Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

36 câu hỏi ôn tập công nghệ chế biến dầu, dầu nhờn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.55 KB, 21 trang )

36 CÂU HỎI ÔN TẬP CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾM DẦU, DẦU
NHỜN
Câu 1 Thế nào là hiện tượng chớp lửa,bốc cháy,tự bốc cháy,tự cháy.Ý nghĩa của
việc nghiên cứu các hiện tượng này trong quá trình bảo quan,vận chuyển sử dụng
nhiên liệu lỏng.
*Chớp lửa :Là quá trình cháy xảy ra trong khoảnh khắc hỗn hợp khí cháy(nhiên liệu) với
không khí xuất hiện do hỗn hợp tiếp xúc với ngọn lửa hoặc vật thể nóng sang.Khi chớp
lửa thường chỉ có hơi tạo thành(hỗn hợp cháy) bén lửa bắt cháy và cháy. *Bốc cháy : là
sụ xuất hiện của quá trình cháy lien tục,khí cháy trong hỗn hợp với không khí khi tiếp
xúc với ngọn lửa hở,vật nóng sang hoặc tia lửa điện.Trong trường hợp này quá trình cháy
sẽ duy trì hơi nhiên liệu lien tục thâm nhập theo kiểu bay hơi,hoặc khuyech tán vào cùng
cháy. *Tự bốc cháy:là sự cháy nhanh xảy ra khi oxi không khí oxy hóa nhiên liệu là chất
lỏng,rắn,khí đã đc nung nóng hoặc nén tới một nhiệt độ xác định mà không cần đưa ngọn
lửa hở đến gần chúng. *Tự cháy: Là quá trình phát nhiệt chậm xảy ra mà không có sự
tiếp xúc vs ngọn lửa hở hoặc vật thể nóng sáng.Những nguyên nhân xảy ra hiện tượng tự
cháy có thẻ là do các quá trình vật lý sinh học,hóa học.Khi những chất cháy đạt đến nhiệt
độ tự cháy thì sự cháy bắt đầu. Việc nghiên cứu các khái niệm này có vai trò rất quan
trọng trong quá trình bảo quản,vận chuyển,sử dụng nhiên liệu lỏng.Cụ thể nó lien quan
tới việc phòng hỏa Chớp lửa,bắt cháy,tự bắt cháy liên quan tới việc phán đoán mức độ
nguy hiểm gây cháy của nhiên liệu,nó liên quan tới tam giác lửa và việc PCCC Tự bốc
cháy liên quan tới việc chọn nhiên liệu cho động cơ Diesel Bắt cháy liên quan tới việc
chọn nhiên liệu sử dụng cho động cơ xăng. Khi bảo quản và sử dụng ,vận chuyển phải
chú ý tới các đăc tính cháy nổ của nhiên liệu VD Trên các tà xăng dầu cấm đi giày đinh
sắt,cấm các dụng cụ bằng sắt va chạm mạnh gây ra tia lửa điện làm cháy nổ nhiên liệu
gần khu vực.
Câu 2 Sau một thời gian sử dụng tại sao phải thay thế dầu nhờn.Nêu và phân tích
các chỉ tiêu quyết định tới thời hạn thay Dn của đọng cơ
Sau một thời gian sử dụng,do ảnh hưởng của oxi không khí,dưới áp suất và nhiệt độ cao
trong qá trình làm việc,Dn mất dần đi các tính chất ban đầu,do đó diễn ra sự tăng cường
các quá trình đọng sơn,hình thành các thiêu kết căn gỉ.các hiện tượng này làm biến đổi
tính chat sử dụng của dầu nhờn dẫn đén việc tăng tốc độ mài mòn,phá hủy các chế độ


nhiệt và khả nawg lưu động của Dn.Nếu Dn tốt ĐCơ sẽ đảm bảo làm việc hiệu quả tăng
tuổi thọ động cơ,khả năng khởi động nhẹ nhàng,công suất Đcơ dc use đúng,ko có tổn thất
năng lượng do phải khắc phục hậu quả do ma sát.vì vậy mà ta cần thay Dn đúng thời hạn.
*Các chỉ tiêu quyết định tới thời hạn thay Dn của động cơ.
+ Độ nhớt: Độ nhớt của Dn có ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của đông cơ.Khi Dn có
tính nhớt đảm bảo yêu cầu của ĐỘng cơ thì khả nawg khởi động nhẹ nhàng,công suất
động cơ dc sử dụng đúng và đủ,độ mài mòn các chi tiết ma sát trong động cơ giảm,mức
tiêu hao nhiên liệu đạt tối ưu đồng thời mức tiêu hao dầu nhờn giảm. +tính ổn định -Độ


