Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

câu hỏi ôn tập môn đường lối cách mạng đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.01 KB, 15 trang )

Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử thế giới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đặc điểm
ảnh hưởng trực tiếp đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là CNMác Lê
nin và pt công nhân
- CN Mac Lê nin:
+Những tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa
đã thức tỉnh những người Việt Nam hướng theo con đường cách mạng đúng đắn đó
là con đường cách mạng vô sản;
+ Đảng cộng sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng
chủ nghĩa xã hội xác định đúng vấn đề động lực cách mạng liên minh giai cấp vị trí
of cách mạng thuộc địa.
=> Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh cách mạng của Đảng sau này. Nhờ có chủ
nghĩa Mác-Lênin mà phong trào công nhân đã chuyển từ "tự phát" sang "tự giác".
- Pt công nhân:
+Từ đầu thế kỉ XX, cùng với sự phát triển của phong trào dân tộc trên lập trường
tư sản, phong trào công nhân chống lại sự áp bức, bóc lột của tư sản, thực dân cũng
diễn ra từ rất sớm.
+ Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào công nhân chưa trở thành lực
lượng riêng biệt còn hoà lẫn với phong trào yêu nước.
+Sự phát triển của phong trào công nhân trong nước đã khẳng định sự lớn lên trong
nhận thức tư tưởng của GCCN về cách mạng giải phóng dân tộc VN.
Như vậy phong trào công nhân ngày 1 trưởng thành là 1 trong những điều kiện tất
yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản VN
Câu 2: Tác động của chính sách thống trị thuộc địa đối với xã hội Việt Nam
cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX




Việt Nam đã biến đổi từ một xã hội phong kiến thành một xã hội thuộc địa
nửa phong kiến, mất hẳn quyền độc lập, phụ thuộc vào nước Pháp về mọi
mặt kinh tế, chính trị, văn hoá.


Các giai cấp xã hội bị biến đổi:
1






Giai cấp phong kiên địa chủ đầu hàng đế quốc, dựa vào chúng để áp
bức, bóc lột nhân dân.



Giai cấp nông dân bị bần cùng hoá và phân hoá sâu sắc.



Các giai cấp mới xuất hiện như: giai cấp tư sản (tư sản dân tộc và tư
sản mại bản); giai cấp công nhân ra đời và trưởng thành; giai cấp tiểu
tư sản ngày càng đông đảo.

Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:


Một là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế
quốc xâm lược Pháp và bọn tay sai.



Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là giai cấp nông

dân, với giai cấp địa chủ phong kiến.

Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta
với chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai phản động là mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn
đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt.
Giải quyết các mâu thuẫn đó để mở đường cho đất nước phát triển là yêu cầu cơ
bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc bấy giờ.
Câu 3: Tại sao nói cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX cách mạng Việt Nam lâm vào
tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo?
Trước hết phải lấy dẫn chứng là các cuộc cách mạng theo đường lối phong kiến và
tư sản đều thất bại. Đó là các phong trào Cần Vương, Đông Du, Đông Kinh Nghĩa
Thục... Kéo theo đó là phong trào cách mạng bị dập tắt. Tư sản theo kiểu Nhật để
phát triển như Nhật thất bại.
Phong kiến theo kiểu tôn thờ vua để hiệu triệu cả nước chống Pháp thất bại. Lý do
là vì những giai cấp đó họ chỉ có lời hiệu triệu hiệu quả trong giai cấp của họ mà
không huy động được đông đảo nhân dân. Tư sản như Quốc Dân Đảng chỉ kêu gọi
tư sản và tiểu tư sản. Cần Vương chỉ kêu gọi sỹ phu yêu nước và quan lại phong
kiến. Cả 2 đường lối chính đó đều thất bại khiến những nhà cách mạng hoàn toàn
bế tắc trong việc tìm được một con đường khả dĩ có thể cứu được đất nước vì khi
đó họ không tìm ra được con đường nào khác ngoài 2 con đường trên.
Chỉ đến khi Nguyễn Ái Quốc, với sự giác ngộ về tư tưởng và với sự thành công
2


