Đại học quốc gia h Nội
Trờng Đại học khoa học tự nhiên
Ngô Trà Mai
Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho
quy hoạch bảo vệ môi trờng một số
lng nghề ở tỉnh H tây (cũ)
Chuyên ngành: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên môi trờng
Mã số: 62 85 15 01
tóm tắt luận án tiến sỹ địa lý
Hà Nội - 2009
Công trình đợc hoàn thành tại Trờng Đại học Khoa học
Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội
Ngời hớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Vân Trình
2. GS.TS. Trơng Quang Hải
Phản biện 1: PGS.TS. Đặng Duy Lợi
Phản biện 2: TSKH. Phạm Hoàng Hải
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng cấp Nhà nớc chấm
luận án tiến sĩ họp tại Trờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc gia Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm
2009.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Th viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
Danh mục công trình khoa học
Của tác giả liên quan đến luận án
1. Lê Vân Trình, Ngô Trà Mai, Nguyễn Đắc Dơng (2009), Quy
hoạch bảo vệ môi trờng, một hớng đi của sự phát triển bền
vững làng nghề, Tạp chí Bảo hộ lao động, số 1/2009, tr. 13-16.
2. Trơng Quang Hải, Ngô Trà Mai, Nguyễn Đức Tuệ, Nguyễn Thị
Diệu Hồng (2009), Kiểm toán môi trờng cho phát triển làng
nghề'', Tạp chí Kinh tế môi trờng, số 7 (6/2009), tr. 94 - 104.
3. Trơng Quang Hải, Ngô Trà Mai, Đỗ Thị Phơng Thảo, Nguyễn
Thị Diệu Hồng (2008), Quy hoạch môi trờng làng nghề, Hội
nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội 12/2008, tr. 61-
70.
4. Ngô Trà Mai, Nguyễn Thị Diệu Hồng (2008), Dùng phơng
pháp phân tích chi phí lợi ích so sánh hiệu quả đầu t giữa hai
loại hình sản xuất: tập trung tại điểm công nghiệp và phân tán
trong làng nghề, Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ 3,
Hà Nội 12/2008, tr. 942-949.
5. Lê Vân Trình, Ngô Trà Mai (2008), Tiếp cận kiểm toán môi
trờng trong nghiên cứu tại doanh nghiệp sản xuất sơn mài Minh
Phong, làng nghề Hạ Thái, xã Duyên Thái, huyện Thờng Tín,
tỉnh Hà Tây, Tạp chí Bảo hộ lao động, số 5/2008, Hà Nội, tr. 11-
16.
6. Lê Vân Trình, Ngô Trà Mai (2008), Phân tích chi phí lợi ích của
việc chuyển địa điểm sản xuất từ làng nghề đến cụm công nghiệp
tập trung nhằm bảo vệ môi trờng, Tạp chí An toàn sức khoẻ và
Môi trờng lao động, số 2/2008, Hà Nội, tr. 45-50.
7. Trơng Quang Hải, Ngô Trà Mai, Nguyễn Hồng Trang (2004),
Đánh giá ảnh hởng của hoạt động sản xuất gốm sứ đến môi
trờng làng nghề, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà
Nội, số 4PT/2004, tr. 34-43.
8. Trơng Quang Hải, Ngô Trà Mai, Nguyễn Hồng Trang, (2005)
Phân tích lợi ích - chi phí khi sử dụng lò nung hộp cải tiến trong
làng nghề sản xuất gốm sứ, Hội nghị môi tr
ờng toàn quốc
2005, Hà Nội, 2005, tr. 1715-1720.
9. Lê Vân Trình, Ngô Trà Mai (2004) Giới thiệu áp dụng thử
nghiệm phơng pháp phân tích chi phí - lợi ích trong đánh giá tác
động môi trờng cho các làng nghề, Tạp chí Bảo hộ Lao động,
số 7/2004, tr. 22-25.
1
Mở đầu
Làng nghề là đơn vị c trú, hoạt động sản xuất và sinh hoạt văn
hóa cộng đồng đặc thù ở nớc ta. Năm 2008, Việt Nam có khoảng
1.450 làng nghề, phân bố tập trung tại vùng châu thổ sông Hồng. Hà
Tây là nơi phát triển mạnh nghề thủ công với 116 làng nghề truyền
thống. Hoạt động kinh tế của các làng nghề đã đóng góp vào thành
tựu phát triển kinh tế chung, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trờng và làm suy giảm sức khỏe cộng đồng. Hiện nay,
vấn đề quy hoạch bảo vệ môi trờng (QHBVMT) với xử lý nớc thải,
khí thải, thu gom rác thải của các làng nghề Hà Tây vẫn cha đợc
quan tâm đúng mức.
QHBVMT là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm cải thiện
chất lợng môi trờng, phát triển bền vững (PTBV) các làng nghề ở
Hà Tây. Đây chính là hớng nghiên cứu của đề tài luận án Nghiên
cứu xác lập cơ sở khoa học cho quy hoạch bảo vệ môi trờng một
số làng nghề ở tỉnh Hà Tây (cũ).
Mục tiêu của luận án là: Xác lập căn cứ khoa học cho
QHBVMT và đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm, cải
thiện chất lợng môi trờng một số làng nghề ở Hà Tây.
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, bốn nhiệm vụ đợc đặt ra:
1. Xác lập cơ sở lý luận về QHBVMT làng nghề;
2. Đánh giá hiện trạng môi trờng và ảnh hởng từ hoạt động sản
xuất của các làng nghề đến môi trờng;
3. Dự báo xu thế phát triển kinh tế - xã hội và diễn biến môi trờng
khu vực nghiên cứu;
4. Đề xuất phơng án QHBVMT và các giải pháp thực hiện.
2
Những luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Hoạt động sản xuất phân tán, công nghệ thủ công
lạc hậu, quản lý thiếu chặt chẽ, không xử lý chất thải trong suốt quá
trình phát triển sản xuất là những nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm
môi trờng và ảnh hởng xấu đến sức khỏe cộng đồng ở làng nghề tái
chế kim loại Phùng Xá và làng nghề sơn mài Duyên Thái.
Luận điểm 2: QHBVMT làng nghề với hai loại hình: quy hoạch
điểm công nghiệp và quy hoạch phân tán đợc nghiên cứu điển hình
ở Phùng Xá và Duyên Thái, là công cụ hữu hiệu góp phần đẩy mạnh
sản xuất và BVMT làng nghề.
Những điểm mới của luận án
- Xác lập đợc cơ sở khoa học cho việc QHBVMT làng nghề gia
công kim loại Phùng Xá và sơn mài Duyên Thái.
- Mô hình QHBVMT làng nghề đợc đề xuất là một giải pháp
mang tính tổng hợp để giải quyết những vấn đề về phát triển kinh
tế và BVMT. Đây là đóng góp có ý nghĩa vào sự phát triển hớng
nghiên cứu (phơng pháp luận, nội dung, quy trình) QHBVMT
còn rất mới ở Việt Nam.
