Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Bài thuyết trình âm nhạc: ÂM NHẠC TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 28 trang )


1. CA NHẠC THÍNH PHÒNG DÂN GIAN
1.1. CA TRÙ
 Nguồn gốc và đặc điểm
Ca trù được bắt nguồn từ hát cửa đình (trong các nghi lễ
cúng tế, đòi hỏi đúng quy cách). Tập trung chủ yếu ở Hà
Nội để phục vụ cho tầng lớp am hiểu văn thơ và âm nhạc
đến thưởng thức.


- Tiền thân của ca trù là các
thể loại “hát đám, hát khao,
hát thờ” gọi chung là hát ả
đào. Hát ả đào là phường
thường được các vị quan
thuê biểu diễn trong các
buổi lễ của triều đình, lễ
thần hoặc hát ở các tư gia
của quan lại.
+ Ban nhạc và nhà cụ sử
dụng trong ca trù
+ Về bài bản ca trù
+ Vai trò của Ca trù trong
đời sống âm nhạc Việt Nam


1.2. Ca Huế


Đặc điểm và nguồn gốc
- Ca Huế được hình thành từ


thế

kỷ

XIX

dưới

triều

Nguyễn dùng phục vụ trong
cung đình, Nó lan rộng ra
ngoài dân gian và được bổ
sung nhiều điệu hò, lý.
+Vai trò của Ca Huế trong
đời sống âm nhạc Việt Nam


Giai đoạn mà Ca Huế phát
triển rực rỡ là từ đầu thế kỷ
XVIII đến cuối thế kỷ XIX,
đây là giai đoạn huy hoàng
của ca nhạc Huế, ảnh hưởng
đến Quan họ, Chèo, đến Ả
đào… qua miền Trung ảnh
hưởng đến một số điệu lý và
vào Nam thành đờn Quảng
và nhạc Tài tử.



1.3. Tài tử Nam Bộ
 Nguồn gốc
- Vào đầu thế kỷ XVIII, nhất
là khoảng cuối thế kỷ XVIII
sang đầu thế kỷ XIX, ca nhạc
Huế sau khi đã tiếp thu được
cả hai luồng âm nhạc cung
đình và dân gian mà hình và
phát triển độ chính mùi, để có
giai đoạn rỡ mà lưu truyền từ
Nam ra Bắc.

Đơn ca Tài tử Nam Bộ


 Đặc điểm bài bản:
- Trong giới Tài tử công nhạn hệ thống 20 bản Tổ với 4 hơi
– điệu chính: Bắc, Hạ, Nam, Oán là nền tảng trên tổng số
bài bản của nhạc mục lên đến hàng trăm bài.
- Dàn nhạc tài tử thường có đàn Kìm(Nguyệt) đàn Tranh,
Đàn Cò, đàn Gáo, Đàn Bầu, Ống Tiêu…được chơi theo
thẩm mỹ âm nhạc: hòa sắc không hòa thanh


2. ÂM NHẠC SÂN KHẤU TRUYỀN THỐNG
2.1. Chèo

 Đặc điểm và nguồn gốc của Chèo
Chèo phát triển ở miền Bắc, nảy nở từ thế kỷ XVII-XVIII,
được nhân dân yêu thích như Tuồng đồ, Chèo nói tiếng nói

của nhân dân lao động, vạch mặt bọn quan lại thối nát, đả
kích thói hư tật xấu và tầng lớp ăn bám xã hội.



- Trên sân khấu Chèo xuất hiện cảnh đánh nhau có đao, kiếm,
cưỡi ngựa, đi kiệu. Các vai vua, tướng, đoạn đối đáp nghiêm
trang giữa Vua chúa và bầy tôi trong những đoạn Chèo gây
cười, châm biếm.
- Âm nhạc trong Chèo là âm nhạc dân gian. Là loại hình nghệ
thuật tổng hợp các yếu tố dân ca, dân vũ và các loại hình dân
gian khác vùng Bắc Bộ
+ Thành phần nhạc khí phụ họa cho Chèo
+ Vai trò của Chèo trong đời sống âm nhạc Việt Nam


2.2. Tuồng
Đặc điểm và nguồn gốc của Tuồng
Tuồng được ra đời năm 1285, do Lý Nguyên Cất
truyền dạy.
Được sự chăm sóc của nhà Nguyễn, nghệ thuật
Tuồng đã phát triển rực rỡ và bước vào giai
đoạn cực thịnh ở thế kỷ XIX.
Tuồng mang âm hưởng hùng tráng với những
tấm
gương tận trung báo quốc, xả thân vì đại
nghĩa.


