Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển đội ngũ Giáo viên trường Trung cấp nghề tỉnh Hà Giang theo hướng chuẩn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.22 KB, 27 trang )

Đ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
------------------

ĐẶNG VĂN ĐẠT

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ TỈNH HÀ GIANG THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thái Nguyên, năm 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH)
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, đòi hỏi chúng ta phải nêu cao tinh thần
độc lập, tự chủ, ý chí tự lập tự cường, tự tôn dân tộc, phát huy nội lực và khai
thác, sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người có
vai trò quyết định nhất. Nguồn lực đó là người lao động có trí tuệ cao, có tay
nghề thành thạo, có phẩm chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng bởi một nền giáo
dục tiên tiến. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến phát
triển giáo dục, coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên có vị
trí vô cùng quan trọng, đây là lực lượng quyết định sự phát triển của sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng định “Giáo


viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Khâu
then chốt để thực hiện chiến lược giáo dục là đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi
dưỡng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả
về chính trị, tư tưởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ”.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, Chỉ thị số: 40-CT/TW
ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “ Mục
tiêu xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo.
Thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Đồng thời Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự
phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đội ngũ nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1




giáo có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều … Cơ cấu
giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học bậc học … Chất lượng chuyên
môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội … tình hình trên đòi hỏi phải tăng
cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã chỉ ra những yếu kém của
đội ngũ giáo viên hiện nay là “Thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất
lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải

đảm bảo và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục” [28, tr.14] . Đồng thời
chiến lược đã đề ra bảy giải pháp lớn, trong đó giải pháp phát triển đội ngũ
nhà giáo được xác định là một giải pháp hết sức quan trọng.
Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề (GVDN) cũng không nằm ngoài
mục tiêu phát triển đội ngũ nhà giáo khi đào tạo nghề đảm nhận tới 70% nhân
lực qua đào tạo trong cơ cấu lao động của đất nước, góp phần lớn tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Tổ chức văn hóa giáo dục Liên hợp Quốc UNESCO đã
khuyến cáo: “Bước sang thề kỷ XXI, học suốt đời là hành trình với nhiều
hướng đi, trong đó đào tạo nghề nghiệp là hướng đi chủ yếu trong cuộc hành
trình này”. Chính vì vậy việc phát triển đội ngũ GVDN theo hướng chuẩn hóa
là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Trong hệ thống mạng lưới dạy nghề, trường Trung cấp Nghề Hà Giang
(TCNHG) có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực thực hiện sự
nghiệp CNH, HĐH và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương (Hiện nay cả
Tỉnh chỉ có duy nhất một trường Trung cấp Nghề). Nhà trường tiếp tục phát
triển theo hướng đa dạng hoá các ngành, nghề đào tạo, đào tạo trọng tâm
những nghề phục vụ trực tiếp cho phát triển sản xuất và dịch vụ của Tỉnh, đào
tạo nghề cho xuất khẩu lao động, liên kết với các trường cao đẳng, đại học để
đào tạo liên thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2




Được sự quan tâm của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Tổng cục
Dạy nghề, các cấp và ngành của tỉnh Hà Giang, trong những năm qua trường
TCNHG đã đạt được những thành tựu nhất định trong việc thực hiện sứ mạng

và nhiệm vụ được giao. Số lượng người tham gia học nghề trong Trường ngày
càng gia tăng, năm sau cao hơn năm trước. Nhà trường đã góp phần tích cực
vào việc chyển dịch cơ cấu sản xuất của Tỉnh.
Tuy nhiên, trước sự phát triển của công tác dạy nghề, trước yêu cầu
phát triển của Tỉnh, trước sự tồn tại và phát triển của nhà trường thì đội ngũ
giáo viên nhà trường còn nhiều bất cập:
Số lượng giáo viên của Trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về số lượng và quy mô ngành nghề đào tạo của Nhà trường.
Trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo viên không đồng đều và còn thấp
so với yêu cầu chuẩn hoá.
Khả năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo
viên còn ở mức thấp.
Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, số lượng giáo viên ở nhiều
khoa, tổ bộ môn còn ít…
Với những yêu cầu trên đây đòi hỏi việc phát triển đội ngũ GVDN đáp
ứng yêu cầu phát triển xã hội, phát triển Nhà trường là sự cần thiết và cấp
bách. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp Nghề tỉnh Hà Giang theo hướng chuẩn hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp
Nghề tỉnh Hà Giang theo hướng chuẩn hóa.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý phát triển đội ngũ giáo
viên trường Trung cấp Nghề tỉnh Hà Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
trường Trung cấp Nghề tỉnh Hà Giang theo hướng chuẩn hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