- Phát triển hớng tiếp cận địa lý định lợng qua công cụ kinh tế để
so sánh hai hình thức: sản xuất phân tán tại hộ gia đình và sản
xuất tập trung tại điểm công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào ranh giới lãnh thổ làng nghề
gia
công kim loại Phùng Xá, huyện Thạch Thất và làng nghề sơn mài
Duyên Thái, huyện Thờng Tín.
ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1. Lý luận về quy trình, nội dung QHBVMT làng nghề có thể đợc
vận dụng nh một giải pháp quan trọng đảm bảo phát triển kinh
tế có gắn với khống chế ô nhiễm và cải thiện chất lợng môi
trờng làng nghề.
3
2. Phơng pháp phân tích chi phí lợi ích có thể đợc vận dụng trong
nghiên cứu khía cạnh kinh tế và môi trờng làng nghề.
3. Kết quả phân tích hiện trạng và QHBVMT ở Phùng Xá và Duyên
Thái là tài liệu hữu ích đối với công tác quản lý môi trờng và
PTBV ở khu vực nghiên cứu.
Cơ sở tài liệu thực hiện luận án là các chơng trình- dự án mà tác
giả trực tiếp tham gia: Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp xử lý môi
trờng một số làng nghề thủ công mỹ nghệ tỉnh Hà Tây (2003-2005);
Ô nhiễm môi trờng sông Nhuệ, sông Đáy, nguyên nhân, thực trạng
và giải pháp (2005-2007); Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý
khí thải tại các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (2007-2009),
của Trung tâm Công nghệ Môi trờng - Viện Vật lý.
Bổ sung vào nguồn dữ liệu là các đề tài cấp nhà nớc, cấp bộ và
tơng đơng nh: An toàn và vệ sinh lao động tại các làng nghề thủ
công vùng đồng bằng sông Hồng, thực trạng và giải pháp (2004-
2006); Môi trờng lao động - bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng
tránh tại các làng nghề truyền thống tỉnh Hà Tây (2006-2008);
Nghiên cứu điều kiện làm việc trong các cơ sở sản xuất làng nghề và
đề xuất biện pháp cho PTBV, do Viện Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao
động chủ trì mà tác giả là thành viên.
Kết hợp với những đợt thực địa kéo dài, liên tục trong những năm
2006, 2007, 2008, lấy mẫu và phân tích gần 100 mẫu môi trờng (đất,
nớc, không khí, chất thải rắn) ở hai làng nghề Phùng Xá và Duyên
Thái để đánh giá tác động môi trờng, kiểm chứng và dự báo diễn
biến môi trờng khu vực.
Trên 10 bài báo, công trình khoa học của tác giả đợc công bố
những năm 2004 - 2009, là những nghiên cứu tập trung vào các vấn
đề: ô nhiễm môi trờng làng nghề, làng nghề và sức khỏe ngời lao
4
động, công nghệ xử lý chất thải, QHBVMT, kiểm toán môi trờng
đợc đa vào sử dụng trong luận án.
Phơng pháp nghiên cứu: Phơng pháp thu thập thông tin, khảo sát
thực địa, bản đồ, toán học, hồi cứu quá khứ - dự báo tơng lai, dự báo
nguồn thải theo hệ số ô nhiễm, phơng pháp phân tích và tổng hợp,
phơng pháp thống kê.
Quá trình nghiên cứu của luận án: gồm 2 bớc chính
Bớc 1:
Khảo sát, đánh giá, phân tích các điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội, thực trạng hoạt động sản xuất và những hệ quả về ô nhiễm
môi trờng và sức khoẻ cộng đồng ở các làng nghề, phân loại hiện
trạng chất lợng môi trờng.
Bớc 2:
Dự báo sự phát triển làng nghề và mức độ ô nhiễm môi
trờng; Đề xuất phơng án QHBVMT; Kiến nghị các giải pháp thực
hiện.
Cấu trúc của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, cấu
trúc luận án gồm 3 chơng đợc trình bày trên 149 trang với 47 bảng
biểu, 39 hình vẽ và bản đồ minh họa.
Chơng 1
Cơ sở lý luận cho nghiên cứu
quy hoạch môi trờng lng nghề
1.1. Khái quát về làng nghề
Trên thế giới, từ những năm 20 của thế kỷ XX, đã có các công
trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực làng nghề. Tiêu biểu nh
Bành Tử với Nhà máy làng xã (1922), N.H. Noace với Mô hình
sản xuất làng xã và Xã hội hóa nghề thủ công (1928). Năm 1964,
tổ chức WCCI (World Crafts Council International) đợc thành lập,
hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ
công truyền thống. Từ đây, một số mô hình tổ chức sản xuất đã đợc
5
đề xuất và triển khai có hiệu quả nh: Hợp tác xã(1970) ở Triều
Tiên; mô hình sản xuất thu nhỏ (1974) ở Na uy; Một làng một sản
phẩm (OVOP - 1970) ở Nhật Bản; Một triệu Bạt cho một làng và
Mỗi làng có một sản phẩm (1984) ở Thái Lan.
ở Việt Nam, trớc năm 1954, nghiên cứu sự phân bố, phong tục,
tập quán, dân c và điều kiện địa lý tự nhiên của các làng nghề chủ
yếu do các nhà địa lý và xã hội học Pháp thực hiện (Roland Bulteau,
D.V. Foune Deprat, Pierre Gourou ). Sau năm 1954, các nhà khoa
học Việt Nam (Nguyễn Mạnh Chu, Lê Thạc Cán, Phí Văn Ba, Toàn
ánh ) và nhiều nhà khoa học Liên Xô đã nghiên cứu về làng nghề.
Một số hớng nghiên cứu đáng quan tâm trong thời gian gần đây nh:
Làng nghề Việt và môi trờng (Đặng Kim Chi, 1998); Hiện trạng và
giải pháp cải thiện môi trờng một số làng nghề Bắc bộ (Đăng Kim
Chi và nnk 2000); Kinh tế làng nghề (Hoàng Hải, 1996); Mô hình
làng nghề nông thôn (Hoàng Kim Giao, 1996); Công nghệ xử lý nớc
thải làng nghề (Trần Hiếu Nhuệ, 1998); Quy hoạch môi trờng vùng
ven đô Hà Nội trên cơ sở tiếp cận sinh thái (Vũ Quyết Thắng, 2000).
