 7,86 vạn ha chè (bảng 1.5), ñứng thứ 7
trong số 58 nước trồng nhiều chè trên thế giới; Thu ñược 5,2 vạn tấn chè chế biến, xuất
khẩu 2,7 vạn tấn. Đến hết năm 2006, Việt Nam ñã trồng 122.000 ha chè, diện tích chè
kinh doanh là 110000 ha, với sản lượng chè khô sản xuất ra ñạt khoảng 144.200 tấn, xuất
khẩu ñược 106.000 tấn, ñạt kim ngạch 112 triệu USD (bảng 1.6). Năng suất chè búp tươi
ñạt 5.35 tấn/ha. So với thế giới, Việt Nam ñứng thứ 7 về sản xuất, thứ 6 về xuất khẩu.
Riêng khu vực Đông Nam Á chúng ta ñứng vị trí thứ 2 sau Indonesia về sản xuất chè.
Năm 2008 tổng diện tích chè cả nước 125,6 nghìn ha, năng suất búp trung bình
7,15 T/ha/năm (tăng 12% so năm 2005), sản lượng ñạt 165,8 nghìn tấn; chè khô xuất khẩu
ñạt 146,9 triệu USD/năm, giải quyết việc làm cho 400.000 hộ sản xuất của 35 tỉnh trong
cả nước với khoảng 1 triệu lao ñộng chính, không kể lao ñộng thời vụ và gia thuộc, quy
mô 0,25 ha/hộ. Cả nước có khoảng 2 triệu lao ñộng tham gia vào hoạt ñộng sản xuất chè


12

bao gồm cả công nghiệp, chế biến và dịch vụ. Các cơ sở sản xuất chế biến quy mô vừa và
nhỏ chiếm hơn 80% nguồn nhân lực, tình trạng thiếu lao ñộng ñã xuất hiện với ngành chè.
Năm 2009, diện tích chè của cả nước ñạt 128,1 nghìn ha, ngành chè xuất khẩu
ñược 131,1 ngàn tấn, với kim ngạch ñạt khoảng 179,5 triệu USD, tăng 13,6% so với năm
2008. Tổng lượng chè xuất khẩu 11 tháng 2010 ñạt 121,5 ngàn tấn, kim ngạch ñạt 178,5
triệu USD (xấp xỉ về lượng và giá trị tăng 10,2% so cùng kỳ năn trước). Cho ñến nay có
270 doanh nghiệp làm chè, 75% lượng chè khô làm ra hàng năm ñược xuất khẩu sang 110
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; ñứng thứ 5 thế giới về sản lượng cũng như kim ngạch
xuất khẩu chè, tạo việc làm cho khoảng 6 triệu lao ñộng ở 35 tỉnh, thành phố trong cả
nước. Tuy nhiên, do xuất thô, giá chè của Việt Nam rất thấp so với mặt bằng chung. Đặc
biệt một số khách hàng sau khi mua chè của ta về chế biến, gắn thương hiệu khác ñã bán
với giá cao gấp 9 - 10 lần.
Việt Nam hiện là thành viên của Hiệp hội Chè Quốc tế và là thành viên sáng lập

