Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học cho Quy hoạch phát triển vùng cây cao su (Heavea Brasiliensis) tại xã Chiềng Sàng huyện Yên Châu - Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.14 KB, 27 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
I CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần
của các thầy giáo, cô giáo, sự ủng hộ, động viên và giúp đỡ nhiệt tình của bạn
bè, người thân và đồng nghiệp.
VÌ VĂN

TOÀN

Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới thầy giáo
TS. Lê Sỹ Trung trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người hướng dẫn
khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành luận
văn. CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC CHO
NGHIÊN

QUYTôi
HOẠCH
TRIỂN
VÙNG
CÂY CAO
SU tạo
xin chânPHÁT
thành cảm
ơn Ban
Giám TRỒNG


hiệu nhà trường,
Khoa đào
(HEVEA
BRASILIENSIS)
TẠI
XÃdạy
CHIỀNG
SÀNG
Sau đại
học, các Giáo
sư, Tiến sĩ hợp tác
giảng
tại Khoa Sau
đại học, toàn
HUYỆN YÊN CHÂU - TỈNH SƠN LA
thể giáo viên và cán bộ Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Xin cảm ơn Ban chỉ đạo phát triển cây Cao su tỉnh Sơn La, Công ty cổ
phần cao su tỉnh Sơn La, Trung tâm quy hoạch và phát triển nông lâm nghiệp
NGÀNH:
Sơn La, Ban chỉ đạoCHUYÊN
phát triển cây
Cao suLÂM
huyệnHỌC
Yên Châu tỉnh Sơn La, lãnh
MÃ SỐ: 60.62.60
đạo UBND xã Chiềng Sàng huyện Yên Châu tỉnh Sơn La, Ban quản lý bản
và người dân của các bản trong xã đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực, tài chính và nội dung nghiên cứu của đề tài còn tương đối
hƣớng
học: TS.
Lê khỏi
Sỹ Trung
mới trên địa Ngƣời
bàn tỉnh
Sơn dẫn
La, khoa
nên không
tránh
những thiếu sót. Tôi
mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ./.
Thái nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2010
Tác giả luận văn
Thái nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

Vì Văn Toàn
htt://www.lrc-tnu.edu.vn


2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

1


FAO

Tổ chức lương thực thế giới

2

RRA

Đánh giá nhanh nông thôn

3

PRA

Đánh giá có sự tham gia của người dân.

4

SALT

Mô hình canh tác trên đất dốc.

5

NLKH

Nông lâm kết hợp.

6


VRG

Tập đoàn công nghiệp Cao su.

7

SWOT

Phương pháp đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, những cơ hội,
những thách thức trong sự phát triển kinh tế xã hội.

8

NPV

Giá trị hiện tại thu nhập dòng.

9

BCR

Tỷ xuất giữa thu nhập và chi phí.

10

IRR

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ.


11

VKHKTNN

Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp.

12

HĐND

Hội đồng nhân dân.

13

UBND

Uỷ ban nhân dân.

14

LNXH

Lâm nghiệp xã hội.

15

KHNN

Khoa học nông nghiệp.


16

CNQSDĐ

Chứng nhận quyền sử dụng đất.

17

Nxb

Nhà xuất bản.

18

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

19

TLSX

Tư liệu sản xuất

20

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


21

KTXH

Kinh tế xã hội

22

SXNLN

Sản xuất nông lâm nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


3
MỤC LỤC
Mục

Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


3

1.1

TỔNG QUAN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐÂT

3

1.1.1

TRÊN THẾ GIỚI.

3

1.1.1.1

Quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô.

3

1.1.1.2

Quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia.

5

1.1.2

Ở VIỆT NAM.


6

1.1.2.1

Quy hoạch sử dụng đất.

6

1.1.2.2

Quy hoạch phát triển Lâm nghiệp ở Việt nam.

8

1.1.3

BÀI HỌC KINH NGHIỆM.

11

1.2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CAO SU Ở VIỆT

12

NAM.
1.2.1


Đặc tích sinh vật học cây Cao su

12

1.2.2

Đặc tính sinh thái và phân bố của cây Cao su

14

1.2.3

Những nghiên cứu về cây Cao su ở Việt nam.

16

1.2.4

Vài nét về cây Cao su ở Sơn la.