Làng nghề Hà Tây hình thành và phân bố tập trung hai bên tả và
hữu ngạn sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ với 282 làng/324 xã đợc
phân chia làm 03 cụm: Cụm làng nghề lớn nhất ở phía Tây của tỉnh,
trong phạm vi huyện Phú Xuyên. Cụm làng nghề thứ 2 ở Chơng Mỹ
trên quốc lộ 6 gần tỉnh Hoà Bình. Cụm làng nghề thứ 3 gồm một số
làng nghề nằm ở phía Bắc của tỉnh, đó là các xã Minh Khai, Dơng
Liễu, Cát Quế.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu quy hoạch bảo vệ môi
trờng
a. Tình hình nghiên cứu quy hoạch môi trờng trên thế giới: Thuật
ngữ Environmental planning (QHMT) ra đời vào đầu những năm
70 và phổ biến vào những năm 90 của thế kỉ XX. Đây có thể xem nh
6
một ngành khoa học mới và hiện nay còn nhiều quan điểm về tên gọi
cũng nh nội dung quy hoạch.
Theo Susan Buckingham - Hatfield và Bob Evans (1962), QHMT
là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện chính sách môi trờng.
Baldwin (1984) chỉ ra rằng QHMT là việc khởi thảo và điều hành
các hoạt động nhằm hớng dẫn, kiểm soát việc thu thập, biến đổi,
phân bố và đổ thải một cách phù hợp. Ortolano (1984) quan niệm:
QHMT bao gồm sử dụng đất, quản lý chất tồn d và kỹ thuật đánh
giá tác động môi trờng. Từ điển Môi trờng và Phát triển bền vững,
Alan Gilpin (1996) cho rằng: QHMT là sự xác định các mục tiêu
mong muốn về KT - XH đối với môi trờng tự nhiên và tạo ra các
chơng trình, quy trình quản lý để đạt đợc mục tiêu đó.
b. Tình hình nghiên cứu QHMT và QHBVMT ở Việt Nam: Trong
Luật Bảo vệ Môi trờng (2005) không đa ra khái niệm và phân biệt
giữa QHBVMT và QHMT. Tuy nhiên trong điều 3, chơng I và điều
50 chơng VI của Luật sử dụng thuật ngữ QHBVMT để chỉ ra các
hành động quy hoạch hớng tới mục tiêu BVMT cho các vùng đô thị
và nông thôn.
Trong Từ điển Bách khoa Toàn th Việt Nam, QHBVMT đợc
quan niệm "là những quy định về mục tiêu và biện pháp BVMT trong
thời gian nhất định nhằm duy trì cân bằng sinh thái và đồng thời vẫn
đảm bảo mục tiêu phát triển.
Theo Nguyễn Thế Thôn (1998) QHMT là xác định chức năng
môi trờng cho các phạm vi lãnh thổ khác nhau, hài hòa với sự phát
triển kinh tế, nhằm làm cho môi trờng không bị suy thoái; Theo
Nguyễn Cao Huần (2002) QHBVMT là một vấn đề quan trọng đối
với phát triển bền vững, là một phần của chiến lợc phát triển KT -
7
XH. QHBVMT nhằm mục đích giải quyết mâu thuẫn giữa bảo vệ môi
trờng và phát triển vùng lãnh thổ
Nh vậy, cho đến nay ở Việt Nam Environmental planning
đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau và cùng song song tồn tại các
thuật ngữ: QHMT, hoạch định môi trờng và QHBVMT. Dù hiểu
theo cách nào thì QHMT - QHBVMT vẫn có nhiều điểm chung:
Trong quy hoạch phát triển KT - XH phải xem xét các yếu tố tài
nguyên và môi trờng, các mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu
BVMT; QHBVMT là một bộ phận cấu thành của chiến lợc phát triển
KT - XH đợc xây dựng theo hớng PTBV. QHBVMT không thể tách
rời quy hoạch phát triển kinh tế; QHBVMT là dạng quy hoạch mang
tính liên ngành; QHBVMT phải tôn trọng các quyền và giải quyết
nhu cầu của cộng đồng địa phơng
. Đây cũng là quan điểm của tác
giả luận án và đợc vận dụng trong QHBVMT một số làng nghề ở Hà
Tây.
1.3. Quan điểm và tiếp cận nghiên cứu:
Các quan điểm nghiên cứu: Quan điểm hệ thống; Quan điểm lãnh
thổ; Quan điểm tiếp cận đa thời gian; Quan điểm phát triển bền vững.
Tiếp cận địa lý theo: không gian, thời gian, tổng hợp và cụ thể.
Chơng 2
Hoạt động sản xuất lng nghề
v những ảnh hởng của nó đến môi trờng
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
Điều kiện tự nhiên: Hà Tây thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, vùng kinh tế trọng điểm của cả nớc, có mức tăng trởng kinh
tế 12- 16% năm (giai đoạn 2000 - 2005). Địa hình khu vực tơng đối
bằng phẳng, có hớng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông, cấu trúc địa chất thuộc vùng trũng sông Hồng.
8
Xã Phùng Xá và Duyên Thái nằm ở hai huyện Thạch Thất và
Thờng Tín nơi có truyền thống tiểu thủ công nghiệp, cách trung tâm
thành phố Hà Nội khoảng 25km về phía Tây Nam và Đông Nam, có
nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế nh vị trí địa lý, địa hình, giao
thông đờng bộ - đờng thuỷ và thế mạnh nghề truyền thống.
Khí hậu của Phùng Xá và Duyên Thái đợc quy định bởi những
đặc trng khí hậu của vùng đồng bằng Bắc Bộ: nhiệt đới gió mùa
nóng ẩm có mùa đông lạnh.
Chế độ thuỷ văn của Phùng Xá chịu ảnh hởng chính của chế độ
thuỷ văn sông Đáy và sông Tích; Duyên Thái là sông Tô Lịch chảy
qua, có tác dụng lớn trong việc tiêu nớc.
Địa hình Phùng Xá và Duyên Thái khá bằng phẳng, không có đồi
núi, độ cao tuyệt đối từ 4,7 - 5,6m. Địa hình không trũng nên chất gây
ô nhiễm không bị tích tụ ở một chỗ mà dễ bị phát tán.
Điều kiện kinh tế-xã hội: Theo báo cáo về hiện trạng kinh tế xã
hội của hai xã năm 2008 thủ công nghiệp là ngành thu hút số hộ tham
gia đông nhất và cũng là ngành có doanh thu cao nhất: (1) Phùng Xá
hiện có 61 công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 652
cơ sở sản xuất, 530 hộ gia đình tham gia nghề gia công kim khí, giá
trị thu nhập ớc tính đạt xấp xỉ 50 tỷ đồng, tăng 15,2% so với năm
2007 và đạt 105,6% kế hoạch; (2) Duyên Thái có khoảng trên 10
công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp t nhân, 798 hộ tham
gia sản xuất sơn mài. Năm 1996 tổng thu nhập là 5,1 tỷ đồng, năm
2001 là 16,7 tỷ đồng, năm 2008 đạt 36,7 tỷ đồng.
2.2. Qui trình sản xuất thủ công nghiệp và các nguồn gây ô nhiễm
2.2.1. Sản xuất gia công kim loại làng nghề Phùng Xá
Nghề cơ kim khí Phùng Xá có lịch sử phát triển cách đây trên
300 năm. Sản phẩm của làng nghề là các công cụ sản xuất; sắt - thép
9
xây dựng; các sản phẩm: bản lề, của hoa, cửa sắt, vành xe. Quy trình
sản xuất gồm 07 công đoạn chính: Sắt thép phế liệu -> Nung -> Cán
phôi -> Bán sản phẩm -> Mạ -> Chế tác, gia công -> Thị trờng.