ổn định cơ học:là chỉ tiêu đặc trưng cho mức độ thay đổi độ nhớt của dầu,trong quá trình
làm việc của động cơ do ảnh hưởng của sự oxy hóa gây ra sự phá hủy cơ học các chat có
trong Dn làm độ nhớt của dầu nhờn giảm đi -Độ ổn định nhiệt là chỉ tiêu đc xác định để
đánh giá xu hướng tạo kết tủa rắn gây khó khăn cho việc sủ dụng tính chất bôi trơn của
dầu nhờn. -Độ ổn định oxy hóa nhiệt của Dn là chỉ tiêu đặc trưng cho các tính năng
chống tác dụng oxy hóa của dầu. + Tính lưu động được đặc trưng bởi: -Nhiệt độ vẩn
đục:là nhiệt độ tại đó Dn xuất hiện các giọt nước,các tinh thể paraffin Nhiệt độ đông
đặc:là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó Dn mất tính lưu động trong điều kiện cho trước. Các
cấp tẩy rửa và làm sạch của Dn +Tính ma sát,mài mòn,chống xước và tính bảo vệ -tải
trọng kẹt tới hạn :là tải trọng nhỏ nhất mà khi tăng hơn nữa thì độ mài mòn trong điều
kiện thử nghiệm tăng lên rõ rệt. -tải trọng quy ước Pd –là tải trọng nhỏ nhất mà trong
điều kiện thử nghiệm sẽ xảy ra hiên tượng dính,có tính quy ước giữa các viên bi ma
sát,hiện tượng này kiểm tra theo sự dừng máy khi momen ma sát đạt tới 20kgf.cm
câu 3:có bao nhiêu loại mỡ bôi trơn mà chất làm đặc là gốc xà phòng.đặc điển của
từng loại?
Trả
lời
:
1:Mỡ
natri

a:khái niệm Là loại mỡ bôi trơn đc kết cấu bằng chất làm đặc là xà phòng Natri
C11H35COONa. nó được sản xuất bằng cách làm đặc dầu nhờn tổng hợp hoặc Dn gốc
dầu
mỏ
bằng

phòng
natri,
b:đặc điểm Độ nhỏ giọt cao (khoảng 200 độ C) Có khả năng lưu động tốt ở nhiệt độ thấp

thể
tan
được
trong
nước
2:Mỡ Canxi a:Khái niệm Là loại mỡ bôi trơn mà có chất làm đặc (chất dính)là XÀ phòng
canxi (C17H35COO)2Ca.,tiêu biể là mỡ solidon cả Liên Xô Nó được sản xuất bằng cách
làm đặc dầu khoáng bằng xà phòng canxi b:Đặc điểm Là lọa mỡ béo bảo quản Khả năng
lưu động kém Có khả năng chịu nước(không tan trong nước) Được sử dụng rộng rãi,giá
thành
rẻ
3:Mỡ
liti
a:Khái niệm là loại mỡ bôi trơn ma có chất làm đặc là xà phòng Liti C17H35COOLi
Được sản xuất bằng cách làm đặc chất lỏng gốc dầu mỏ,hoặc chất lỏng tổng hợp bằng liti
stearat hoặc bằng xà phòng hỗn hợp liti stearat với xà phòng liti của dầu thầu dầu hidro
hóa,đc
dùng
rộng
rãi

làm
mỡ
nhiều
tác
dụng
b:Đặc điểm Là loại mỡ được sử dụng rộng rãi.Giá thành rẻ.Có nhiều tác dụng
4:Mỡ
nhôm
Al
a:Khái niệm Là mỡ bôi trơn mà có chất làm đặc là xà phòng nhôm.(C17H35COO)3Al
sản xuất bằng cách làm đặc dầu nhờn khoáng bằng xà phòng nhôm
b:Đặc điểm Là loại mỡ dẻo
Câu 4 :Trình bày về ảnh hưởng của tính bay hơi đến quá trình làm việc của hệ
thống nhiên liệu trong động cơ Dieessel?
tính bay hơi của nhiên liệu diesel ảnh hưởng nhiều đến tính khởi động động cơ hơn là đặc


tính cháy. Khi khởi động động cơ là thời điểm không thuận lợi nhất cho điều kiện tạo hỗn
hợp và đốt cháy nhiên liệu do không đủ nhiệt độ cao ở cuối quá trình nén; khi đó một
lượng lớn nhiệt phải truyền cho thành xilanh còn lạnh, còn một phần không khí bị nén ở
điều kiện tốc độ quay còn nhỏ sẽ bị dò lọt xuống cacte. Tỉ số nén, và do đó, cả nhiệt độ
không khí ở cuối quá trình nén sẽ bị giảm xuống tương ứng với việc làm nóng(hâm nóng)
động cơ. Tuy nhiên, việc khởi đồng dễ dàng với nhiên liệu có tính bay hơi tốt, động cơ
diesel chỉ được thực hiện với những nhiên liệu mà đã xác đinh là có thành phần chất nhẹ
nhiều trong phần cất. Nhưng loại nhiên liệu có thành phần nhẹ nhiều quá mức thì tính tự
cháy
của nhiên liệu sẽ rất kém, trị số xetan sẽ nhỏ; bởi vì, chất nhẹ có tính bốc cháy tốt và tự
cháy kém. Điều đó dẫn tới sự tạo thành hỗn hợp giàu ngay gần vòi phun mà phần còn lại
trong buồng đốt sẽ bị làm nghèo đi. Mối liên quan giữa tính chất khởi động với nhiệt độ
sôi cuối ở 10% của nhiên liệu diesel cũng không thể loại trừ; đã tồn tại ý kiến cho rằng