Hiệp hội chè xanh thế giới. Chè Việt Nam ñã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ
với các bạn hàng lâu năm như: Liên bang Nga, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Vương
quốc Anh, Ấn Độ, Srilanka, Bỉ, Malaysia, Iraq, Iran...
Hiện nay năng suất chè Việt Nam ñã ñạt mức trung bình thế giới, cao hơn một chút
(1,37/1,30 tấn/ha). Đạt ñược mức tăng năng suất này là do Việt Nam có nhiều vùng chè
chuyên canh tập trung, ñã ñược nuôi dưỡng từ lâu, hơn nữa là do ñã ñưa ñược khoảng 1/3
diện tích vào sử dụng giống mới có chất lượng. Đặc biệt mức tăng về xuất khẩu là ñiều
ñáng nói nhất với những bước ñột phá ngoạn mục từ năm 1997 ñến nay. Tốc ñộ là 5 lần.
Tuy không có mức tăng trưởng quá nhanh như một số ngành nhưng trong lịch sử phát
triển chè Việt Nam chưa bao giờ có những mức tăng trưởng như vậy. Hiện nay cứ một
tháng, xuất khẩu chè Việt Nam bằng cả năm của những năm thập kỷ 80 hoặc cứ 2,5 tháng
bằng cả năm của năm 1997. Xuất khẩu từ lâu ñã chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng sản
lượng chè Việt Nam (bao giờ cũng dao ñộng ở mức 75 - 85%). Tiêu dùng trong nước thực
sự ñến nay không ñáng kể, và chủ yếu do lớp người trung niên và có tuổi sử dụng. Lớp trẻ
hay uống các loại nước giải khát khác và tỷ lệ tiêu dùng chè vào loại thấp trên thế giới.
Theo Cục Trồng trọt, tính ñến năm 2010 cả nước có 690 nhà máy và cơ sở chế
biến chè, trong ñó chỉ có 31 nhà máy có quy mô sản xuất lớn, 103 nhà máy có quy mô sản
xuất vừa, còn lại là các cơ sở sản xuất chế biến nhỏ và hàng vạn các lò chế biến thủ công
do các hộ gia ñình tự chế. Qua kiểm tra 31 doanh nghiệp chế biến chè ở phía Bắc cho
thấy, số cơ sở chế biến có ñầu tư vùng nguyên liệu chiếm 35,5%, số cơ sở ñáp ứng yêu
cầu kỹ thuật và trang thiết bị hiện ñại phù hợp chỉ mới 45%. Như vậỵ có thể thấy, số các
nhà máy quá nhiều trong khi nguồn nguyên liệu có hạn, chất lượng chưa ñảm bảo lại phân
tán nhỏ lẻ theo quy mô nông hộ.
Triển vọng thiếu cung chè trong thời gian tới sẽ là cơ hội tốt cho ngành chè Việt
Nam. Tuy nhiên, ñiểm yếu của chè nước ta là chất lượng không ñồng ñều, nên giá chưa
cao, chỉ bằng nửa giá thế giới. Trong khi giá chè trung bình toàn cầu năm 2009 là 2,2
USD/kg thì chè Việt Nam chỉ khoảng 1,1 USD/kg. Do vậy, trong khi khối lượng xuất
khẩu tăng mạnh thì trị giá xuất khẩu chỉ tăng khoảng 13,6% ñạt 167 triệu USD. Để nâng
cao năng suất, chất lượng chè, các cơ sở sản xuất cần quan tâm giải một số vấn ñề sau:



13

- Xác ñịnh ñược một cơ cấu giống hợp lý gồm những giống có khả năng thích ứng
tốt với ñiều kiện sinh thái của vùng, có năng suất chất lượng cao, phù hợp với thị hiếu của
người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Nghiên cứu các giải pháp thâm canh bền vững. Xây dựng các quy trình kỹ thuật,
quy trình công nghệ cho từng giống chè tại từng vùng cụ thể, chú ý làm tốt ngay từ khâu
nhân giống, làm ñất, trồng mới cho tới thu hái và chế biến.
- Nghiên cứu các biện pháp ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, mở rộng sản xuất
chè có chứng nhận.
- Nghiên cứu vấn ñề cơ giới hóa trong chăm sóc, thu hái nhằm tăng năng suất lao
ñộng, hạ giá thành sản phẩm, tăng chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên của từng vùng cụ thể và ñặc tính của các giống chè
làm cơ sở cho việc ñề xuất các giải pháp tác ñộng phù hợp.
- Nghiên cứu công nghệ chế biến, ña dạng hóa sản phẩm, có mẫu mã bao bì ñẹp.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu tốt sẽ làm cho chè Việt
Nam ngày một vươn xa trên thị trường toàn cầu.
4.3. Phân vùng chè ở Việt Nam
Chè hiện nay ñược phát triển ở 35 tỉnh thành phố phần bố như sau:
- Miền núi và Trung du Bắc Bộ: Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Phú Thọ, Hoà Bình, Hà Nội, (khoảng 65%)
- Bắc Trung Bộ: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, (khoảng 10%)
- Duyên hải miền Trung: Các tỉnh từ Quảng Bình ñến Bình Định (khoảng 5%)
- Tây Nguyên: Lâm Đồng và Gia Lai Kon Tum (20%).
- Các dịch vụ cho ngành chè ñược triển khai ở 03 thành phố Hà Nội, Hải Phòng,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc ñiểm chính của các vùng sản xuất chè ở nước ta như sau:
4.3.1. Vùng chè Tây Bắc
Có diện tích khoảng 8.696 ha. Vùng chè này có nhiều Nông trường do Cục Nông