2.2.2. Sản xuất sơn mài làng nghề Duyên Thái
Các sản phẩm sản xuất sơn mài rất phong phú và đa dạng từ
các nguyên liệu đầu vào dùng để tạo ra sản phẩm cho đến các mẫu
mã kiểu loại sản phẩm đầu ra. Trớc các mặt hàng tiêu thụ trong
nớc đơn thuần có: tranh vẽ, bàn thờ, cháp, hộp, khay , nhng từ
những năm 1990 trở lại đây do yêu cầu của thị trờng đòi hỏi các
sản phẩm phải đa đạng, có giá trị nghệ thuật cao nh: tranh khảm
trai, tranh rán bạc, bình và lọ hoa.
Quy trình sản xuất gồm 08 công đoạn: Gỗ, tre, nứa -> Làm nhẵn
-> Đánh vải -> Mài -> Vẽ -> Đánh bóng -> Lau xi -> Thành phẩm.
2.3. Đánh giá ảnh hởng của hoạt động gia công kim loại và sơn
mài đến môi trờng tự nhiên
Cơ sở đánh giá hiện trạng môi trờng: khảo sát, đo đạc, phân tích
chất lợng môi trờng theo hai mùa: mùa ma và mùa khô kết hợp
hồi cứu số liệu nghiên cứu, thống kê trên địa bàn khu vực.
Tại Phùng Xá đặc trng của ô nhiễm không khí là bụi (vợt
TCCP 5-12 lần), các khí độc hại CO, SO
2
, NOx (vợt TCCP 3-5 lần);
đặc trng của ô nhiễm nớc thải là hàm lợng kim loại nặng: Fe, Cu,
Zn (vợt TCCP 3-5 lần), độ đục (vợt TCCP 5-7 lần), chất rắn lơ lửng
(vợt TCCP 3-6) lần; đặc trng của ô nhiễm đất là: độ mùn trong đất
giảm 4 lần trong vòng 10 năm từ 1997-2007; axit hoá: độ pH liên tục
giảm theo từng năm; lợng kim loại tích trữ trong đất ngày càng lớn
(vợt TCCP 2-3 lần).
Tại Duyên Thái đặc trng của ô nhiễm không khí là bụi (vợt
TCCP 2-3 lần), các khí độc hại và hơi dung môi vợt TCCP 4-8 lần;
10
đặc trng của ô nhiễm nớc thải là hàm lợng dầu, mỡ (vợt TCCP 3-
5 lần), độ màu cao, độ đục (vợt TCCP 3-5 lần), chất rắn lơ lửng
(vợt TCCP 4-6) lần; đặc trng của ô nhiễm đất là: độ phì giảm, đất
bị nhiễm dầu mỡ.
Các chỉ tiêu về chất lợng nớc ngầm cũng đều vợt qua TCVS
nớc uống, đặc biệt đối với nớc giếng khoan; hàm lợng độ đục gấp
11 - 14 lần TCCP tại Phùng Xá; độ cứng vợt gần 3 lần TCCP tại
Duyên Thái; tổng chất rắn hoà tan cũng vợt gần 3 lần TCCP; asen
gấp 2 lần TCCP; coliform vợt từ 78 đến 124 lần TCCP.
Tổng lợng chất thải rắn sinh hoạt và thủ công nghiệp lớn
khoảng >80000 tấn/năm tại Phùng Xá và khoảng 20.000 tấn/năm tại
xã Duyên Thái, phần lớn không đợc thu gom, chuyển đến nơi quy
định nên thờng đợc đổ ra ao, hồ, kênh mơng, ven sông và lề
đờng làm giảm chất lợng đờng giao thông và mỹ quan làng xã.
2.4. Đánh giá ảnh hởng của hoạt động gia công kim loại và sơn
mài đến môi trờng kinh tế - xã hội
Hoạt động tiểu thủ công nghiệp là nhân tố chính ảnh hởng đến
tình hình kinh tế - xã hội của hai làng nghề nghiên cứu. Sản xuất tại
làng nghề đã giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho hàng ngàn
lao động, ngoài ra còn thu hút một lực lợng lớn lao động mùa vụ, lao
động dịch vụ cung ứng vật t, tiếp thị góp phần từng bớc giải quyết
việc làm, tăng thu nhập, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
Sức khỏe cộng đồng: Chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất ở
Phùng Xá và Duyên Thái đã và đang gây ảnh hởng nghiêm trọng
đến môi trờng, làm suy thoái chất lợng sống.
- Đối với các bệnh liên quan đến xơng - tỷ lệ ở Phùng Xá (22%)
cao hơn hẳn so với ở Duyên Thái (16%), do đặc thù việc tái chế
kim loại thuộc lĩnh vực lao động nặng.
11
- Đối với các bệnh ngoài da tại Phùng Xá tỷ lệ này là 10% nhng
tại xã Duyên Thái là 16%, do việc sản xuất sơn mài thờng xuyên
phải tiếp xúc với các loại hoá chất độc hại.
2.5. Phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng làng nghề Phùng
Xá và Duyên Thái
Cơ sở phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng là: (i) Phân tích
hiện trạng sản xuất gia công tái chế kim loại và sơn mài (ii) Đặc điểm
tự nhiên, kinh tế, xã hội; (iii) Số liệu khảo sát thực địa và kết quả
phân tích môi trờng.
Hiện trạng chất lợng môi trờng phân theo chỉ số EQI
(Environmental Quality Index) có số đo từ 0 - 10. Kết quả tính toán thể
hiện theo hai mùa và phân theo 4 cấp độ: Vùng ô nhiễm nặng có EQI<
3,5 nằm chủ yếu trong ranh giới hành chính thôn Vĩnh Lộc xã Phùng Xá;
vùng ô nhiễm trung bình là khu vực quanh thôn Vĩnh Lộc và làng Hạ
Thái có EQI 3 - 5; khu vực đợc quy hoạch Điểm công nghiệp, hành
chính của hai xã mức ô nhiễm nhẹ có EQI 5 - 7; khu vực tiếp giáp với
sản xuất nông nghiệp môi trờng tơng đối sạch có trọng số < 7.