tính chất khởi động phụ thuộc vào nhiệt độ sôi cuối ở 50% của nhiên liệu diesel,khi đó trị
số xetan (nếu như nó không qua thấp) ảnh hưởng đến tính dễ khởi động của động cơ ở
mức độ ít hơn rất nhiều so với ảnh hưởng của thành phần phần cất đã biết. Một vấn đề
nữa cũng cần quan tâm là ảnh hưởng của tính bay hơi đến mức độ tiêu thụ nhiên liệu của
động cơ.ví dụ, cùng một động cơ , khi dùng nhiện liệu có độ cất 50% ở 247 độ c thì mức
tiêu thụ nhiên liệu giảm đi 15%so với khi dùng nhiên liệu có độ cất 50% ở 35 độ c. Điều
này tương quan việc dùng nhiên liệu nhẹ DO thay cho nhiên liệu nặng FO .Thực nghiệm
cho thấy : Đối với động cơ cao tốc không sử dụng nhiên liệu có thành phần cất nhẹ quá
nhiều ,không sử dụng nhiên liệu có độ nhớt có độ nhớt quá thấp hoăc quá cao. Với thời
tiết ôn đới (trời lạnh) nên sử dụng loại nhiên liệu diesel có phạm vi độ sôi là 140- 340 độ
c; với thời tiết nhiệt đới (trời nóng) nên sử dụng nhiên liệu diesel có phạm vi độ sôi là
170- 360 độ C. Việc sử dụng đặc tính bay hơi cũng yêu cầu chú trọng các chỉ tiêu phòng
cháy và nổ do hơi hỗn hợp gây ra.
Câu 5: Định nghĩa nhiệt trị Q của nhiên liệu? Giải thích vì sao khi tính toán nhiệt
động cho động cơ đốt trong người ta dùng nhiệt trị thấp để tính toán? Phân tích ảnh
hưởng của nhiệt trị đến tính năng kỷ thuật của động cơ đốt trong?
-Định nghĩa: Nhiệt trị của nhiên liệu là lượng nhiệt tỏa ra khi đã đốt cháy hoàn toàn một
khối lượng hay thể tích (kg hoặc m3) nhiên liệu trong oxy. Nhiệt trị của nhiên liệu tính
trên một đơn vị khối lượng nhiên liệu dc gọi là nhiệt trị riêng của nhiên liệu. - Qmin là số
lượng nhiệt thoát ra khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị số lượng nhiên liệu nhưng phần
nc của nhiên liệu có trong sản phảm cháy đã bay hơi. đối vs động cơ đốt trong, khí thải
dc thải ra ở nhiệt độ khá cao, cao hơn điểm bay hơi của nước( còn gọi là điểm sương,
tương đương nhiệt độ bay hơi của nước) nên không có sự ngưng tụ hơi nc, và do vậy khi
tính toán nhiệt động cho động cơ người ta dùng nhiệt trị thấp để tính toán. - Ảnh hưởng
của
nhiệt
trị
đến
tính
năng

kỷ
thuật
của
động

Nhiệt trị là đặc tính kĩ thuật rất quan trọng của nhiên liệu,nó cho phép đánh giá phẩm chất
cả nhien liệu và nghiên cứu,sử dụng chế tạo động cơ máy móc.
Nhiệt trị của hỗn hợp làm việc hầu như không phụ thuộc nhiệt cháy của nhiên lieu mà


phụ thuộc vào thành phần của hỗn hợp,tức là phụ thuộc vào hệ số không khí dư α
Trong mọi trường hợp của độngcơ đốt trong số lượng nhiên liệu có thể cháy đc trong một
đơn vị thể tích công tác của xilanh ứng với một chu trình phụ thuộc vào thành phần chính
là hệ số kk dư α.Khi α>1 ta có hỗn hợp làm việc nghèo,lượng nhiên liệu có thể cháy đc
trong xilanh động cơ đc đốt cháy hoàn toàn,hiệu quả kinh tế khi sử dụng động cơ tăng do
hạ
thấp
đc
suất
tiêu
hao
nhiên
liệu.
Khi α <1 ta có hỗn hợp giàu tức là hỗn hợp làm việc thiếu oxy,lượng nhiên liệu giảm nên
ta ko sử dụng đc hoàn toàn nhiệt năng mà nhiên liệu có thể phát ra khi cháy và điều này
dẫn đến tổn thất nhiệt,hiệu quả kinh tế khi sử dụng giảm
(Hệ số không khí dư α là tỉ số giữa lượng không khí thực tế L mà động cơ tiêu thụ khi đốt
cháy hoàn toàn một đơn vị nhiên liệu trong một đơn vị thể tích công tác cả xilanh động
cơ ứng với một chu trình làm việc của động cơ đó với lượng không khí cần thiết lý thuyết
L0 để đốt cháy hoàn toàn nhiên liệu.)