20

Chƣơng II MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG

24

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


24

2.2

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

24

2.3

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

24

2.3.1

Nghiên cứu cơ sở lý luận trong quy hoạch sử dụng đất

24

2.3.2

Nghiên cứu cơ sở thực tiễn

25

2.3.3

Quy hoạch phát triển trồng cây Cao su tại xã Chiềng Sàng


25

2.4

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

26

2.4.1

Phương pháp phân tích kế thừa tài liệu thứ cấp

26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


4
2.4.2

Phương pháp PRA.

26

2.4.3

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm


27

2.4.4

Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu

27

2.4.5

Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế.

28

Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

30

3.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

30

3.1.1

Quan điểm phương pháp luận trong quy hoạch sử dụng đất

30


3.1.2

Nguyên tắc cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất

30

3.1.3

Quy luật phát triển của QHSDĐ

33

3.1.4

Quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân

35

3.1.5

Quy hoạch theo quan điểm hệ thống

37

3.1.6

Quy hoạch theo quan điểm bền vững.

38


3.1.7

Luật pháp, chế độ chính sách

39

3.1.8

Chức năng của cấp xã trong quản lý và sử dụng đất tại địa

42

phương
3.1.9

QHSDĐ Cấp xã trong hệ thống QHSDĐ vĩ mô và vi mô.

43

3.1.10

Dự báo thị trường và khả năng phát triển của cây Cao su

44

3.2

CƠ SỞ THỰC TIỄN.


46

3.2.1

Điều kiện tự nhiên.

46

3.2.2

Hiện trạng quy hoạch sử dụng đất của xã.

58

3.2.3

Hiệu quả kinh tế mộ số mô hình sử dụng đất

59

3.2.4

Hiện trạng phát triển cây Cao su trên địa bàn xã Chiềng Sàng

60

3.2.5

Định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Châu


61

3.3

QH VÀ PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY CAO SU TẠI XÃ

62

3.3.1

Quy hoạch về mặt không gian

62

3.3.2

Xây dựng kế hoạch thực hiện phương án quy hoạch

67

3.3.3

Quy hoạch và các biện pháp kỹ thuật trồng cây Cao su.

68

3.3.4

Đầu tư và hiệu quả của phương án


77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


5
Đề xuất các giải pháp thực hiện.

82

Chƣơng IV KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ

87

4.1

KẾT LUẬN

87

4.2

TỒN TẠI

88

4.3


KHUYẾN NGHỊ

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

90

3.3.5

PHỤ BIỂU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trồng rừng phủ xanh đất chống đồi núi trọc và trồng rừng phục vụ cho công
nghiệp hoặc trồng rừng với mục đích khác, ngoài các cây trồng rừng chính như:
Thông, Keo, Bạch đàn, Muồng, Tếch, Lát...Đối với tỉnh Sơn La nói chung và huyện
Yên Châu nói riêng cây Cao Su là một cây trồng mới được đưa vào gây trồng một
vài năm gần đây. Nó được xem như là một cây xoá đói giảm nghèo, tăng thu nhập
cho người dân, tạo công ăn việc làm cho bà con địa phương, cải thiện đời sống cho
người dân nơi đây.
Cao Su là một cây trồng có nhiều tác dụng bản thân loài cây này sinh trưởng
tốt và có khả năng phòng hộ nơi đất dốc, có giá trị sinh thái cao đặc biệt cây Cao su
còn đem lại nguồn lợi về kinh tế cho người dân: sản lượng nhựa có thể chế biến
thành sản phẩm có giá trị tiêu thụ lớn trên thị trường trong nước và ngoài nước,

ngoài sản phẩm nhựa ra cây Cao su còn có thể khai thác gỗ làm các công trình xây
dựng nhỏ và đóng đồ gia dụng, sản xuất bao bì.
Cũng như bao cây trồng khác, Cao su có khả năng quang hợp làm giảm nồng
độ CO2 và tăng nồng độ O2 trong không khí ( hút khí CO2 và nhả khí O2 trong quá
trình quang hợp), điều hoà khí hậu tạo không khí trong lành. Lợi ích của cây Cao su
là như vậy nhưng vấn đề mà chúng ta đang gặp phải khó khăn hiện nay là việc quy
hoạch diện tích đất trồng sao cho phù hợp, nhất là tỉnh miền núi như Sơn La, với
việc tiếp cận loài giống mới như cây Cao su.
Yên Châu là một huyện miền núi của tỉnh Sơn La, cách trung tâm thành phố
Sơn La 64 km về đông nam. Đất đai chủ yếu là đồi núi chiếm hơn 75 % diện tích
toàn huyện. Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Chiềng Sàng là xã nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế xã hội của
huyện Yên Châu, cách trung tâm huyện 10 km về phía Tây bắc. Xã có điều kiện
giao thông thuận lợi và địa hình tương đối bằng phẳng. Tổng diện tích tự nhiên của
xã là 2.019 ha, gồm có 5 bản với 950 hộ 3986 nhân khẩu, gồm 2 dân tộc Thái, Kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