Chơng 3
Xu thế phát triển kinh tế - x hội, diễn biến môi
Trờng v quy hoạch bảo vệ môi trờng lng nghề
3.1. Dự báo xu thế phát triển kinh tế - xã hội và diễn biến môi
trờng
Luận án sử dụng nhiều phơng pháp dự báo, trong đó chủ yếu sử
dụng phơng pháp Dự báo nguồn thải theo hệ số ô nhiễm, tiến hành
theo 4 bớc:
Bớc 1:
Nghiên cứu, phân tích các dự án quy hoạch và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 và 2020 để xác định áp lực
môi trờng. Bớc 2
: Nghiên cứu, phân tích, xác định hiệu quả của các
12
dự án "đáp ứng", xử lý ô nhiễm, BVMT của khu vực nghiên cứu đến
năm 2010 và 2020. Bớc 3:
áp dụng phơng pháp "Hệ số ô nhiễm" để
dự báo các nguồn thải ô nhiễm môi trờng đến năm 2010 ở Phùng Xá
và Duyên Thái. Bớc 4:
Thừa nhận quy luật biến đổi ô nhiễm môi
trờng tỷ lệ thuận với lợng chất thải ô nhiễm để dự đoán mức độ ô
nhiễm môi trờng tơng lai.
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu diễn biến môi trờng
3.1.1. Xu hớng phát triển kinh tế - xã hội
Tổng giá trị sản xuất khu vực nghiên cứu tăng bình quân 13 -16%
năm (giai đoạn 2005 - 2010) và 10 - 11% năm (giai đoạn 2011 -
2020).
N
ghiên cứu diễn biến môi trờng
Phát
triển KT
- XH đa
ngành
Năm
thứ n
Dân số
Không
khí
Nớc
Rừng
Sinh
thái
Hệ thống
MTA
Dân số
Không
khí
Nớc
Rừng
Sinh
thái
Hệ thống
MTA
Phát
triển KT
- XH đa
ngành
Năm
thứ n
Biến
đổi số
l
ợ
n
g
Biến đổi
chất
l
ợ
n
g
Bộ
chỉ
thị
Quan
trắc
Đánh
g
iá
* Hiệu quả kinh tế
So sánh
* Chất lợng môi trờng
* Nguyên nhân
Xác định
* Giải pháp đáp ng
A
A
n1 n
* Tốt hơn
* Xấu hơn
*
Tơng tự
13
Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế từ năm 2010 - 2020
TT Chỉ số Đơn vị 2010 2015 2020
I Phùng Xá
Tổng giá trị sản lợng Tỷ đồng 76 116 175
Tổng sản lợng Triệu tấn 36 52 74
GDP Triệu đồng 15,650 24 35
II Duyên Thái
Tổng giá trị sản lợng Tỷ đồng 56 85 125
Tổng sản lợng Triệu cái 3 4,2 5.1
GDP Triệu đồng 12450 22 33
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng: công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ - du lịch, nông - lâm nghiệp nhằm phát huy lợi
thế các tiểu vùng, góp phần tạo sức mạnh tổng hợp cho toàn khu vực.
3.1.2. Dự báo diễn biến môi trờng
a. Dự báo diễn biến môi trờng khí
Bảng 3.2. Dự báo tải lợng bụi và khí thải tại khu vực nghiên cứu
khi có biện pháp xử lý và không xử lý đến năm 2020 (đv: tấn)
Thông số
Ngành sx
Bụi SO
2
NO
x
CO Chì
Phùng Xá
Giao thông 6,2 2,8 41,2 284,1 3,0
Thủ công nghiệp 780 94 1245 13680 5,5
Tổng cha xử lý 786,2 96,8 1286 13964 8,5
Khoảng 750-850 90-100 1250-1350 14000 8,5-9
Đã xử lý mức cao nhất 80 9 120 1400 0,9
Duyên Thái
Giao thông 4,54 2,1 29,7 202,9 2,8
Thủ công nghiệp 642 102 1468 15000 7,5
Tổng cha xử lý 646,54 104,1 1497,7 15202 10,3
Khoảng 600-700 100-110 1500 15000-16000 10-11
Đã xử lý mức cao nhất 65 11 150 1600 1,1
Tải lợng các chất gây ô nhiễm không khí của vùng nghiên cứu
sẽ có biến động theo hớng gia tăng của sản lợng sản xuất. So sánh
kết quả đo đạc môi trờng khí năm 2006-2007, cho thấy nếu không
14
thực hiện các biện pháp hạn chế ô nhiễm trong vòng 15 năm tới lợng
bụi và khí thải sẽ tăng lên từ 1,2 - 1,6 lần so với hiện nay.
b. Dự báo diễn biến môi trờng nớc
Bảng 3.3. Dự báo tải lợng ô nhiễm nớc Phùng Xá và
Duyên Thái đến năm 2020 (Đv: tấn)
ớc tính tải lợng ô nhiễm
SS BOD K.l nặng Nts Pts
Các loại
nớc thải
KXL SXL KXL SXL KXL SXL KXL SXL KXL SXL
I. Phùng Xá
Sinh hoạt 1100 400 1170 700 1,2 0,8 360 100 40 12
TCN 2850 700 230 70 1850 350 18 12 8 6
Nguồn khác 1300 600 360 300 120 140 130 100 20 18
II. Duyên Thái
Sinh hoạt 900 300 975 400 1,2 700 300 70 50 18
TCN 2450 500 160 50 412 90 28 15 16 8
Nguồn khác 800 400 420 300 120 80 155 120 32 22
(1) KXL: Không xử lý, SXL: sau xử lý
Theo dự báo, trong trờng hợp triển khai không tốt các biện pháp
xử lý nớc thải, thuỷ vực tại đơn vị nghiên cứu sẽ tiếp nhận khối
lợng nớc thải 8 -10 triệu m
3
năm 2020 với tải lợng ô nhiễm lớn:
kim loại ở Phùng Xá, mầu và dung môi ở Duyên Thái, hữu cơ trong
nớc thải sinh hoạt.
c. Dự báo diễn biến chất thải rắn: Theo dự báo, lợng rác sinh hoạt,
rác công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đến năm 2020 khoảng trên
10000 tấn/năm ở Phùng Xá và 52000 tấn/năm ở Duyên Thái, sẽ đợc
thu gom khoảng 95%. Tuy nhiên, tỷ lệ thu gom này còn phụ thuộc
vào năng lực quản lý và việc cấp kinh phí cho Công ty vệ sinh môi
trờng của từng địa phơng.
3.2. Quy hoạch bảo vệ môi trờng làng nghề
15
Định hớng phát triển cho các làng nghề khu vực nghiên cứu: (i)
Giữ vững và phát triển làng nghề truyền thống. (ii) Bảo vệ, duy trì và
tiếp tục phát huy thế mạnh trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp. (iii)
Không ngừng nâng cao mức sống ngời dân. (iv) Cải thiện và tiến tới
đảm bảo môi trờng sống trong sạch. Tiến hành QHBVMT theo hai
hớng không gian chính: Quy hoạch sản xuất tập trung theo cụm
công nghiệp nhỏ và quy hoạch sản xuất phân tán trong làng nghề.
3.2.1. Quy hoạch điểm công nghiệp Phùng Xá và Duyên Thái
Điểm công nghiệp đợc quy hoạch để tập trung các cơ sở sản
xuất nghề, nhằm phát triển sản xuất, hợp lý hoá kinh doanh, thu hút
nguồn nhân lực, khắc phục ô nhiễm môi trờng do sản xuất nhỏ lẻ.