Câu 6:nếu phải sd nhiên liệu diezel Do và Fo có độ nhớt qúa lớn or qúa nhỏ dẫn tới
hậu qủa gì.
-Độ nhớt qúa nhỏ so vs y/c:Tính lưu động của nl cao,tính bay hơi lớn dẫn tới mức tiêu
hao nl lớn làm cho động cơ tiêu tốn nhiều nl => thiếu hiệu qủa về kinh tế.khi độ nhớt qúa
nhỏ,nl đó thường có các thành phần nhẹ qúa mức làm tính tự cháy của nó kém,TSXT
nhỏ,điều này tạo thành hỗn hợp giàu gần vòi phun mà phần còn lại trong buồng đốt sẽ bị
làm nghèo đi,dẫn tới sự đốt cháy k hiệu qủa. Ngoài ra nó còn dễ gây hỏa hoạn. -Độ nhớt
qúa lớn so vs y/c:Việc lưu chuyển nl trog động cơ khó khăn,vòi phun hay bị tắc,chất
lượng phun sương kém,hơi hỗn hợp nhiên liệu-không khí trog xilanh k đảm bảo y/c dẫn
tới động cơ hoạt động kém hiệu qủa,có khi làm chết máy gây nguy hiểm cho tầu. Nhiên
liệu có độ nhớt lớn thường gây ra cặn bẩn,tắc ống dẫn bầu lọc,các loại bơm gây khó khăn
cho việc bảo dưỡng,gây hại cho hệ động lực của tầu.
Câu 7: Khái niệm về độ nhỏ giọt và độ xuyên kim của mỡ bôi trơn,các yếu tố ảnh
hưởng đến độ nhỏ giọt và độ xuyên kim của mỡ bôi trơn.
KHÁI NIỆM ĐỘ NHỎ GIỌT,ĐỘ XUYÊN KIM CỦA MỠ BÔI TRƠN: _độ nhỏ giọt
hay nhiệt độ nhỏ giọt,nhiệt độ nóng chảy ,nhiệt độ chảy lỏng của mỡ bôi trơn là nhiệt độ
tại đó mỡ bị nóng chảy.chuyển từ thể đặc.rắn sang thể lỏng; hay là nhiệt độ mà mỡ ở
dạng đặc chảy ra từng giọt lẻ mỡ lỏng đầu tiên.độ nhỏ giọt biểu hiện tính ổn định
nhiệt,chịu nóng của mỡ. _độ xuyên kim hay độ lún của mỡ bôi trơn đặc trưng cho tính
đặc,quánh,khả năng chịu nén,chịu tác dụng của lực bên ngoài cao hay thấp của mỡ bôi
trơn và được đo bằng độ lún sâu cảu 1 quả chì hình chóp nón tiêu chuẩn.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NHỎ GIỌT,ĐỘ XUYÊN KIM CỦA MỠ BÔI
TRƠN: _độ xuyên kim của mỡ bôi trơn phụ thuộc vào tính chất thành phần chính của mỡ
là dầu nhờn khoáng.nếu dầu nhờn khoáng chế tạo mỡ bôi trơn là loại chất béo no thi độ
xuyên kim của mỡ lớn.nếu dùng làm đặc mỡ bằng 1 loại xà phòng thì mỡ nào từ dầu
nhờn khoáng có độ nhớt lớn hơn sẽ có độ xuyên kim nhỏ hơn. _độ nhỏ giọt của mỡ bôi
trơn fụ thuộc vào cơ sở là chất làm đặc.loại mỡ có độ nhỏ giọt thấp.kém chịu nóng,dẽ


chảy lỏng ở nhiệt độ thấp và tính ổn định nhiệt kém.ngựoc lại, loại mỡ có độ nhỏ giọt

cao,chịu nóng tốt khó chảy lỏng và tính ổn định nhiệt cao.
Câu 8 một loại nhiên liệu A có TSOT =45 thì ta nói nhiên liệu đó có 45% iso-octan
và 55% thể tích heptan đúng hay sai vì sao?
Nói như vậy là đúng nếu Loại nhiên liệu đó là nhiên liệu chuẩn,loại nhiên liệu này
thường dc điều chế từ phòng thí nghiệm,nó có 45% iso-octan C8H18-là loại nhiên liệu
xăng rất tốt đc dung làm nhiên liệu chuẩn với TSOT =100,và 55% n-heptan là một loại
xăng rất tồi,đc chọn làm nhiên liệu chuẩn với TSOT =0 Tuy nhiên nói như vậy lại sai
nếu: Loại nhiên liệu đó là nhiên liệu thương phẩm,tức là loại nhiên liệu người ta chế tạo
ra mà khi nạp vào động cơ thì tất cả các thong số của động cơ phù hợp như xăng
chuẩn,loại nhiên liệu này có thể có,cũng có thể không có octan-C8H18
Câu 9: Trình bày về các loại nhiệt trị của nhiên liệu. Các công thức tính nhiệt trị .
Các loại nhiệt trị : Nhiệt trị ở áp suất không đổi (Qp) là số lượng nhiệt được tỏa ra từ sản
vật cháy của một đơn vị số lượng nhiên liệu khi làm lạnh nó đến nhiệt độ bằng nhiệt độ
của khí hỗn hợp trước lúc đốt cháy ( thong thường là ở 20 độ C ) trong điều kiện áp suất
của vật cháy đã được làm lạnh bằng áp suất khí hỗn hợp trước lúc đốt cháy . Nhiệt cháy ở
thể tích ko đổi (Qv) là số lượng nhiệt được tỏa ra khi đốt cháy của một đơn vị số lượng
nhiên liệu rồi làm lạnh nó đến nhiệt độ của hỗn hợp khí ban đầu ( thong thường là ở 20
độ C ) trong điều kiện thể tích của sản phẩm cháy đã được làm lạnh bằng thể tích khí hỗn
hợp ban đầu . Qp =Qv + Pt(Vt – Vs ) J/kg Pt : áp suất trước khi đốt cháy,N/m2 Vt,Vs :thể
tích của hỗn hợp trước lúc đốt cháy và thể tích cua sản phẩm cháy đã được làm lạnh ở áp
suất Pt đối với một đơn vị số lượng nhiên liệu (Qp nhỏ hơn Qv khoảng 0.2 %) Nhiệt cháy
cao (Q max ) là số lượng nhiệt lương toa ra khi đốt cháy một đơn vị số lương nhiên liệu
có thể có thể cả số lượng nhiệt lượng tỏa ra do sự ngưng tụ hơi nước chứa trong sp cháy
khi ta làm lạnh nó đến nhiệt độ bằng nhiệt độ ban đầu (thường là 20 độ c). Có nghĩa là
bằng nhiệt lượng phát ra khi đốt cháy nhiên liệu nhưng phần nước có trong nhiên liệu vẫn
nằm ở trạng thái lỏng. Nhiệt cháy thấp (Q min) hoăc (Qh) là số lượng nhiệt lượng phat ra
khi đốt cháy hoàn toàn một đơn vị số lượng nhiên liệu có trong sản phẩm cháy đã bay
hơi.Như vậy Qmin nhỏ hơn Qmax một lượng có trị số bằng trị số nhiệt hóa hơi nước
chứa trong sản phẩm cháy. Các công thức tính nhiệt trị : Công thức Dulo QB =Qmax =
81.4C + 341(H-0/8) +21.8S Công thức Mendeleep Qmax=81C +300H+26(S-O)