3




4. Giả thuyết khoa học

Đội ngũ giáo viên trường TCNHG trong những năm qua đã có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của nhà tường trong nhiệm vụ đào tạo nghề. Công
tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên của trường TCNHG đã đạt được một
số kết quả, song nó còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu có các giải pháp quản lý
phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp và có tính khả thi thì nhất định sẽ xây
dựng được đội ngũ giáo viên của nhà trường đủ về số lượng, mạnh về chất
lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng nhiệm vụ đào tạo nghề có chất lượng cao
cho người lao động, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - Xã hội của
tỉnh và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác định cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trong hệ thống
trường nghề.
- Phân tích thực trạng về đội ngũ giáo viên và công tác quản lý phát
triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Nghề tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên của trường
Trung cấp Nghề tỉnh Hà Giang theo hướng chuẩn hóa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, tổng
hợp các tài liệu, từ những chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ, của Tổng cục

Dạy nghề, của tỉnh Hà Giang … các công trình khoa học có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Sử dụng một số câu hỏi dành cho cán bộ,
giáo viên của trường Trung cấp Nghề tỉnh Hà Giang, cán bộ quản lý dạy nghề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4




tỉnh Hà Giang để đánh giá tình hình thực tế về công tác quản lý phát triển đội
ngũ giáo viên của Trường.
- Phương pháp phỏng vấn: Trò chuyện với một số cán bộ quản lý và
giáo viên có tâm huyết, có kinh nghiệm trong nhà trường nhằm làm sáng tỏ
hơn nội dung nghiên cứu.
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác:
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia trước khi đưa ra
những giải pháp phù hợp và hữu hiệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động quản lý, giảng dạy,
học tập trong nhà trường, từ đó rút ra một số kết luận liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: Xử lý các vấn đề, các số liệu thu thập được và
sắp xếp chúng có hệ thống theo một trật tự lôgíc nhất định.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về công tác quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên trong phạm vi trường TCNHG giai đoạn 2006-2010, nhằm đề xuất

các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường theo hướng chuẩn
hóa giai đoạn 2011-1015.
8. Cấu trúc của luận văn:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung: gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1:
Chƣơng 2:
Chƣơng 3:
- Kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5




Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN TRONG TRƢỜNG DẠY NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nghề
Là một khái niệm rộng và phức tạp, đặt vào từng hoàn cảnh hay xét
theo mỗi góc độ cụ thể, khái niệm này có phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Nghề
là kết quả của sự phân công lao động xã hội, sự phân công đó ở các thứ bậc
khác nhau tương ứng theo trình độ đào tạo khác nhau. Xã hội phát triển thì
nghề cũng phát triển theo.
1.1.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề
Trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo viên là

những “nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà hoạt động chính trị-xã hội” và "là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục” [25, tr.53] học sinh, sinh viên
(HS,SV); đồng thời họ phải có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức.
Người giáo viên (GV) phải ý thức được trách nhiệm công dân, phải nắm được
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong quá trình đào tạo, GV
vừa là khách thể quản lý vừa là chủ thể quản lý của quá trình đó.
Đội ngũ giáo viên là một tổ chức tập hợp thành một lực lượng để thực
hiện mục đích giáo dục-đào tạo thế hệ trẻ hình thành nhân cách một cách toàn
diện, có kiến thức văn hóa, có kỹ năng nghề nghiệp. Trong lĩnh vực dạy nghề,
đội ngũ giáo viên dạy nghề chính là tập hợp những người làm công việc dạy
học trong các trường học, trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
họ gắn kết với nhau để hoàn thành nhiệm vụ theo hệ thống mục tiêu dạy nghề.
Hoạt động của GVDN là một lao động đặc biệt, đối tượng lao động là
con người, công cụ lao động chủ yếu là nhân cách của nhà giáo, môi trường
lao động mang tính văn hóa, đạo đức cao. Sản phẩm của loại lao động đặc
biệt này là những con người có nhân cách (phẩm chất và năng lực) đáp ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6




yêu cầu của xã hội. Vì vậy, GV vừa có vai trò hêt sức quan trọng trong nhà
trường vừa có vị thế trong xã hội và đã được xã hội tôn vinh. Hoạt động của
GVDN rất đa dạng và phức tạp, bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Hoạt động giảng dạy: Đây là hoạt động chủ yếu, cơ bản của GVDN,
hoạt động này bao gồm giảng dạy lý thuyết, hướng dẫn thực hành, diễn ra ở
nhiều môi trường và có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình giảng