Bảng 3.4. Cơ cấu sử dụng đất trong quy hoạch
TT Hạng mục sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
1
Đất xây dựng cơ sở sản xuất, điều
hành, kho bãi, xử lý chất thải
3,590
47
2 Đất làm đờng giao thông, hàng rào 3,136 40
3 Đất cây xanh, ngoại cảnh 1,020 13
Tổng cộng 7,750 100
Quy hoạch điểm công nghiệp Phùng Xá với diện tích 7,25 ha
đợc chia làm 285 ô đất với diện tích mỗi ô là 175 - 200m
2
cho thuê
để sản xuất; Toàn bộ diện tích điểm công nghiệp Duyên Thái chia
thành 11 lô trong đó: Đất cho thuê sản xuất: 81.901 m
2
chiếm 69,9%;
Đất giao thông nội bộ, cây xanh: 35.286 m
2
chiếm 30,1%.
3.2.2. Quy hoạch công nghệ xử lý chất thải làng nghề
Xử lý chất thải tại Phùng Xá: Khí thải là nguồn gây ô nhiễm chính tại
làng nghề tái chế kim loại. Nguồn phát thải chủ yếu từ lò luyện kim
loại; các hơi dung môi và khí từ quá trình gia công cơ khí khác.
16
Đối với các cơ sở sản xuất lớn bắt buộc phải di chuyển vào khu
công nghiệp, lợng khí thải lớn, nhiều thành phần độc hại nh hơi
chì, nhôm, đồng cần lắp đặt hệ thống Xyclon tách bụi và bố trí các
tháp rửa có dung dịch hấp thụ là nớc hoặc các dung môi hoá học để
đảm bảo chất lợng không khí.
Nớc thải tái chế kim loại có hai loại hình chính:
Nớc thải mạ điện: đặc điểm chính của dòng thải mạ là lợng nớc
thải không lớn, nguồn thải không tập trung và chế độ thải gián đoạn.
Để đạt đợc hiệu quả trong việc xử lý, cần tiến hành tách dòng thải cơ
sở mạ điện xử lý riêng, tránh lan truyền ô nhiễm cho các nguồn thải
khác. Nớc thải mạ cần tách Zn
2+
bằng sữa vôi Ca(OH)
2
hay xút (NaOH)
để trung hoà và phản ứng tạo kết tủa. Hoá chất dùng để trung hoà là
CaO hoạt tính đi từ nguyên liệu chính là vôi tôi. Sự trung hoà nớc
thải diễn ra đồng thời với sự lắng xuống của kết tủa các ion kim loại.
Nớc thải sau khi lắng có pH ổn định và hàm lợng các kim loại đạt
tiêu chuẩn cho phép đợc thải ra nguồn tiếp nhận.
Nớc thải xởng cán: Việc xử lý nớc thải này là tách dầu và chất lơ
lửng, do vậy áp dụng phơng pháp xử lý cơ học là đơn giản và kinh
tế. Nớc thải từ quá trình sản xuất đợc đa qua song chắn rác để loại
bỏ các tạp chất thô và rác có trong dòng chảy. Tại bể tách dầu do có
tỷ trọng nhẹ hơn nên dầu mỡ trong nớc thải đợc tách ra. Đồng thời
do thời gian lu tơng đối lớn nên các chất lơ lửng có trong nớc sẽ
đợc lắng và giữ lại trong bể.
Xử lý chất thải tại Hạ Thái:
Khí thải: Giảm bớt lợng sơn và dung môi sử dụng bằng kỹ thuật
gia công sơn, thay đổi dung môi sơn bằng chất pha loãng.
Đối với nớc thải sản xuất sơn mài: Khống chế ô nhiễm tại các
nguồn thải, xây bể hoặc hố thu tại các công đoạn có nớc thải sản
17
xuất; Các bể phải xây gờ bao quanh, có nắp đậy và lắp đặt tấm chắn;
Phân luồng dòng thải với mục đích tách riêng dòng thải có nồng độ
bẩn cao; Xử lý làm sạch toàn bộ lợng nớc thải sản xuất trớc khi
thải vào nguồn tiếp nhận.
Nớc thải làng nghề Duyên Thái đợc đề xuất xử lý theo phơng
án: Làm sạch bằng phơng pháp hoá lý bậc I với biện pháp trung hoà
- keo tụ và xử lý sinh hoá hiếu khí. Nớc thải sau khi qua hệ thống xử
lý, đạt tiêu chuẩn TCVN 5942 - 2005 và đợc thải ra nguồn tiếp nhận.
3.2.3. Quy hoạch phân tán tại làng nghề
Quy hoạch đơn vị ở bền vững cấp xã Duyên Thái theo dạng tập
trung hớng tâm trong đó hạt nhân là đơn vị ở.
Hình 3.2. Mô hình đơn vị ở cấp xã Duyên Thái
Quy hoạch đơn vị ở bền vững cấp xã Phùng Xá theo dạng dải
Trung tâm
đơn vị ở
Vờn dạo, Nhà trẻ,
Mẫu giáo Sân chơi
Trung tâm
nhóm ở
Trung tâm
nhóm ở
Y tế, bu điện
nhỏ, bến xe buýt
40 - 50ha
7.000 - 8.000 dân
Cây xanh
Không gian mở
Quảng trờng
Công viên
Trờng TH
Trờng THCS
UBND
Công s
ở
Bu điện T
T
Th viện
Thơng mại
Dịch vụ
Ch
ợ
Bến xe
TT vui chơi
18
Hình 3.3. Mô hình đơn vị ở cấp xã Phùng Xá
Quy hoạch đơn vị ở cấp hộ gia đình:
Hình 3.4. Mô hình tổ chức hộ gia đình xã Duyên Thái
Hình 3.5. Mô hình tổ chức hộ gia đình xã Phùng Xá
ở
C
C
C
ở
C
C
C
ở
C
C
C
ở
C
C
C
a) Không gian chung
b) Chức năng ở riêng,
chức năng sản
xuất
c) Các chức năng ở sx riêng
d) Các chức năng ở và
sx độc lập
Đờn
g
g
iới h
ạ
n khôn
g
g
ian
a)
ở sinh
hoạt
Xởng SX
Phía trớc
b)
ở sinh
hoạt
Xởng
SX
Phía bên
c)
ở sinh
ho
ạt
Xởng sx
Phía sau
d)
ở sinh
hoạt
ở giữa
Xởng
SX
Nhóm
ở
Trun
g
tâm
nhóm
ở
Trun
g
tâm
đơn vị
ở
Giao thôn
g
tron
g
đơn vị
ở
Giao thôn
g
đô thị
Ranh
g
iới
đơn vị
ở
Nhóm
ở
Trun
g
tâm
Trun
g
tâm
Giao thôn
g
tron
g
đơn vị
ở
R400 - 500m
R400 - 500m
đơn vị
ở
nhóm
ở
19
3.2.4. Thuyết phục các cơ sở sản xuất di chuyển vào khu công
nghiệp bằng phơng pháp chi phí lợi ích
Để thuyết phục các doanh nghiệp di chuyển cơ sở sản xuất vào
khu công nghiệp, dùng phơng pháp tính toán lợi ích - chi phí của
việc đầu t tại nơi sản xuất cũ và tại Điểm Công nghiệp.