7
sinh sống trong đó dân tộc Thái chiếm 79%, dân tộc Kinh chiếm 21%. Cuối năm
1998 xã đã thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, tuy nhiên việc
phân bổ đất đai cho các ngành, các thành phần quản lý và chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
mà chủ yếu là chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn nhiều lúng túng, hệ canh
tác lạc hậu, người dân thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức canh tác. Năm 2008 theo
chủ trương chung của tỉnh và huyện, thúc đẩy trồng cây Cao su trên địa bàn huyện
Yên Châu, mà xã Chiềng Sàng là một trong những xã được tham gia. Do đó hướng
giải quyết hiện nay là giúp xã phân bổ lại đất đai, lập kế hoạch phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp quy hoạch sử dụng đất trồng Cao su trên địa bàn xã là nhiệm vụ

cấp bách của xã.
Chính vì những lý do trên, với hy vọng đóng góp một phần vào công tác quy
hoạch định hướng phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương, cho nên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu cơ sở khoa học cho quy hoạch phát triển
vùng trồng cây Cao su ( Hevea brasiliensis ) tại xã Chiềng Sàng huyện Yên
Châu tỉnh Sơn La”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


8
Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.
1.1.1 TRÊN THẾ GIỚI.
1.1.1.1 Quy hoạch sử dụng đất cấp vĩ mô.
Đất có vai trò rất lớn đối với sản xuất Nông – Lâm nghiệp nói riêng và đối
với các ngành kinh tế khác nói chung. Khoa học về đất đã trải qua hơn 100 năm
nghiên cứu và phát triển, những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất và xây dựng
bản đồ đất, đã được sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử
dụng đất đai một cách có hiệu quả.
Ngày nay với tốc độ tăng dân số cao con người đã lạm dụng quá mức giới
hạn vốn có của đất đai. Đầu thế kỷ 16 dân số thế giới vào khoảng 500 triệu người,
nhưng đến nay con số đó đã tăng lên hơn 6 tỷ người. Theo báo cáo về phát triển thế
giới dự đoán dân số thế giới sẽ tăng lên khoảng 8,3 tỷ người vào năm 2025, Với tốc
độ tăng dân số như trên thì không tránh khỏi tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn
kiệt, nhất là tài nguyên đất ngày càng bị thu hẹp và bị suy thoái nhanh chóng. Theo
tài liệu của FAO thì thế giới đang sử dụng 17,6 tỷ ha rừng, hiện nay chỉ còn 4,1 tỷ

ha, mỗi năm diện tích rừng bị thu hẹp 11 triệu ha. Riêng ở châu Á Thái bình dương
vào những năm 1976 – 1980 mất 9 triệu ha rừng. Cũng trong thời gian này, châu
Phi mất 37 triệu ha rừng, châu Mỹ mất 18,4 triệu ha rừng. Trong khi đó diện tích
trồng rừng hàng năm chỉ bằng 1/10 diện tích rừng mất đi. Nguyên nhân là do nạn
phá rừng diễn ra tràn lan với tốc độ lớn, cho nên hiện nay có tới 875 triệu người
phải sống ở những vùng sa mạc hoá. Do xói mòn hàng năm trên thế giới mất đi 12
tỷ tấn đất, với lượng đất mất đi như vậy người ta ước tính có thể sản xuất ra 50 triệu
tấn lương thực. Tài nguyên nước cũng bị ảnh hưởng lớn, hàng nghìn hồ chứa nước
ở vùng nhiệt đới đang bị cạn kiệt dần, nước ngọt trở nên khan hiếm. Tuổi thọ của
nhiều công trình thuỷ điện vùng nhiệt đới bị rút ngắn. Hàng năm thiệt hại do lũ lụt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