+ Âm nhạc và thành phần khí họa

cho tuồng
Nhạc trong Tuồng gồm 2 thành
phần chủ đạo: Khí nhạc và
thanh nhạc.
Dàn nhạc Tuồng phong phú về
các loại trống, có thể nhạc khí
gõ chiếm ưu thế trong nhạc dàn
nhạc Tuồng.
+ Vai trò của Tuồng trong đời sống
âm nhạc Việt Nam
Có thể nói, nhu cầu thưởng thức
Tuồng diễn ra khắp mọi nơi. Từ
cung đình, dinh phủ đến miếu…
đâu đâu cũng có diễn Tuồng,
nhất là những dịp lễ, tết.


2.3. Cải lương
 Đặc điểm và nguồn gốc của
cải lương
- Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX, âm nhạc cung đình ngày
càng suy thoái, rồi chuyển dần
thành phong trào đàn cây ở
Nam bộ. Tiền thân của phong
trào đờn ca tài tử sau này.


+ Về bài bản
- Nhạc lễ gồm 7 bài lớn và 3 bài Nam

- Một số bài tiếp thu từ từ ca Huế, Quảng
- Rút từ loại hình ca nhạc dân gian địa
phương như Lý, hò, nói thơ.
+ Sự phân hóa của nghệ thuật cải lương
- Cải lương tuồng Tàu (Trung Quốc)
- Cải lương Quảng (Quảng Đông – Trung
Quốc)
- Cải lương xã hội (Rút từ tịch truyện Việt
Nam
- Cải lương tuồng Tây (phản ánh văn hóa
Âu Tây)
- Cải lương kiếm hiệp (mượng cốt truyện
Ấn Độ, La Mã.
- Cải lương lan rộng ra Bắc vào những
năm 20


+ Đóng góp và ý nghĩa của sự ra đời
và phát triển sân khấu cải lương ở
thế kỷ XX
- Về mặt âm nhạc
Đưa lên sân khấu nhiều bài bản
của âm nhạc thính phòng và cung
đình cổ truyền dân tộc, cũng như
nhiều làn điệu dân ca miền Trung,
nhất là của Nam Bộ.
- Về mặt nội dung
Phong trào cải lương lan khắp
Nam Bộ. Nhiều gánh hát quy mô
khác lần lượt ra mắt công chúng.

Cải lương đã dễ dàng đáp ứng thị
hiếu quần chúng nhân dân về âm
nhạc, hình thức dễn xuất.



1. Âm nhạc Việt Nam từ khi thực dân Pháp sang xâm
lược đến cách mạng tháng 8 – 1945
Ban đầu là những bài hát dịch lời Tây sang lời Việt, hoắc đặt
lời cho những bài hát cách mạng nước ngoài như: Cùng
nhau đi hồng binh – Đinh Nhu, Cờ Việt Minh – Vương Gia
Khương, Du kích ca – Đỗ Nhuận
Ý nghĩa của tân nhạc Việt Nam trong đời sống xã hội
Phong trào soạn lời ta theo điệu Tây và hát bài ta theo điệu
Tây trở nên rầm rộ. Những ý đồ ấp ủ và bước đầu nhen
nhúm của phong trào sáng tác theo phương pháp Âu Tây
cho thấy dù trong hoàn cảnh nào, nhân dân ta cũng biết
thích nghi với điều kiện mới và nhanh chóng tiếp biến những
tinh hoa văn hóa.