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả tính toán chi phí lợi ích
Chỉ số PA1:Cơ sở sản xuất cũ PA2:Cơ sở sản xuất mới
r
1
= 1%
NPV
11
= 31.588,13 USD
BCR = 1,407
NPV
21
= 64.626,40 USD
BCR = 1,574
r
2
= 9%
NPV
12
= 14.808,53 USD
BCR = 1,253
NPV
22
= 28.512,93 USD
BCR = 1,964
IRR IRR
1
23,8 IRR
2
22,4
Hình 3.6. Biểu đồ đờng cong lợi ích chi phí
Nh vậy, lợi ích của cơ sở sản xuất mới cao hơn lợi ích của cơ sở
sản xuất cũ ở cùng hệ số chiết khấu: r
1
= 1% năm là NPV
21
- NPV
11
=
33.038,27 USD và r
2
= 9% năm là NPV
22
- NPV
12
= 13.704,39 USD.
Với r
1
= 1% năm lợi nhuận ròng thu đợc cao hơn r
2
= 9% năm ở hai
vị trí sản xuất tơng đơng là NPV
11
- NPV
12
= 16.779,60 USD và
-35.000
-30.000
-25.000
-20.000
-15.000
-10.000
-5.000
0
5.000
10.000
15.000
20.000
012345678910
Nm
USD
NPV11 NPV21 NPV12 NPV22
20
NPV
21
- NPV
22
= 19.333,88 USD. Nh vậy sản xuất chịu lãi suất càng
thấp thì lợi nhuận ròng thu đợc càng cao và Nhà nớc nên hỗ trợ lãi
suất thấp cho các dự án đầu t có quan tâm nhiều đến môi trờng
3.3. Các giải pháp quản lý môi trờng tại làng nghề hỗ trợ quy
hoạch:
Sử dụng chi phí lợi ích tính toán hiệu quả kinh tế và chi phí môi
trờng, phục vụ QHBVMT đối với làng nghề; thiết lập hệ thống quản
lý môi trờng; phân công trách nhiệm quản lý thông qua hơng ớc
làng xã và phối hợp liên thông với huyện, tỉnh và trung ơng trong
công tác BVMT làng nghề; xây dựng chính sách, quy định về quản lý
tài nguyên và môi trờng; quan trắc và kiểm soát ô nhiễm; tăng cờng
thanh tra, kiểm soát môi trờng tại các hộ sản xuất, các công ty, xí
nghiệp; giáo dục nâng cao nhận thức về môi trờng; đẩy mạnh sự
tham gia của cộng đồng.
Kết luận
1. Làng nghề là một đơn vị c trú, hoạt động sản xuất, sinh hoạt tín
ngỡng và văn hoá cộng đồng. Làng nghề tồn tại ở nhiều nớc trên thế
giới: Đức, Thụy Điển, Hy Lạp đặc biệt một số nớc Châu á: Trung
Quốc, Thái Lan, Indonexia, Philipin, ấn Độ nh là nét văn hóa và bản
sắc riêng của từng quốc gia. Việt Nam là một nớc có nền kinh tế chủ
yếu dựa vào nông nghiệp, ở nông thôn lấy làng làm đơn vị cơ sở. Làng
xã Việt Nam liên kết với nhau một cách chặt chẽ, tạo thành một kết cấu
vững chắc trớc những biến động của tự nhiên và xã hội. Làng nghề có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nớc. Đến năm
2005 ở Việt Nam có 1450 làng nghề, 12 triệu lao động thờng xuyên và
6 triệu lao động thời vụ đã đóng góp 10% trong tổng GDP cả nớc.
2. Hà Tây là một trong những nơi có số lợng làng nghề lớn nhất
vùng đồng bằng sông Hồng (282 làng, tập trung chủ yếu trong các
21
lĩnh vực: thủ công mỹ nghệ - 173 làng, chế biến lơng thực thực
phẩm - 36 làng, tái chế phế liệu - 9 làng, ơm tơ - dệt vải - 22 làng)
đã đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh (năm 2008
chiếm 12% GDP). Trong quá trình phát triển các làng nghề Hà Tây
đã bộc lộ nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn nổi bật nhất là cán
cân giữa phát triển kinh tế và BVMT. Nguyên nhân cơ bản là quá
trình phát triển sản xuất diễn ra tự phát, thiết bị thủ công, công nghệ
lạc hậu, không xử lý chất thải, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu
thấp, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, hệ thống cấp thoát nớc và mạng
lới giao thông xuống cấp, ý thức BVMT của ngời dân và các doanh
nghiệp còn hạn chế.
3. Lý luận về quy trình, nội dung QHBVMT làng nghề đợc đề xuất và
vận dụng nh một giải pháp quan trọng đảm bảo phát triển kinh tế có
gắn với khống chế ô nhiễm và cải thiện chất lợng môi trờng. Nghiên
cứu áp dụng thử nghiệm đối với làng nghề Phùng Xá và Duyên Thái,
trên cơ sở xem xét 3 vấn đề chính: công nghệ, dây chuyền sản xuất; đánh
giá hiện trạng môi trờng; dự báo xu thế diễn biến kinh tế - xã hội và
môi trờng.
4. Thực trạng ô nhiễm môi trờng, suy giảm sức khoẻ ngời dân là những
nhân tố chính ảnh hởng xấu đến quá trình phát triển làng nghề mà
nguyên nhân sâu xa là sự gia tăng các hoạt động phát triển sản xuất thủ
công nghiệp trong những năm gần đây. Biểu hiện qua: Ô nhiễm môi
trờng khí với hàm lợng bụi vợt TCCP 4,6 lần (Phùng Xá), các khí độc
hại và dung môi hữu cơ 1,5 - 2,6 lần (Duyên Thái); Ô nhiễm môi trờng
nớc: đa số các chỉ tiêu về chất lợng nớc đều vợt qua TCCP, đặc biệt
hàm lợng cặn lơ lửng, coliform cao hơn TCCP từ 2 - 7 lần; Rác thải sinh
hoạt và sản xuất: tổng lợng chất thải rắn khoảng 20000-30000 tấn/năm
22
đợc tái sử dụng khoảng 10%, số còn lại đợc đổ ra ao, hồ, kênh mơng
và lề đờng làm giảm chất lợng đờng và mỹ quan làng xã.