binh thành lập từ năm 1958 như Công ty chè Mộc Châu, Tô Hiệu, Chiềng Ve, Phù Yên,
Yên Châu1, Tam Đường, Than Uyên... Trồng chè shan là chủ yếu. Các nhà máy chế biến
chủ yếu do Liên Xô trước ñây viện trợ, chế biến chè ñen OTD, chè ñen CTC Ấn Độ, chè
xanh Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản...
Ngoài ra, vùng này còn có chè rừng ở Chồ Lồng, Tô Múa, Phù Yên của ñồng bào
dân tộc Dao và Mông.


14

4.3.2. Vùng chè Việt Bắc- Hoàng Liên Sơn
Với diện tích khoảng 47.775 ha, gồm các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai,
Cao Bằng, Bắc Cạn và phía tây Yên Bái (Nghĩa Lộ, Văn Chấn). Chè sản xuất theo 2 hình
thức là tập trung và chè rừng:
- Chè của các công ty như: Công ty chè Sông Lô, Tân Chèo, Mỹ Lâm, Việt Lâm,
Hùng An, Trần Phú, Nghĩa Lộ, Yên Bái, Văn Hưng, Bảo Ái...
- Chè rừng của dân tộc Dao tập trung ở ñộ cao 300-600m. Khí hậu vùng này ẩm
mát, sương mù nhiều, ñộ ẩm cao quanh năm. Chè sinh trưởng khỏe, chất lượng cao.
4.3.3. Vùng chè cánh cung Đông Bắc
Có diện tích khoảng 2.083 ha. Năm 1962 xây dựng Nông trường quốc doanh Thái
Bình và trồng các giống chè Trung Du. Năm 2000 trở lại ñây trồng các giống chè Bát
tiên, Kim Tuyên, Thúy Ngọc, Ô Long, Thanh Tâm. Nhà máy chế biến dây chuyền thiết bị
Đài Loan, chế biến chè Ô Long có giá bán rất cao, xuất khẩu thẳng sang Trung Quốc và
Đài Loan. Vùng này có chè rừng cổ thụ Mẫu Sơn
4.3.4. Vùng chè Trung du Bắc Bộ
Với diện tích khoảng 35.282 ha, gồm các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình, Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên và Hà Nội. Đây là vùng có tập quán trồng chè lâu ñời. Địa hình chủ yếu là
ñồi úp bát, trồng chủ yếu các giống chè trung du, có nhiều cơ sở sản xuất và kinh doanh
chè lâu ñời như: Vân Lĩnh, Đoan Hùng, Sông Cầu, Phú Sơn, Thanh Niên, Minh Đài. Năm
1995 thành lập 2 liên doanh Phú Bền và Phú Đa với Bỉ và Irak. Có Viện khoa học kỹ

thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc ở Phú Hộ - Phù Ninh, Phú Thọ.
4.3.5. Vùng chè Bắc Trung Bộ
Với diện tích khoảng 9.204 ha, gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Địa
hình phức tạp, có tập quán trồng chè tươi từ lâu ñời. Sản xuất chè búp mới phát triển
trong thời gian gần ñây, sản phẩm chủ yếu là chè ñen CTC và chè xanh bán ra 12 thị
trường châu Âu, châu Á và châu Phi với kim ngạch xuất khẩu khoảng 4 triệu USD.
4.3.6. Vùng chè Tây Nguyên
Với diện tích khoảng 27.204 ha, gồm các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum và
Đắk Nông. Tỉnh Lâm Đồng trồng chè nhiều nhất cả nước. Công ty chè Lâm Đồng có 19
công ty trách nhiệm hữu hạn bằng vốn ñầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh doanh chè
khác có 10 công ty Đài Loan 100% vốn nước ngoài, các hợp tác xã và các hộ nông dân.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao kỹ
thuật cây công nghiệp và cây ăn quả Lâm Đồng. Tỉnh Đắk Nông có 1 công ty chè Đài
Loan vốn nước ngoài 100%. Tỉnh Gia Lai hiện có 3 công ty là Công ty chè Bàu Cạn, Biển
Hồ và Nông trường Ayzun sản xuất chủ yếu là chè xanh. Chè ñen và chè vàng chỉ sản
xuất khi có ñơn ñặt hàng.


15

Chương 2: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÂY CHÈ
1. NGUỒN GỐC & PHÂN LOẠI
1.1. Nguồn gốc
Tìm hiểu nguồn gốc cây trồng có một ý nghĩa thực tiễn rất lớn khi chúng ta muốn
tăng sản lượng, mở rộng phạm vi sinh trưởng, phát triển của cây trồng thì những kiến thức
về ñịa ñiểm phát sinh, trung tâm các dạng di truyền và các loài hoang dại gần họ hàng với
chúng ñều trở nên vô giá với công tác nghiên cứu. Đồng thời còn có ý nghĩa về lịch sử,
văn minh, văn hóa, ngôn ngữ của một dân tộc. Từ xưa tới nay cây chè vẫn ñược coi là
một trong những căn cứ khoa học ñể xác ñịnh trung tâm của nguồn gốc cây trồng, ñể phản
ánh nền văn minh của loài người.

Nguyên quán của cây chè là ở châu Á, nhưng chính xác ở vùng nào của châu Á,
ñiều này ñã gây ra sự tranh cãi không nhất quán giữa các nhà khoa học trong một thời
gian dài. Năm 1753 khi xuất bản cuốn sách về các loại cây và lập ra danh mục tất cả các
loài thực vật ñã biết, Linne cho rằng có hai giống Thea và Camellia gồm những cây dùng
pha chè và theo ông giống Thea chỉ có một loài là Thea sinensis. Năm 1762 ông lại cho
rằng có hai loài, một ñể chế biến chè xanh và một ñể chế biến chè ñen (Thea viridis và
Thea bohea). Năm 1763, theo yêu cầu của ông, một thuyền trưởng Thụy Điển cũng là
người ñầu tiên mang về châu Âu một bụi chè xanh còn tốt lấy ở Trung Quốc và tới lúc
này người ta vẫn chỉ hiểu rằng quê hương của cây chè là ở Trung Quốc và chỉ là một cây
nhỏ, lá nhỏ như những cây bụi.
Sáu mươi năm sau (1823), một học
giả người Anh tên là Bruce ñã phát hiện ra
những rừng chè dại cao 17 - 20 m ở vùng
Sadiya thuộc Assam - Ấn Độ. Từ ñó có ý
kiến cho rằng nguyên quán của cây chè là
ở Ấn Độ. Tiếp sau ñó lần lượt các rừng
chè dại ñược tìm thấy ở Miến Điện, Việt
Nam, Lào, thượng nguồn sông Mê Kông
và Vân Nam - Trung Quốc. Có ý kiến cho
rằng những rừng chè mới tìm thấy chỉ là
do con người trồng và bỏ hoang, nhưng
quan niệm này vẫn không ñược chấp nhận.
Hình 2.1: Cây chè 300 tuổi ở Yên Bái
Với công trình nghiên cứu của
Djemukhatze (1961 - 1977) về sự tiến hóa
hóa sinh của cây chè từ các vùng khác nhau và giữa chè trồng với chè hoang dại. Ông ñã
ñi ñến kết luận rằng nguồn gốc cây chè chính là ở Việt Nam.
Thực tế hiện nay phần ñông các nhà khoa học cho rằng nguyên sản của cây chè là
cả một vùng từ Assam Ấn Độ sang Miến Điện, Vân Nam - Trung Quốc, Việt Nam, Thái
Lan. Từ ñó chia làm hai nhánh, một ñi xuống phía Nam và một ñi lên phía Bắc, trung tâm