Qmin=81C
+246H
+26(S-O)

6W
Qmax,Qmin-nhiệt
cháy
cao
,thấp
tính
bằng
kcal/kg
C,H,S,O,W-hàm lượng cacbon,hidro,lưu huỳnh,oxy,nước có trong n/l tín bằng %
Công
thức
tính
Qmin
khi
biết
Qmax
+đối
vs
n/l
làm
việc:
QpH(p trên H dưới chữ Q)=QpB-600(9Hp/100+Wp/100) (p trên H)
+đối
với
n/l
khô

kk:
QaH=QaB-600(9Ha/100+Wa/100)
+đối
với
nhiên
liệu
khô
tyệt
đối

cháy

tưởng:


QcH=QcB-54Hc
(theo

hiệu
như
trên)
Các chữ p,a,c ứng với loại n/l có ngậm nước trong,ngậm nước ngoài và loại hoàn toàn
không

nước
QH,QB-nhiệt cháy cao và thấp (J/kg)
Câu 10:Nêu đặc điểm của động cơ dử dụng nhien liệu Diesdsel với đ.cơ sử dụng
nhiên liệu xăng.Các yêu cầu đối với nhiên liệu sử dụng trong động cơ Diesel
Động


sử
dụng
nhiên
liệu
Diessel
+ là loại động cơ nén cháy,nhiên liệu và kk đc hòa trộn bên trong buồng đốt.KK đc nén
tới áp suất và nhiệt độ cao ở cuối kì nén cả động cơ,nhiên liệu đc phun vào dưới dạng
sương mịn, sẽ tự bốc cháy mà không cần có ngọn lửa hở,tia lửa điện..tiếp xúc
Động cơ dốt trong còn đc trang bị bơm cao áp để phun nhiên liệu với áp suất cao vào
buồng
đốt.
Đông

sử
dụng
nhiên
liệu
xăng
Là loại động cơ đốt cháy cưỡng bức,nhiên liệu và không khí đc hòa trộn ở bộ chế hòa khí
bên ngoài buồng đốt.Nó có bugi đánh lửa phát ra tia lửa điện đốt cháy hỗn hợp kk-nhiên
liệu
trong
mỗi
chu
trình
của
động
cơ.
*các
yêu

cầu
A.yêu
cầu
chung
1,nhiên liệu disel phải có đặc tính cháy và tính bay hơi phù hợp với động cơ
2,N/l dieessel phải có tính nhớt phù hợp vs yêu cầu of động cơ trong toàn bộ điều kiện
làm
việc,nhiệt
độ
thời
tiết
khí
hậu
thay
đổi
khác
nhau
3,Những hợp chất,tạp chất phải nằm trong giới hạn quy định,nhiên liệu phải không có lẫn
cặn
bẩn,tạp
chất
ăn
mòn,tạp
chất
rắn.
B.Yêu
cầu
đánh
giá
cụ

thể
1,tính
chất
bay
hơi:
đc
đánh
giá
bằng
độ
cất
2,đặc
tinh
cháy:
đc
đánh
giá
bằng
nhiệt
cháy
3,tính
chất
tạo
cặn
lắc:đc
đánh
giá
bởi:
+tính chất nhớt-nhiệt,tính chất nhiệt độ thấp,nhiệt độ vẩn đục,nhiệt độ bắt đầu kết
tinh,nhiệt

độ
đông
đặc

nhiệt
độ
lọc
tới
hạn.
+độ tinh khiết:hàm lượng nước,hàm lượng tạp chất cơ học,hệ số lọc
+hàm
lượng
chất
hoạt
động
bề
mặt
4,Xu
hướng
tạo
muội
:đc
đánh
giá
bởi
+xu hướng tạo muội cặn khó tách,xu hướng tạo thành lớp muội ở hệ thống phun,tính ổn
định
nhiệt.
5,Khả năng ăn mòn & tính tương thích với vật liệu phi kim:đc đặc trưng bởi:hàm lượng
các chất hoạt tính ăn mòn,hao hụt do ăn mòn khi tiếp xúc vs KL,những tác dụng đến cao

su

nhựa
làm
kín.
6,Tính bảo vệ đc dặc trưng bởi tác dụng của nc biển và nước thường đến các kim loại khi
có mặt nhiên liệu 7,Tính chất chống mài đc đặc trưng bởi độ nhớt và khả nawg bôi
trơn:sự
mài
mòn
piston,xecmang,và
gương
xilanh…
8,tính chất làm mát đc đặc trưng bởi nhiệt dung riêng và độ dẫn nhiệt riêng.