dạy và giáo dục. Các hoạt động giảng dạy của GV gắn liền với quá trình
thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của quá trình giảng dạy nhằm nâng cao nghề
nghiệp của GV;
- Hoạt động giáo dục HS, SV: GV là người tổ chức thực hiện quá trình
lĩnh hội tri thức của HS, SV, biến HS, SV từ người lĩnh hội tri thức thành
người chủ động, sáng tạo, tự điều khiển chiếm lĩnh tri thức;
- Hoạt động nghiên cứu, triển khai khoa học kỹ thuật công nghệ vào
thực tiễn sản xuất. Bên cạnh hoạt động giảng dạy thì hoạt động nghiên cứu
khoa học (NCKH), tiếp thu những thành tựu khoa học của các nước tiên tiến
trên thế giới áp dụng vào thực tế sản xuất của đất nước. Hoạt động của GVDN
không chỉ đơn thuần trong phòng lớp học, xưởng thực hành mà còn mở rộng
liên kết với các cơ sở sản xuất, giảng dạy kết hợp với lao động sản xuất;
- Hoạt động học tập, tự bồi dưỡng: Để đáp ứng nhu cầu xã hội, đòi hỏi
GVDN phải không ngừng học tập, trau dồi nhằm nâng cao trình độ về mọi
mặt, có ý thức học tập suốt đời. Điều này thật vô cùng quan trọng, nó mang
tính sống còn đối với người GVDN;
- Hoạt động xã hội: Người GV phải luôn rèn luyện bản thân trong mối
quan hệ xã hội, do vậy phải có ý thức xã hội, vốn kiến thức và kinh nghiệm xã
hội đã trở thành nhân tố quan trọng trong quá trình nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của người GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7




1.1.3. Phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” là “Biến đổi hoặc làm cho

biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức
tạp” [37, tr.743].
Theo Davit Ckorten: Phát triển là một tiến trình trong đó các thành viên
của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của xã hội để
huy động và quản lý các nguồn lực nhằn tạo ra những thành quả bền vững,…
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ.
Theo Từ điển Triết học: “Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
(đơn giản) tới cao (phức tạp), mà nét đặc trưng chủ yếu là cái cũ biến mất, cái
mới ra đời … phát triển là một quá trình nội tại, bước chuyển biến từ thấp lên
cao xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa dựng dưới dạng tiềm tàng những
khuynh hướng dẫn đến cái cao, cái cao là cái thấp đã phát triển”.
Từ những cách tiếp cận trên thì mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã
hội hoặc là biến đổi để tăng số lượng, thay đổi nâng lên về chất lượng hoặc
dưới tác động của bên ngoài làm cho biến đổi gia tăng đều được coi là sự
"phát triển".
Con người là yếu tố hợp thành của tổ chức, quản lý một tổ chức chủ
yếu là quản lý con người, trong nhà trường đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là lực
lượng chủ yếu giữ vai trò quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Vì vậy phát triển ĐNGV là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong
chiến lược phát triển nhà trường.
Theo Webb: “Phát triển đội ngũ giáo viên phải mang tính đón đầu chứ
không phải phản ứng nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp
vụ, các yêu cầu cập nhật kỹ năng cần thiết không phải là nguyên nhân cở bản
dẫn đến phát triển đội ngũ giáo viên” [19, tr.43].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8





Trong tác phẩm "Quản lý nhân sự và việc xây dựng đội ngũ giáo viên
trong nhà trường" tác giả Nguyễn Quang Truyền viết: "Xây dựng đội ngũ giáo
viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình, đoàn kết trên cơ sở đường
lối giáo dục của Đảng và ngày càng vững mạnh về chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đủ sức thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo".
Công tác xây dựng phát triển ĐNGV nhà trường phải nhằm vào những
mục tiêu cơ bản là:
1. Chăm lo xây dựng ĐNGV để có đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại
hình, vững vàng về trình độ, có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức và
thái độ nghề nghiệp tốt, tận tâm tận lực với nghề; đảm bảo chất lượng về mọi
mặt để ĐNGV thực hiện tốt nhất, có hiệu quả nhất chương trình, kế hoạch đào
tạo và những mục tiêu chung của nhà trường.
2. Phải làm cho ĐNGV luôn có đủ điều kiện, có khả năng sáng tạo
trong việc thực hiện tốt nhất những mục tiêu của nhà trường, đồng thời tìm
thấy lợi ích cá nhân trong mục tiêu phát triển của tổ chức; phát triển ĐNGV là
phải làm tốt và phải tạo ra sự gắn bó, kết hợp chặt chẽ giữa công tác quy
hoạch, kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và tạo
môi trường thuận lợi cho ĐNGV phát triển.
Phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì người GV có thể trau dồi và
phát triển để đạt được các mục tiêu của bản thân và của nhà trường. Phát triển
ĐNGV có thể xem như một quá trình liên tục nhằm hoàn thiện hay thay đổi
thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV không ngừng phát triển về
mọi mặt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy tại nhà trường trong xu hướng hội nhập,
tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên tiến. Phát triển ĐNGV được
xem như một quá trình tích cực mang tính hợp tác cao, trong đó người GV tự
phát triển sẽ đóng một vài trò quan trọng trong sự trưởng thành về nghề
nghiệp cũng như nhân cách của bản thân trong sự hoà hợp cùng phát triển.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9




data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....


data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



data error !!! can't not
read....

data error !!! can't not
read....



×