là vùng Vân Nam - Trung Quốc. Điều kiện khí hậu ở ñây rất lý tưởng cho cây chè sinh
trưởng quanh năm.


16

1.2. Phân loại
Tên khoa học của cây chè là Camellia sinensis (L) Kuntze và có tên ñồng nghĩa là
Thea sinensis.
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây chè ñược xếp như sau:
Ngành:

Hạt kín

- Angiospermae

Lớp:

Hai lá mầm

- Dicotyledonae

Bộ:

Chè

- Theales

Họ:


Chè

- Theaceae

Chi:

Chè

- Camellia (Thea )

Loài:

Camellia (Thea) sinensis.

Cây chè ñược chia làm nhiều thứ (variety) căn cứ vào ñặc ñiểm hình thái học (hình
dáng màu sắc phiến lá, cơ quan sinh thực) và sinh lý (khả năng chống chịu) sinh hóa (chủ
yếu là hàm lượng tannin) phân bố. Nhưng hiện nay cách phân loại của Cohen Stuart
(1916) (chủ yếu dựa vào những chỉ tiêu hình thái, giải phẫu và sự nghiên cứu các dạng
cây chè trồng) ñang ñược nhiều người công nhận. Ông chia ra làm 4 thứ:
1.2.1. Chè Trung Quốc lá nhỏ (C. sinensis var. bohea (mycrophylla))
Cây bụi nhỏ, cao 1 - 2 m, phân cành nhiều, lá nhỏ (10 - 15 cm) phiến lá dày, giòn,
màu xanh thẫm, 6 - 7 ñôi gân lá (không rõ). Búp nhỏ, hoa nhiều, chịu rét tốt .
Phân bố chủ yếu ở Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông và Đông Nam Trung Quốc. Đại
diện ở nước ta có các giống chè ñược nhập nội từ Trung Quốc, Nhật Bản.
1.2.2. Chè Trung Quốc lá to (C. sinensis var. macrophylla)
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 5 - 7 m. Phân cành trung bình, lá hơi tròn, diện tich
khoảng 30 cm2, có 8 - 9 ñôi gân lá; lá màu xanh nhạt; búp có khối lượng 0,5 - 0,6 g. Phân
bố chủ yếu ở Việt Nam, Trung Quốc. Đại diện ở nước ta là các giống chè Trung Du: Phú
Thọ, Kỳ Môn, Hóc Môn...
1.2.3. Chè Shan (C. sinensis var. shan)

Cây thân gỗ cao 6 - 10 m, diện tích lá lớn hơn 50 cm2, lá hình thuyền, răng cưa
sâu, có khoảng 10 ñôi gân lá. Búp to có nhiều tuyết, khối lượng búp khoảng 1 - 1,2 g.
Phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Trung Quốc, Míến Điện. Ở nước ta có shan Suối giàng,
Tham Vè, Gia Vài, Trấn Ninh...
1.2.4. Chè Ấn Độ (C. sinensis var. assamica)
Thân gỗ cao trên 10 m. Phân cành thưa, lá hơi tròn, mặt lá gợn sóng gồ ghề, diện
tích lá khoảng 40 cm2, có 12 - 15 ñôi gân lá. Búp lớn với khối lượng 0,9 - 1 g, búp giòn,
chịu rét kém, thích ñất tốt. Thời kỳ ñầu sinh trưởng chậm. Tuổi 5 - 6 trở ñi sinh trưởng
khỏe, năng suất cao. Phân bố ở Miến Điện, Ấn Độ, Indonesia. Ở Việt Nam có Manipua,
Assam.