9,Tính ổn định đc đặc trưng bởi:tính ổn định vật lý ,tính ổn định hóa học,tính bền vững
sinh
học
10,Độ an toàn vận chuyển lưu thong đc đặc trưng bởi tính chất độc hại (loại tinh độc,chất
độc hại),khả năng dễ gây hỏa hoạn:nhiệt độ bắt cháy,nhiệt độ tự cháy,nhiệt độ và nồng độ
giới hạn của sự bùng cháy nhiên liệu,xu hướng nhiễm điện gây hỏa hoạn.
Câu 11 Trình bày về tính ổn định của mỡ bôi trơn ? (KN,các yếu tố ảnh hưởng đến
tính ổn định đó ,ảnh hưởng của tính ổn định đó tới kn bôi trơn của mỡ bôi trơn )
Tính ổn định của mỡ là kn giu được tính chất và trạng thái ban đầu khi sử dung mỡ bôi
trơn . Tính ổn định của mỡ phải biểu hiện qua ba yếu tố : chịu được nhiệt độ cao (nóng ) ,
nước , giữ vững mạng lưới tổ ong , không bị vón thanh cục và có tinh ổn định hóa học . +
Tính ổn định nhiệt và nước Do thành phần mỡ bôi trơn là dầu nhờn khoáng chưng cất ở
phân đoạn sôi cuối cao của dầu mỏ . nên mỡ có khả năng thay đổi ( giãn nở , biến dạng )
theo nhiệt độ .Mỡ thường nằm lâu trong các bộ phận nhất định nào đó cua may , động cơ

để bôi trơn , làm giảm lực ma sát va không lưu thong được , nên khi mỡ làm việc trong
máy , động cơ nhiều nó sẽ bị nóng lên .Điều kiện làm việc này đòi hỏi mỡ phải có khả
năng chiu nong ,chịu nhiệt độ cao tốt ; dù bị nóng lâu cũng như dù phải làm viêc lâu tại
một chỗ có nhiệt độ cao mỡ cũng trở nên quá nhão và chảy ra ngoài phạm vi bôi trơn , và
khi trở lại nhiệt độ ban đầu thì mỡ phải trở về được trạng thái cũ ban đầu. Bên cạnh tính
ổn định nhiệt và nước , mỡ cũng phải có tính ổn định nước, nó đặc trưng cho kn của mỡ
không bị biến chất khi tiếp xúc với nước .Để kiểm tra tính ổn định nước của mỡ ,người ta
nhúng mỡ vào nước ở nhiệt độ tiêu chuẩn ( 15-20 độ C ) ,trong vòng 10-15 s , sau khi lấy
ra ,mỡ không bị biến dạng là mỡ bôi trơn có tính ổn định nước hợp quy cách . +Tính ổn
định mạng lưới tổ ong Mỡ bôi trơn la hh của dầu nhờn khoáng với xà phòng hoặc sáp
.thành phần sáp hay xà phòng là thành phàn chính tạo nên mạng lưới tổ ong trong mỡ sáp
hay xà phòng thường có thành phần hóa học có chứa nhóm gốc axit hữu cơ COOH , gốc
XETON….Khi mạng lưới tổ ong kém bền vững , nó dễ bị phá hủy ,tính ổn định đối với
nhiệt nước ,oxi hóa , hóa hoc,cơ học đều kém , dầu nhờn trong mỡ sẽ từ mạng lưới bị phá
vỡ này thoát ra ngoài ,còn để trơ lại sáp hay xà phòng tự lien kết lại ->vón thành cục.Hiện
tượng đó gọi là ht mỡ chảy nước lúc đó mỡ bị phá hỏng nhanh chóng ,không còn t/d bôi
trơn +Tính ổn định oxi hóa – hóa học Cũng như dầu nhờn , mỡ bôi trơn có khả năng
chống lại t/d oxi hóa của các điều kiên bên ngoài nhưng tương đối kém hơn do thành
phần của mỡ còn có hh các chất khác :chất làm đăc và chất thêm.Nếu tính ổn định oxi
hóa của mỡ quá kém thì mỡ chóng bị vón cục , mất chất dẫn đến ko s/d được nữa . Đồng
thời với tính ổn định oxi hóa , mỡ bôi trơn phải có tính ổn định hh tốt ; đó là trong điều
kiện làm việc và bảo quản bình thường ,mỡ cần phải ko bị vón cục ,cứng mặt lại ,tác
dung hóa học với các khí môi trường . Loại mỡ kém ổn định hh thường dễ bị phá hỏng
ngay ở lớp bề mặt làm cho lớp bề mặt của khối mỡ bị cứng lại ko dung được.và như thế
những lớp bên trong sẽ kém ổn định hóa học. Ảnh hưởng : Tính ổn định của mỡ bôi trơn
có vai trò quan trọng trong việc sử dụng bơi vì mỡ bôi trơn thường nằm khá lâu trong các
chi tiêt , bộ phận nhất định của máy , đ/cơ ; nhất là các bộ phận khó tháo lắp hoăc ít cần
tháo lắp và các bộ phận ko dung dầu nhờn như các bộ phận làm việc trong đ/k ẩm ,ướt ,
nhiều bụi …Khi bôi trơn mỡ phải làm việc lien tục ở vị trí bộ phận cố định nên bị nóng