của cách mạng vô sản tại Nga, nhìn thấy một con đường mới để giải phóng đất
nước, cách mạng VN mới có một bước đi mới, một bước đi lớn để trở thành quốc
gia thuộc địa đầu tiên trên thế giới làm được cách mạng vô sản.
- Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước:
Những phong trào yêu nước trên lần lượt bị thất bại vì không cóđường lối đúng
đắn. Các nhà lãnh đạo những phong trào ấy đều không phân biệt thực dân Pháp với

giai cấp công nhân và nhân dân lao động Pháp; chưa nhận rõđược nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam là phải đánh đổđế quốc Pháp, giành lại độc lập vàđánh đổ
giai cấp địa chủ phong kiến, mang lại ruộng đất cho dân cày; chưa nhận rõ lực
lượng đông đảo nhất trong nhân dân là nông dân v.v…
Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảngmột cách sâu sắc vềđường lối
cứu nước thực chất là thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
Phong trào Cần Vương bị thất bại vì giai cấp địa chủ phong kiến đã thối nát, phần
lớn đãđầu hàng thực dân Pháp, lại áp bức bóc lột nhân dân một cách thậm tệ. Cho
nên ngọn cờ Cần Vương không thể tập hợp được quần chúng nhân dân, chủ yếu là
nông dân.
Cuộc khởi nghĩa của nông dân do cụ Hoàng Hoa Thám lãnh đạo bị thất bại vì
không cóđường lối, chính sách rõ ràng, không tổ chức được quần chúng đôngd
dảo, cách đánh chưa tốt, vũ khí lại thiếu thốn….
Cụ Phan Chu Trinh chỉ yêu cầu cải cách, không chủ trương đánh đổ thực dân Pháp
và bọn phong kiến tay sai.
Cụ Phan Bội Châu dựa vào Nhật đểđánh đuổi thực dân Pháp, chẳng khác gì "đưa
hổ cửa trước, rước beo cửa sau".
Nguyễn ái Quốc rất khâm phục các cụ Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan
Bội Châu, Phan Chu Trinh,nhưng không nhất trí với con đường mà các cụđã chọn.
Người không theo phái Đông du sang Nhật mà hướng sang các nước phương Tây,
nơi có tư tưởng tự do, dân quyền, dân chủ và có khoa học kĩ thuật hiện đại. Người
đã kể lại "Vào trạc tuổi 13, lần đầu tiên tôi đã nghe những từ Pháp: tự do, bình
đẳng, bác ái… Thế là tôi muốn làm quen với văn minh Pháp, tìm xem những gìẩn
dấu đằng sau những từấy". Đồng thời Người nhận thấy chếđộ giáo dục của thực
3


dân Pháp chỉđào tạo những bọn làm tay sai cho bọn thống trị vàởđâu nhân dân
cũng bịáp bức bóc lột, đồng bào cũng bịđọa đầy, khổ nhục, điều đó càng thôi thúc
Người đi sang các nước Âu tây để xem nhân dân các nước ấy làm như thế nào mà

trở nên độc lập, hùng cường, rồi sẽ trở về "giúp đỡđồng bào" đánh đuổi thực dân
Pháp ýđịnh ấy của Người đã mở rộng một phương hướng mới cho sự nghiệp
cứunước của nhân dân ta.
Câu 4: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đối với sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam. ?
Từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam (1-9-1858) đến những thập niên đầu thế kỷ XX, phong trào đấu
tranh của các sĩ phu yêu nước đã liên tiếp nổi dậy chống ách thống trị tàn bạo của
chủ nghĩa thực dân, nhưng tất cả đều thất bại vì thiếu một đường lối đúng đắn,
thiếu một phương pháp đấu tranh thích hợp và nhất là chưa có một tổ chức lãnh
đạo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử đó, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng
đắn cho cách mạng Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản
-Quan tâm hàng đầu là sớm lập ra Đảng Cộng sản, nhân tố quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam. Vì theo Người, cách mạng: “Trước hết phải có đảng cách
mệnh”
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Người vừa tiếp tục
hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn thiện
tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện cần thiết
để thành lập một Đảng cách mạng chân chính ở Việt Nam.
+Về tư tưởng: Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm làm
chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ
tư tưởng Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển
biến mạnh mẽ phong trào yêu nước xích dần đến lập trường của giai cấp công
nhân.
+Về chính trị: Người phác thảo những vấn đề cơ bản của đường lối cứu nước đúng
đắn cho cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài giảng của Người
4



cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu
(Trung Quốc). Năm 1927, được in thành sách lấy tên là “Đường Cách mệnh”.
Những vấn đề then chốt trong tác phẩm có tác dụng lớn không chỉ đối với Việt
Nam, mà còn đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước
thuộc địa Phương Đông. Những vấn đề đó là: cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, chủ yếu là công nông, vì vậy phải tổ chức quần chúng lại; cách mạng muốn
thành công phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo; phải có đường lối và phương
pháp cách mạng đúng; cách mạng giải phóng dân tộc phải liên hệ chặt chẽ với cách
mạng vô sản thế giới…Người chỉ rõ: “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng
muốn cách mệnh thành công thì phải lấy dân chúng (công nông) làm gốc, phải có
đảng vững bền; phải bền gan, phải hy sinh; phải thống nhất. Nói tóm lại là phải
theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”
Tác phẩm Đường cách mệnh có giá trị rất lớn trên phương diện lý luận và thực
tiễn. Nó đóng vai trò chủ đạo trong việc truyền bá tư tưởng cách mạng của Người
vào Việt Nam, chỉ rõ con đường và biện pháp để nhân dân ta đấu tranh giành độc
lập, tự do; đặt cơ sở khoa học cho việc hình thành đường lối chiến lược của cách
mạng nước ta. Nó là ngọn cờ dẫn dắt cách mạng Việt Nam trong thời kỳ vận động
thành lập Đảng, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam,
vạch ra phương hướng cho cách mạng nước ta đi vào quỹ đạo của cách mạng vô
sản thế giới, góp phần chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập Đảng; là
thành công nổi bật của Người trong chuẩn bị về chính trị và tư tưởng.

+Về tổ chức: cùng với việc truyền bá lý luận chính trị để chuẩn bị cho sự ra đời
của một chính Đảng, Người đã dày công chuẩn bị về mặt tổ chức đó là huấn luyện,
đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung
Quốc) tiến tới thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để vừa
chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là một tổ chức tiền
thân có tính chất quá độ, vừa tầm, thích hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam bấy
giờ. Nó giúp cho những người Việt Nam yêu nước xuất thân từ các thành phần,

tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là
thành công của Người trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.

5


Như vậy, có thể thấy rằng Người đã chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ
chức, là một sáng tạo lớn và vững chắc cho việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
vào mùa xuân năm 1930. Đó là thành quả tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, mà lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò là người kiến tạo và sáng lập. Điều đó càng làm
sáng tỏ thêm vai trò to lớn của tầm cao tư tưởng và phương pháp hoạt động thực
tiễn của Người trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Câu 6: Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939 –
1945
+Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi
hỏi được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít
Pháp-Nhật. Ban Chấp hành Trung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ
địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng cho bọn đé
quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”,”chia lại ruộng đất công cho công bằng
và giảm tô, giảm tức”…
+Thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh (còn gọi là Việt Minh) để đoàn kết, tập
hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc thay cho hình thức
mặt trận trước đó; đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc
+Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng
và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại; ra sức phát triển lực lượng cách mạng (bao
gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang), xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách
mạng
+Xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: lãnh đạo cuộc khởi
nghĩa từng phần trong từng địa phương giành thắng lợi mở đường cho một cuộc

tổng khởi nghĩa to lớn.
+ Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ cho cách mạng và đẩy
mạnh công tác vận động quần chúng
=> Đường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, nhận thức nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên cao hơn hết thảy, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước
trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông
6


thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, nâng cao
hơn nữa năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng là tinh thần chung của quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Câu 7: Trình bày quan điểm về nhận định: “ Cách mạng Tháng Tám thắng lợi
nhanh chóng, ít đổ máu là do ngẫu nhiên, ăn may”.
-CM tháng 8 thành công với sự kiện ngày 2-9-1945, chủ tịch HCM thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc “TNĐL”, tuyên bố với toàn thể quốc dân & thế giới: nước
VNDCCH đã ra đời.
- Để có được thắng lợi này, Đảng & chính phủ ta đã có quá trình chuẩn bị chu đáo
trong suốt 15 năm, kể từ khi có Đảng (1930-1945), trực tiếp là PTGPDT 19391945, nên khi có thời cơ, CM tháng 8 đã diễn ra rất mau lẹ, chỉ trong vòng 15 ngày,
nhưng đã giành được thành công to lớn, giành được chính quyền trong cả nươc mà
ít đổ máu.
=> đây là 1 thực tế hùng hồn đập tan những luận điệu xuyên tạc của 1 số sử gia tư
sản phương Tây & chính quyền Sài Gòn trước đây, nói rằng CM tháng 8 ở VN
thành công chẳng qua là “1 sự ăn may”. Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng: “CM
k0 tự nó đến, phải chuẩn bị nó, giành lấy nó”. ĐCSản Đ.Dương đã lãnh đạo nhân
dân khởi nghĩa trong cả nước.
- Tuy nhiên cách mạng tháng 8 muốn thành công, ngoài việc chuẩn bị chu đáo cần
phải có thời cơ. Thời cơ là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố bên trong & bên
ngoài (chủ quan và khách quan).

- CMT8 nổ ra trong 1 hoàn cảnh thời cơ đã xuất hiện, chưa có thời điểm nào như
thời điểm này, CM nước ta lại hội tụ được những điều kiện khách quan & chủ quan
đầy đủ & thuận lợi như thế:
+ Nếu ta tiến hành CM trước khi quân Nhật đầu hàng quan đồng minh là quá sớm,
quân Nhật vẫn còn tinh thần sẽ gây khó khăn cho ta.
+ Nếu ta tiến hành CM trễ thì quân Đồng minh sẽ đàn áp CM
=> thời cơ chỉ xuất hiện & mất đi trong 1 khoảng thời gian rất ngắn, từ khi Nhật
đầu hàng quân Đồng minh cho đến khi quân Đồng minh vào Đông Dương là hết.
7


=> “thời cơ nghìn năm có một”, thời cơ này đã góp phần tạo nên sự thắng lợi của
CMT8
- Nói tóm lại, CMT8 giành thắng lợi không phải là nhờ “ăn may” mà ta đã có sự
chuẩn bị chu đáo từ trước khi có thời cơ xuất hiện & thực sự nếu không có thời cơ
vào năm 1945 thì thời cơ khác sẽ xuất hiện, sự thắng lợi chỉ là vấn đề thời gian
(ngoài ra còn có 1 phần nhỏ là nhờ may mắn).
Câu 8: Nội dung chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng sau Cách mạng
Tháng Tám (1945).
- Về chỉ đạo chiến lược: nêu cao mục tiêu dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là”
dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
- Vê kẻ thù:”kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phỉa tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng:
- Về phương hướng, nhiệm vụ: “củng cố chính quyền, chống TD Pháp xâm lược,
bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân
Câu 9: Tại sao Đảng ta quyết định phát động toàn quốc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược?
-Sau CMT8 VN bên cạnh những thuận lợi phải đối măt với vô vàn khó khăn: giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoai xâm đã đưa vận mệnh của dân tộc ta trở lên “ngàn cân treo
sợi tóc” với chủ trưng đúng đắn của TW Đ đã đưa đất nước ta thoát khỏi tình thế

hiểm nghèo.
-Đối với Pháp: Ta đã nhân nhượng khi ký hiệp ước Sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9, đàm
phán với Pháp ở Pháp, ở Đà Lạt nhưng thực dân Pháp ngày càng bộc lộ rõ dã tâm
muốn cướp nước ta một lần nữa
+11/1946 Pháp cho quân nhảy dù xuống Lạng Sơn, đổ bộ xuống Đà Nẵng, nổ súng
xâm lược Hải Phòng, cính thức xâm lược miền Bắc VN
+12/1946 Pháp liên tục khiêu khích ở HN, ngang nhiên chiếm Bộ tài chính, Bộ
giao thông côg chính, gây rối trât tự ở trong thành, đặc biệt ngày 17.18/12/1946
Pháp đã gây ra vụ tà sát đẫm máu ở phố Yên Ninh , Hàng Bún HN, làm hàng trăm
đồng bào vô tội bị giết. 10h ngày 18/12 đại diện của Pháp đã gửi tối hậu thư cho
8