 Một số nhạc sĩ tiêu biểu thời tân nhạc
+ Nguyễn Xuân Khoát
Ông là một nhạc sĩ và là Chủ tịch đầu tiên của Hội nhạc sĩ Việt
Nam
Nguyễn Xuân Khoát là người kiên trì bảo vệ và phát huy tính
dân tộc trong âm nhạc, các cu khúc của ông mang đậm chất liệu
dân gian như: Con cò đi ăn đêm, con voi, Thằm bờm…



+ Hoàng Quý
Ông là một nhạc sĩ tiền chiến nổi tiếng, là một trong
những gương mặt tiên phong của tân nhạc Việt Nam.
Hoàng Quý đã soạn ra những bài ca giá trị như: Trên sông
Bạch Đằng, Gọi bạn lên đường, Tiếng chim gọi đàn, Bóng
cờ lau, Nước non Lam Sơn, Lời vọng ngàn xưa, Dưới bóng
thông xanh, Chiều xuân, Nắng tươi…


+ Văn Cao
Ông là một nhạc sĩ Việt Nam nổi tiếng, và là tác giả của Tiến
quân ca, quốc ca Việt Nam
Văn cao thuộc thế hệ nhạc sĩ tiên phong, Văn cao tham gia
nhóm Đồng Vọng, sáng tác các ca khúc lẵng mạn như: Bến
Xuân, Suối mơ, Thiên Thai, Trương chi…Ghi dấu ân trong
lịch sử tân nhạc Việt Nam.


2. Âm nhạc Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống Pháp
(1945 – 1954)
- Những thành tựu đạt được của âm nhạc Việt Nam giai
đoạn kháng chiến chống Pháp.
Các âm điệu ngũ cung, âm hưởng của âm nhạc dân tộc
trong các ca khúc kháng chiến đậm đà rõ nét như Sông
Lô của Văn Cao, Bộ đội về làng của Lê Yên, hay Cấy
Chiêm của Tô Vũ v.v…Các mạng tháng tám thành công
đã mở ra trang sử mới cho lịch sử nước nhà. Phong trào
ca hát sôi nổi cũng đã vang rộng khắp quần chúng.



Một số nhạc sĩ tiêu biểu
+ Nhạc sĩ Đỗ Nhuận
Ông là tổng thư ký đầu tiên của
Hội nhạc sĩ Việt Nam Khoa I
và II từ 1958 đến 1983

+ Nhạc sĩ Hoàng Vân
Ông nổi tiếng với hàng loạt ca khúc như
“Bài ca xây dựng”, “Hò kéo phép”,
Người sĩ ấy”, “Quảng Bình quê ta ơi” v.v…


3. Âm nhạc Việt Nam giai đoạn kháng chiến chống Mỹ (1954
-1975).
+ Những thành tựu đạt được của âm nhạc Việt Nam giai đoạn
kháng chiến chống Mỹ.
Ở miền Bắc, âm nhạc cách mạng Việt Nam không ngững
bước tiến lên quy mô, hiện đại và phát triển một cách nhịp
nhàng, cân đối toàn diện hơn bất cứ thời kỳ nào trong lịch sử
âm nhạc nước nhà cho tới ngày nay.
Các loại hình âm nhạc sân khấu như: Nhạc kịch, vũ kịch, và
âm nhạc cho vỡ diển, điện ảnh ra đời. Đánh dấu sự phát triển
chưa từng thấy của âm nhạc cách mạng Việt Nam.


 Một số nhạc sĩ tiêu biểu
- Nhạc sĩ Huy Du
Ông đã từng là Tổng thư ký
Hội nhạc sĩ Việt Nam khóa III,
đại biểu quốc hội khóa VII,

và Phó chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa.


- Nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn
là một nghệ sĩ ưu tú, nhạc
sĩ và họa sĩ của Việt Nam.
- Trong kháng chiến chống
Mỹ cứu nước ông viết bài
Đào công sự, Bài ca người
lái xe, Nguyễn Viết Xuân
cả nước yêu thương, Khâu
áo gửi người chiến sĩ..


×