lên nhanh chóng , nhiệt độ làm việc tăng đòi hỏi tính ổn định nhiệt của mỡ phải tốt .Nếu
làm viec trong thời gian lau , loại mỡ bôi trơn có tính ổn định tốt sẽ làm việc thuận lợi ,
tính ổn định nhiet sẽ giúp mỡ ko bị chảy nhão và ko tràn ra ngoài vị trí bôi trơn khi nhiệt
độ tang do ma sát ;tính ổn định oxi hóa và hóa học sẽ bị hạn chế , ngăn cản sự xúc tiến
quá trình oxi hóa do nhiệt độ tăng , đồng thời cho phép mỡ bôi trơn làm viêc trong những
đ/k khắc nghiệt khác nhau như bôi trơn cho các bộ phận khi ma sat có tiếp xúc với nuoc
bẩn , nước la canh tàu biển.,….
Câu 12 : nêu các yếu tố ảnh hưởng tới độ nhớt của dầu nhờn , giải thích sự ảnh
hưởng đó
- Nhiệt độ - Độ nhớt : + Giải thích : Khi nhiệt độ tăng cao ,các phân tử dầu nhờn sẽ di
chuyển nhanh hơn ,do vậy lực ma sát nội phân tử giữ chúng tăng lên và kết quả là độ
nhớt tăng lên - Áp suất - Độ nhớt : + Giải thích : Nếu áp suất bên ngoài tác dụng lên dầu
nhờn tăng sẽ làm tăng lức hút giữa các phần tử dầu nhờn vá giảm lực đẩy giữa chúng , do
vậy lực ma sát nội phân tử giữ chúng tăng lên và kết quả là độ nhớt tăng lên . -Điều kiện
làm việc và bản chất dầu nhờn : +Giải thích : Các phân đoạn sôi cuối của dầu mỏ cho
chúng ta các loại dầu nhờn có độ nhớt khá cao ,khi phân đoạn sôi cuối càng cao ,dầu càng
chứa nhiều phân tử nặng và độ nhớt càng lớn , nó càng ảnh hưởng nhiều đên quan hệ độ
nhớt - nhiệt độ và độ nhớt - áp suất . Nếu trong dầu nhờn có chứa nhiều tạp chất và canự
bẩn thì độ nhớt của nó sẽ càng cao
câu 13: k/n về nhiệt độ chớp lửa,nhiệt độ bốc cháy,nhiệt độ tự bốc cháy,nhiệt độ tự
cháy.ý nghĩa của việc nghiên cứu các k/n này có liên quan gì đến việc vận chuyển và
sử dụng nhiên liệu lỏng
-nhiệt độ chớp lửa:là nhiệt độ thấp nhất của nhiên liệu lỏng mà tại đó hơi của nó tạo với
không khí trong bình kín thành một hỗn hợp có khả năng bắt cháy khi cho nguồn nhiệt từ
bên ngoài vào. -nhiệt độ bốc cháy:là nhiệt độ mà tại đó nhiên liệu được đốt nóng trong
điều kiện theo tiêu chuẩn bị bắt cháy khi châm ngọn lửa vào và cháy không dưới 5s.
-nhiệt độ tự bốc cháy:là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hỗn hợp hơi của nhiên liệu và không
khí tự bốc cháy mà không cần có sự tiếp xúc của nguồn nhiệt.
-nhiệt độ tự cháy;là nhiệt độ thấp nhất của vật cháy xuất hiện sự cháy mà không cần có sự

tiếp xúc của ngồn nhiệt Việc nghiên cứu các k/n này có vai trò rất quan trọng trong việc
bảo quản,sử dụng,vận chuyển nhiên liệu lỏng.nó liên quan trực tiếp tới vấn đề phòng hỏa.
-nhiệt độ chớp lửa,nhiệt độ tự bắt cháy,nhiệt độ tự cháy,nhiệt độ bốc cháy đặc trưng cho
chỉ tiêu phòng hỏa khi sử dụng,vận chuyển,bơm chuyển và bảo quản loại nhiên liệu đó.để
đề phòng các tai nạn có thể xảy ra khi nhiên liệu lỏng hoặc hơi của nó có thể tiếp xúc với
bề mặt kim loại bị nung nóng như trong trường hợp bị hở,rò rỉ đường ông nhiên liệu hoặc
rớt nhiên liệu vào bề mặt kim loại bị nung nóng của động cơ như thành ống khí xả có thể
gây cháy.... -nhiệt độ tự bắt cháy còn có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn nhiên liệu sử
dụng thích hợp sao cho hiệu quả khai thác là tối ưu.


câu 14:nếu fai sử dụng dầu nhờn có độ nhớt quá lớn,quá nhỏ sẽ dẫn tới những hậu
quả gì.
+độ nhớt của dầu nhờn quá lớn sẽ có những ảnh hưởng sau: -động cơ phải tiêu hao một
phần năng lượng để khắc phục chính trở lực do dầu nhờn sinh ra,làm giảm công suất của
động cơ. -động cơ lúc khởi động fai chịu phụ tải lớn,đòi hỏi công khởi động lớn hơn bình
thường nhiều lần. -việc làm mát cho toàn hệ động lực bị kém và chậm do độ nhớt quá lớn
làm tốc độ lưu thông chậm,tuần hoàn và trao đổi nhiệt kém
-sự bôi trơn như thế k hoàn hảo dễ bị chuyển từ ma sát ướt sang nửa khô và khả năng bôi
trơn của dầu nhờn giảm,k đáp ứng đủ điều kiện của tính bôi trơn. +độ nhớt của dầu nhờn
quá nhỏ so với yêu cầu dẫn tới những ảnh hưởng sau: -độ nhớt quá nhỏ thì khả năng dính
bám trên bề mặt ma sát kém dầu nhờn dễ bị đẩy ra ngoài,gây ăn mòn thiệt bị,tăng hệ số
ma sát và áp suất dầu bị tụt. -khả năng làm kín của dầu nhờn kém cùng với khả năng dính
bám kém sẽ không lấp đầy được các mấp mô tế vi cần thiết nhất là khe hở giữa các bộ
phận,chi tiết bề mặt ma sát đã bị mài mòn nhiều,không còn tác dụng bôi trơn. -độ nhớt
quá nhỏ sẽ ảnh hưởng tới quá trình cháy của nhiên liệu trong xilanh vì dầu nhờn dễ dàng
lọt vào buồng đốt và bị phân hủy trong nhiên liệu trong hành trình công tác. -dễ bị
chuyển từ ma sát ướt sang nửa ướt,bôi trơn không hoàn hảo,dầu nhờn không đáp ứng
được điều kiện của tính bôi trơn.
Câu 15: Trình bày ưu, nhược điểm của mỡ bôi trơn so vs dầu nhờn. Giải thích?