17

2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI HỌC VÀ SINH VẬT HỌC
2.1. Thân và cành
2.1.1. Thân
Cây chè sinh trưởng trong ñiều kiện tự nhiên là ñơn trục, nghĩa là chỉ có một thân
chính, trên ñó phân ra các cấp cành. Do ñặc ñiểm sinh trưởng, chiều cao, kích thước thân
chính và do hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba dạng thân:
thân gỗ, thân nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi:
+ Thân gỗ: là loại hình cây to
cao, có thân chính rõ rệt, vị trí phân
cành cao (các thứ chè Ấn Độ, Shan)
+ Thân nhỡ (hay bán gỗ): là loại
hình trung gian, có thân chính tương
ñối rõ, vị trí phân cành khoảng 20 - 30
cm trên cổ rễ (các giống chè trồng ở
trung du Bắc Bộ)
+ Thân bụi: Không có thân

chính rõ rệt, tán cây rộng, thấp, phân
cành nhiều và thấp gần sát cổ rễ.
Cây chè nếu ñể tự nhiên không
Hình 2.2: Hình dạng tán chè
ñốn có tán lá ñều. Căn cứ vào góc ñộ
1. Đứng thẳng 2. Trung gian 3. Nằm ngang
giữa thân chính và các cành cấp I nhỏ
hay to, trong một dạng thân cây trên có thể chia làm các dạng tán khác nhau: tán thẳng
ñứng, tán trung gian, tán nằm ngang.
Trong kỹ thuật ñốn cành nhằm tạo ra một tán to ñể cho nhiều búp, tạo ñiều kiện
cho năng suất cao.
2.1.2. Cành
Cành ñược phân ra làm nhiều cấp cành, cành cấp I, cấp II, III... Cành có nhiều ñốt,
chiều dài ñốt biến ñổi rất nhiều. Đốt dài là một trong những biểu hiện của sự sinh trưởng
tốt và năng suất cao. Hoạt ñộng sinh trưởng của các cấp cành rất khác nhau. Theo lý luận
phát dục giai ñoạn thì những cành chè nằm càng sát phía gốc của cây càng có giai ñoạn
phát dục non, sức sinh trưởng mạnh, còn những cành chè càng ở phía trên ngọn càng có
giai ñoạn phát dục già, sức sinh trưởng yếu.
Thân và cành chè tạo nên khung tán chè. Với số lượng cành thích hợp và cân ñối
trên tán thì cây chè cho sản lượng cao. Trong sản xuất cần nắm vững ñặc ñiểm sinh
trưởng cành ñể áp dụng các biện pháp kỹ thuật ñốn hái thích hợp mới có thể tạo ra trên
tán chè nhiều búp, ñặt cơ sở cho việc tăng năng suất.


18

2.2. Mầm
Trên cây chè có những loại mầm: mầm sinh dưỡng và mầm sinh thực. Mầm sinh
dưỡng phát triển thành cành lá, mầm sinh thực phát triển thành nụ hoa và quả.
2.2.1. Mầm sinh dưỡng

Có nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên trong sản xuất người ta thường chia
mầm sinh dưỡng thành các loại như sau:
+ Mầm ñỉnh: Mầm này ở vị trí trên
cùng của cành tiếp tục phát triển trên trục
chính của các cành năm trước. Hoạt ñộng
sinh trưởng của loại mầm này mạnh và
thường có tác dụng ức chế sinh trưởng các
mầm ở phía dưới nó. Trong một năm,
mầm ñỉnh hình thành sớm nhất cùng với
thời kỳ bắt ñầu sinh trưởng mùa xuân của
cây. Búp hình thành có thể là búp bình
thường hoặc búp mù.
+ Mầm nách: mọc ở nách lá, phần
lớn chúng nằm trong trạng thái nghỉ do sự
ức chế của mầm ñỉnh, chỉ phát triển mạnh
khi mầm ñỉnh bị hái, tùy vị trí của nách lá
và ñiều kiện dinh dưỡng, thời tiết mà mầm
nách mọc ñược nhiều hay ít.