5. Trên cơ sở hồi cứu và kết hợp với các số liệu đo đạc thực tế tác giả
tiến hành phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng phục vụ cho quy
hoạch và quản lý môi trờng. Cơ sở để phân loại là: (i) Phân tích số liệu
về hiện trạng sản xuất gia công tái chế kim loại, sơn mài (ii) Đặc điểm tự
nhiên và kinh tế xã hội; (iii) Số liệu khảo sát, thực địa và phân tích chất
lợng môi trờng.
Phân loại hiện trạng chất lợng môi trờng dựa theo chỉ số (nguyên
tắc) chất lợng môi trờng EQI (Environmental Quality Index) có số đo
từ 0 - 10. Kết quả tính toán đợc thể hiện theo hai mùa và phân theo 4
cấp độ ô nhiễm: Vùng ô nhiễm nặng có EQI < 3,5 nằm chủ yếu trong
ranh giới hành chính thôn Vĩnh Lộc xã Phùng Xá; vùng ô nhiễm nhẹ là
khu vực xung quanh thôn Vĩnh Lộc và làng Hạ Thái có EQI 4- 6; khu
vực đợc quy hoạch điểm công nghiệp, hành chính của hai xã đợc đánh
giá ở mức ô nhiễm trung bình, khu vực tiếp giáp với sản xuất nông
nghiệp đợc đánh giá ở mức nhẹ có EQI < 7.
6. Tiến hành QHBVMT Phùng Xá và Duyên Thái nhằm đạt đợc các
mục tiêu môi trờng; đề xuất và lựa chọn phơng án, giải pháp để bảo vệ,
cải thiện và phát triển một / những môi trờng thành phần hay tài nguyên
của môi trờng nhằm tăng cờng một cách tốt nhất năng lực, chất lợng
theo mục tiêu đề ra cần đặc biệt lu ý tới 3 nội dung chính: quy hoạch
sản xuất tập trung, quy hoạch sản xuất phân tán và quy hoạch phát triển
du lịch - dịch vụ.
- Quy hoạch sản xuất tập trung: Xây dựng tiêu chí di chuyển các doanh
nghiệp từ làng nghề vào các Điểm công nghiệp đợc quy hoạch, khuyến
khích và có chính sách u đãi cụ thể đối với các doanh nghiệp này. Kết
23
hợp với việc quy hoạch xử lý nớc thải, khí thải, rác thải đồng bộ cùng
với các hạng mục cơ sở hạ tầng khác của Điểm công nghiệp.
- Quy hoạch sản xuất phân tán: những cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, ít gây
độc hại có thể tiếp tục tồn tại trong khu vực làng nghề cũ nhng phải có
các biện pháp để nớc thải, khí thải và tiếng ồn không gây ô nhiễm môi
trờng. Giữa khu sản xuất và khu ở xây dựng khoảng cách ly phù hợp
tuỳ theo đặc điểm quy mô của từng loại hình làng nghề.
- QHBVMT làng nghề gắn với du lịch - dịch vụ: Hà Tây là nơi có những
nét văn hoá làng nghề độc đáo và lâu đời. Việc QHBVMT làng nghề
theo hớng PTBV phải gắn với bảo tồn - gìn giữ và phát huy các giá trị
truyền thống, khai thác khía cạnh văn hóa làng nghề cho phát triển du
lịch.
7. Xây dựng nội dung QHBVMT làng nghề và các bớc thực hiện
(6 bớc) đã đợc áp dụng thử nghiệm tại làng nghề gia công tái
chế kim loại Phùng Xá và sơn mài Duyên Thái là mô hình
QHBVMT có thể áp dụng cho các làng nghề khác.
8. Giải pháp thực hiện QHBVMT: cần quan tâm tới sự tham vấn của
cộng đồng kết hợp với giải pháp công nghệ sản xuất sạch hơn, công
nghệ xử lý chất thải, phân cấp quản lý, đặc biệt lu ý đến các kỹ thuật
phân tích chính sách, trong đó sử dụng phơng pháp phân tích chi phí
lợi ích. Phân tích lợi ích - chi phí cho cơ sở sản xuất cũ và cơ sở sản
xuất mới với mức lãi suất u tiên (1% năm) hoặc mức lãi suất phổ
biến (9% năm) là sự đánh giá khách quan về di chuyển nhà xởng sản
xuất giúp tăng trởng kinh tế và bảo vệ môi trờng.
9. Đề tài góp phần làm rõ cách tiếp cận địa lý trong nghiên cứu
QHBVMT thông qua việc QHBVMT cho hai làng nghề thuộc hai nhóm
sản xuất thủ công nghiệp điển hình của Hà Tây. Kết quả nghiên cứu của
đề tài là cơ sở khoa học về BVMT đối với các khu vực, các loại hình sản
24
xuất làng nghề hay sản xuất thủ công nghiệp ở các địa phơng khác
10. Về kết quả công trình nghiên cứu: (i) Đã làm rõ cơ sở khoa học và
lý luận về QHBVMT thông qua việc thiết lập mô hình và các bớc
thực hiện QHBVMT làng nghề; (ii) Đánh giá hiện trạng môi trờng
để tiến hành phân loại chất lợng môi trờng làng nghề, xác lập mức
độ ô nhiễm môi trờng khu vực nghiên cứu; (iii) Dự báo xu thế phát
triển kinh tế xã hội và diễn biến môi trờng làm cơ sở cho tổ chức
không gian BVMT. (iv) Thiết lập phơng án QHBVMT hớng tới
mục đích giảm thiểu ô nhiễm và PTBVlàng nghề phù hợp với xu
hớng phát triển chung của các cấp lãnh thổ có quy mô lớn hơn.
Kiến nghị các hớng nghiên cứu tiếp theo
1. Cần nghiên cứu để có thiết kế QHBVMT chi tiết hơn đối với từng loại
hình làng nghề cụ thể, dựa trên các căn cứ khoa học đã đợc thiết lập của
luận án nhằm hớng tới mục tiêu phát triển ổn định khu vực làng nghề
tỉnh Hà Tây nói riêng và ở nhiều tỉnh thành trên cả nớc nói chung.
2. Xây dựng định mức phát thải một số ngành nghề sản xuất nh: dệt
nhuôm, chế biến nông sản thực phẩm, gia công phế liệu đối với từng
chỉ tiêu ô nhiễm để chỉ ra đợc mức sử dụng nguyên nhiên liệu hợp lý,
mức thải hợp lý, chi phí xử lý môi trờng và quản lý môi trờng.
3. Xây dựng và thiết lập hệ số chịu tải của từng đơn vị làng nghề để xác
định ngỡng và chỉ tiêu phát triển nhằm tạo dựng các đối sách kìm hãm
hoặc thúc đẩy sự phát triển đó sao cho có lợi nhất về kinh tế và môi
trờng.
4. QHBVMT cần đợc xem xét và lồng ghép trong quy hoạch tổng thể
và quy hoạch định hớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tỉnh, vùng
trên cơ sở xem xét u tiên cho các vấn đề nớc thải, khí thải và rác thải.