chính phủ ta, yêu cầu giải tántoàn bộ lực lượng tự vệ và trao quyền kiểm soát HN
cho chúng. Dân tộc VN đừng trước 2 sự lựa chọn: Tự do hoặc quay lại cuộc đời nô
lệ. Dưới sự lãnh đạo của Đg 19/12/1946 Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ với
quyết tâm” thà hy sinh tất cả chứ không chịu mất nước, ko chịu làm nô lệ”
Câu 10: Tại sao phải kháng chiến toàn dân?
Phải kháng chiến toàn dân vì:
· Xuất phát từ lí luận Mác- Lê Nin về vai trò quần chúng trong lịch sử nói chung,
lịch sử đấu tranh nói riêng. Theo lí luận chủ nghĩa Mác Lê Nin, quần chúng là
động lực phát triển của cách mạng, muốn giành thắng lợi phải có đông đảo quần
chúng tham gia, đo đó phải động viên toàn dân kháng chiến.
·Xuất phát từ truyền thống đoàn kết đấu tranh của dân tộc ta qua các thời kì lịch sử.
Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước và đấu tranh bất khuất. Mặt khác, cách
mạng là sự nghiệp của toàn dân, có phát huy sức mạnh toàn dân thì chúng ta mới
có thể đánh địch toàn diện và lâu dài.
.Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và thực dân Pháp lúc này quá chênh
lệch. Nhân dân ta vừa giành được độc lập từ ta kẻ thù, đang đứng trước muôn vàn
khó khăn thử thách, trong đó có 3 thứ giặc phải đối phó: giặc đói, giặc dốt và giặc

ngoại xâm. Còn quân thù thì không ngừng tăng cường lực lượng bao vây nhằm
chống phá cách mạng. Vì vậy, muốn giành thắng lợi chúng ta nhất thiết phải kháng
chiến toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân thì mới có khả năng đánh tan thực dân
Pháp xâm lược.
· Xuất phát từ lợi ích của mối người dân, vai trò bổn phận của một người dân với
đất nước. Thực dân pháp đánh vào mọi người dân, cho nên mọi người dân phải
đứng lên chống pháp, chỉ có hợp sức lại đánh tan quân thù thì tất cả sẽ được độc
lập và tự do.
· Ta chủ trương kháng chiến toàn diện, lâu dài, nên phải kháng chiến toàn dân để
mọi người dân đều được đóng góp khả năng của mình vào sự nghiệp chung của cả
nước.
Câu 11: Tại sao phải kháng chiến toàn diện?
Phải kháng chiến toàn diện vì:
9


· Xuất phát từ thực dân Pháp, chúng đánh ta trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự,
kinh tế, văn hoá, tư tưởng…. tương quan lực lượng không cân, vì vậy chúng ta
cũng phải đánh địch trên tất cả các mặt thì mới tạo nên chiến thắng toàn diện, phát
huy mọi sức mạnh tiềm năng của đất nước và buộc chúng phải khuất phục.
· Xuất phát từ nhiệm vụ kiến quốc cũng được tiến hành một cách toàn diện vì vậy
khi tiến hành kháng chiến chúng ta cũng phải đánh địch toàn diện nhằm phát huy
được sức mạnh nội lực của chính mình.
. Chống lại âm mưu chiến tranh toàn diện và lấy chiến tranh nuôi chiến tranh của
bọn thực dân Pháp
· Kháng chíên toàn diện là điều kiện để thực hiện kháng chiến toàn dân vì sẽ phát
huy được sức mạnh toàn dân.
Như vậy, Chúng ta phải xây dựng và sử dụng sức mạnh toàn diện về chính trị, quân
sự, văn hoá, xã hội chống lại cuộc chiến tranh tổng lực của kẻ thù. Để thực hiện
mục đích chính trị của cuộc kháng chiến phải đẩy mạnh mặt trận quân sự, nhằm

tiêu diệt lực lượng địch, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng nhằm dành lại toàn bộ
đất nước
Câu 12: Tại sao phải kháng chiến lâu dài?
– Đánh lâu dài là phương châm chiến lược của cuộc k/c toàn dân, toàn diện của
nhân dân VN chống thực dân Pháp xâm lược, được xác định trong đường lối k/c
của Đảng. Quân & dân VN phải thực hiện phương châm chiến lược đánh lâu dài.
Vì:
+ So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều
mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó phải có thời gian để
chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, ö lực lượng của ta. Với chiến lược
đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là chính, với ưu thế tuyệt đối của ta về
CT và tinh thần để khắc phục dần những nhược điểm về vật chất kĩ thuật khiến cho
ta càng đánh càng mạnh, địch càng đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tương
quan lực lượng giữa ta và địch.
+ Nhân dân VN cần có thời gian vừa k/c vừa kiến quốc.