9
hạn hán vẫn sảy ra nghiêm trọng trên thế giới và gây nhiều tổn thất to lớn cho nền
kinh tế toàn cầu.
Quá trình phát triển của việc quản lý sử dụng đất trên thế giới luôn gắn liền
với lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trải qua một quá trình khai thác, bóc lột
lâu dài tài nguyên thiên nhiên mà không hề nghĩ đến phục hồi và bảo vệ nó. Con
người chỉ biết làm sao đem lại lợi nhuận cao về kinh tế trên mảnh đất mình sử dụng,
chính vì lẽ đó mà thiên nhiên đã quay lưng lại với xã hội loài người, thiên tai hạn
hán sảy ra thường xuyên, mặt đất nóng lên và lạnh đi một cách thất thường, tầng
ôzôn bị phá huỷ, hiệu ứng nhà kính, trái đất nóng lên băng giá hai cực tan ra, nước
biển dâng cao nhấn chìm những vùng đất ven biển. Hiện nay trên thế giới các nước
đang phát triển, đặc biệt ở châu Á đều có một thực trạng giống nhau đó là nạn du
canh du cư đã tàn phá tài nguyên thiên nhiên, dân số tăng nhanh, nhiều vùng miền
núi và nông thôn chưa tự cung tự cấp được lương thực thực phẩm, năng suất cây
trồng vật nuôi lại thấp, tác động của nhà nước làm thay đổi về mặt kinh tế văn hoá

xã hội còn ít. người dân nghèo khổ không còn cách nào khác là phá rừng lấy đất
canh tác, khai thác tài nguyên thiên nhiên bừa bãi, dẫn đến tình trạng mất rừng làm
suy thoái tài nguyên đất.
Những hình ảnh đó phần nào đã làm cho con người thức tỉnh hơn, chính vì
thế mà những năm gần đây con người đã biết sử dụng đất bền vững, hợp lý hơn,
những mô hình sử dụng đất có tính chất bảo vệ đất chống xói mòn rửa trôi đất ngày
càng được áp dụng rộng rãi. Tại các nước phát triển đã có rất nhiều các công trình
quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhất là về đất, như Đức, Thuỵ
Điển, Canada… thì công tác quy hoạch sử dụng đất đã có lịch sử từ hàng trăm năm.
Những thành tựu nghiên cứu về phân loại đất, phân tích mối quan hệ giữa cây trồng
với từng loại đất, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ lập địa được coi
là cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


10
Bang Wiscosin (Mỹ) đã có đạo luật sử dụng đất vào năm 1929, và xây dựng
kế hoạch sử dụng đất đầu tiên cho vùng Oneide của Wiscosin. Kế hoạch này xác
định diện tích cho sử dụng nông nghiệp, lâm nghiệp và nghỉ ngơi giải trí[34]
Năm 1946, Jacks G.V đã cho ra đời chuyên khảo đầu tiên về phân loại đất
đai với tên “ Phân loại đất đai cho quy hoạch sử dụng đất”. Đây là tài liệu đầu tiên
đề cập đến việc đánh giá khả năng của đất cho quy hoạch sử dụng đất.[32]
Năm 1967, nhiều hội nghị về phát triển nông thôn và quy hoạch sử dụng đất
đã được hội đồng nông nghiệp châu Âu phối hợp với PAO tổ chức.[36]
Năm 1988 Dent và các tác giả khác đã nghiên cứu về quy trình quy hoạch.
Ông khái quát quy hoạch sử dụng đất trên 3 cấp và mối quan hệ giữa các cấp khác
nhau: Kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp vùng (tỉnh huyện) cấp cộng đồng (xã,

thôn) ông còn đề xuất trình tự quy hoạch (gồm 4 giai đoạn và 10 bước ).[35]
1.1.1.2 Quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô có sự tham gia.
Từ cuối thập niên 70 thế kỷ 20, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia
của người dân, được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và công bố kết quả. Các
phương pháp điều tra đánh giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA),
nông thôn tham gia đánh giá (PRA). Những thử nghiệm phương pháp PRA vào thập
kỷ 80 và lập kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30 nước phát triển
(Chambers 1994)[30], đã cho thấy ưu thế của phương pháp này trong quy hoạch.
Phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất được
nghiên cứu rộng rãi. Một trong những nghiên cứu có giá trị đó là tài liệu hội thảo
giữa trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và Trường tổng hợp kỹ thuật Dresden,
vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân đã được Holm Wibrig
đề cập đến một cách khá đầy đủ và toàn diện.[31].
Một trong những thành công cần được đề cập đến là các nhà khoa học của
Trung tâm phát triển đời sống nông thôn Basptit Mindanao Philippiness tổng hợp,
hoàn thành và phát triển từ những năm 1970 đến nay. Đó là mô hình kỹ thuật canh
tác trên đất dốc SALT. Trải qua một thời gian dài nghiên cứu và hoàn thiện đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

htt://www.lrc-tnu.edu.vn


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not

read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×