Hình 2.3: Mầm chè cắt dọc

+ Mầm ngủ: là những mầm nằm ở các bộ phận ñã hóa gỗ của các cành có tuổi một
năm hoặc già hơn. Mầm kém phân hóa và phát triển. Kỹ thuật ñốn lửng, ñốn ñau ñã thúc
ñẩy sự phát triển của các mầm ngủ tạo nên những cành chè mới có giai ñoạn phát dục
non, sinh trưởng dinh dưỡng mạnh.
+ Mầm bất ñịnh: là mầm có vị trí không cố ñịnh, chỉ phát triển thành cành khi
ñược ñốn trẻ lại.
2.2.2. Mầm sinh thực
Mầm sinh thực cũng mọc ở nách lá, bình thường mỗi nách lá có hai mầm sinh
thực, nhưng cũng có trường hợp có một hoặc ba mầm. Trên một cành, mầm sinh dưỡng

và mầm sinh thực cùng tồn tại, thường mầm sinh dưỡng ở giữa, mầm sinh thực ở hai bên
do ñó có sự tranh chấp về dinh dưỡng và hạn chế lẫn nhau. Trong sản xuất, tùy theo mục
ñích hái búp hay hái quả mà tác ñộng các biện pháp kỹ thuật cho thích hợp (bón phân,
ñốn, hái).
2.3. Búp
Búp chè ñược hình thành từ các mầm sinh dưỡng gồm có tôm và hai hoặc ba lá
non. Búp là nguyên liệu ñể chế biến ra các loại chè vì thế có quan hệ trực tiếp tới năng
suất và phẩm chất chè thành phẩm. Nghiên cứu của Bakhơtaze (1946) cho biết tương


19

quan giữa mật ñộ búp trên một ñơn vị diện tích với năng suất là một tương quan rất chặt
chẽ (R = 0,956 ± 0,004). Búp chè có hai loại là búp bình thường và búp mù.
+ Búp bình thường: (gồm 1 tôm + 2,3 lá non) có khối lượng biến ñổi tùy giống,
ñiều kiện chăm sóc và ñiều kiện tự nhiên. Ví dụ: chè shan trung bình 1 - 1,2 g/ búp; trung
du 0,5 - 0,6 g/ búp; búp càng non phẩm chất càng cao.

Hình 2.4: Búp bình thường



Búp mù

+ Búp mù: là búp phát triển không bình thường, khối lượng bình quân của nó
thường bằng 1/2 búp bình thường và phẩm chất thì kém rõ rệt. Nguyên nhân xuất hiện
búp mù rất phức tạp, một mặt do ñặc ñiểm sinh vật học của cây trồng, mặt khác do ảnh
hưởng bất lợi của các ñiều kiện bên ngoài hoặc do các biện pháp kỹ thuật tác ñộng không
thích hợp.
+ Búp chè hoạt ñộng sinh trưởng theo một qui luật nhất ñịnh và hình thành nên các

ñợt sinh trưởng theo thứ tự thời gian. Thời gian của mỗi ñợt sinh trưởng dài hay ngắn phụ
thuộc vào giống - tuổi - kỹ thuật chăm sóc và ñiều kiện khí hậu thời tiết (thường biến
ñộng trong khoảng 30 - 40 ngày/ñợt). Có thể tóm tắt hoạt ñộng sinh trưởng búp theo tuần
tự như sau:

Cây chè nếu ñể sinh trưởng tự nhiên, một năm có 2 - 3 ñợt sinh trưởng (Trung Quốc), ở
Việt Nam 3 - 4 ñợt. Nếu hái liên tục có 6 - 7 ñợt. Trong ñều kiện thâm canh cao ñạt 8 - 9
ñợt. Nghiên cứu hoạt ñộng sinh trưởng của cây trên cơ sở ñó ñề ra các biện pháp kỹ thuật


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×