10


+ Thực dân Pháp thực hiện kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, ta phải trường kỳ
k/c để khoét sâu khó khăn của địch & phát huy ưu thế của mình nhằm k/c toàn
diện, huy động sức mạnh toàn dân & tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới.
+ Trường kỳ k/c giành thắng lợi từng bước & từng bước làm thay đổi tương quan
lực lượng, đồng thời kết hợp đấu tranh ngoại giao để giành thắng lợi cuối cùng
Câu 13: Tại sao phải kháng chiến dựa vào sức mình là chính?
Phải đánh giặc bằng sức của chính mình, không chờ đợi, ỷ lại. Sức ta ở đây là sức
mạnh của toàn dân tộc, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của lòng dũng
cảm, đức hy sinh và trí thông minh, sáng tạo của con người Việt Nam, là vật chất
và tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. Trong vòng vây của đế quốc
và các thế lực phản động quốc tế, nhân dân ta đã đứng lên chiến đấu và chiến thắng

trong những năm đầu đánh thực dân Pháp.
Câu 14: Nội dung đường lối toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp của
Đảng
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
"Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập".
Tính chất kháng chiến: "Cuộc kháng chiến của dân tộc tạ là một cuộc chiến tranh
cách mạng của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn
diện và lâu dài". "Là một cuộc chiến tranh tiến bộ Vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa
bình". Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Kháng chiến toàn dân: "Bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân
tộc, bất kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực
dân Pháp", thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Kháng chiến toàn diện: Đánh địch về mọi mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa,
ngoại giao. Trong đó:

11


Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính
quyền, các đoàn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng
tự do, hòa bình.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận
động chiến, đánh chính quy, là "Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn
thực lực, kháng chiến lâu dài... Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo
thêm cán bộ".
Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát
triển nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
mới theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù , biểu dương thực lực. "Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống pharn động thực dân Pháp", sẵn sàng đàm phán nếu Pháp
công nhận Việt Nam độc lập.
Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): Là để chống âm đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố "thiên thời, địa lợi, nhân hòa" của ta, chuyển
hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.
Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt", vì ta bị bao vây bốn
phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện
ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng
lợi.
Câu 16: Tại sao nói cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc?
Câu 17: Nội dung đường lối cách mạng miền Nam của Nghị quyết Trung ương
15
12


- Hội ngị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam. Một là : mâu thuẫn giữa
một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại bản quan liêu thống trị
ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB và ndân MN. Hai là,
giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu
thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM
VN trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi

ách thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực
hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình,
thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc
xâm lược và gây chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế
quốc mỹ , thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam.
thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân
dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,
tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa
vào lực lượng chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để
đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp chính quyền cách mạng
của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống
nhất riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi
tất cả các llượng chống đế quốc mỹ và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn
và sử dụng khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc và trí
thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ
mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù
Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh
trường kỳ
Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập
hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
13


Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi.
Câu 18: Nội dung đường lối cách mạng giai đoạn 1965 – 1975.
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: "Chiến tranh cục bộ" mà Mỹ

đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược", "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn
thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hoà
bình thống nhất nước nhà".
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân
dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài,
dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập
trung lực lượng của cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền
Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. "Tiếp tục kiên trì
phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng
ba mũi giáp công", đánh địch trên cả ba vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay,
đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan
trọng.
+Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện
có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên sức người
sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam,
đồng thời tích cực chuẩn bị đề phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều
lĩnh mở rộng "Chiến tranh cục bộ" ra cả nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước, vì miền Bắc xã hội
14



chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh
bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực
lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng
đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó
nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là "Tất cả để đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược".

15



×