- Ưu điểm: + Bám chác trên bề mặt ma sát, chịu dc các lực nén khá cao khi tốc độ máy
chạy chậm và nhiệt độ cao + Yêu cầu về bảo quản mỡ bôi tron đơn giản hơn dàu nhờn +
Mỡ bôi trơn có thời gian sử dụng khá lâu( có thể tới 6-8 tháng), ít phải bảo dưỡng
+ Sữ dụng mỡ bôi trơn tiết kiệm hơn dầu nhờn. + Bôi trơn các chi tiết máy mà không thể
sử dụng đầu nhờn + Ít bị biến chất trong quá trình sử dụng +Chịu nóng chịu nhiệt độ cao
tốt +Không bị biến chất khi tiếp xúc vs nước -Nhược điểm: + So với dầu nhờn thì hệ số
ma sát kém hơn +Khả năng chống lại tác dụng oxi hóa của các điều kiện bên ngoài tương
đối kém hơn dầu nhờn * Giải thích: + Bôi trơn các chi tiết máy mà không thể sử dụng
đầu nhờn là một ưu điểm quan trọng của mỡ bôi trơn. Ví dụ như: các chi tiết bôi trơn ko
dẫn dầu vào liên tục dc, ko chấm dầu dc. + Mỡ bôi trơn có mạng lưới tổ ong- cơ học, khi
mạng lưới tổ ong này bền vững thì mỡ sẽ có tính ổn định nhiệt, ổn định nước, ổn định oxi
hóa và hóa học cao, khó bị phá hủy. + Mỡ bôi tron thường nằm lâu trong các bộ phận
nhất định nào đó của máy,động cơ nó sẽ nóng lêin. Điều kiện làm việc này đòi hỏi mỡ
phải có khả năng chụi nóng chịu nhiệt độ cao tốt; dù bịn nóng lâu cũng ko trở nên quá
nhảo và chảy ra ngoài phạm vi bôi trơn, và khi nhiệt độ trở lại nt thì mỡ củng trở về trạnh
thái cũ. +Khả năng chống lại tác dụng oxi hóa của các điều kiện bên ngoài tương đối kém
hơn dầu nhờn, do thàn phần hổn hợp của mỡ còn có các chất khác: chất làm đặc và chất
thêm.
Câu 16: 1 loại nhiên liệu A có trị số xetan bằng 40 thì ta nói nhiên liệu A có 40% là
chất n_xetan, 60% thể tích là α_ metylnafatalen, đúng hay sai giải thích vì sao?


Nói như vậy là đúng nếu: Loại nhiên liệu đó là nhiên liệu chuẩn,loại nhiên liệu này
thường dc điều chế từ phòng thí nghiệm,nó có 40% là chất n_xetan C6H34- là loại dầu
disel rất tốt, được chọn làm nhiên liệu chuẩn với TSXT= 100. Tuy nhiên nói như vậy là
sai nếu: Loại nhiên liệu đó là nhiên liệu thương phẩm,tức là loại nhiên liệu người ta chế
tạo ra mà khi nạp vào động cơ thì tất cả các thong số của động cơ phù hợp như dầu diesel
chuẩn,loại nhiên liệu này có thể có xetan C6H34.
Câu 17 trình bày hiện tượng nhiễm điện của nhiên liệu lỏng .(khái niệm,các yếu tô
ảnh hưởng,các hạn chế tac động)

Khái niệm: tính chất dẫn điện của nhiên liệu và các sản phẩm dầu mỏ bao gồm các tính
chất :tính thấm điện môi,tính dẫn điện,tính nhiễm điện biểu hiện chủ yếu qua độ dẫn điện
riêng và hiện tượng nhiễm điện. Hiện tượng nhiễm điện tĩnh xuât hiện khi có sự ma sát
giữa 2 vật thể ,điện tích do hiện tượng nhiễm điện ma co , tập trung tới 1 mức nào đó sẽ

thể
phát
sinh
tia
lửa
điện
.
Nhiên liệu lỏng là 1 dạng vật chất lỏng có tính điện , biểu hiện của đặc tính kĩ thuật này là
ơ chỗ khi nó dịch chuyển,cọ sát,va chạm vào thành đô vật đựng hay ống dẫn hoặc khi ở
TT tĩnh có dòng khí hoặc dòng chất lỏng khác đi qua...đều có thể sinh ra các điện tích
tĩnh và co thể dẫn đến sự phát sinh tia lửa điện gây ra cháy. các yếu tố ảnh hưởng đến sự
nhiễm điện. ảnh hưởng của độ dẫn điện của nhiên liệu đến sự tạo điện tích tĩnh . ảnh
hưởng của bọt không khí: sự có mạt của bọt không khí làm tăng tạo tĩnh điện trong NL
khi bơm chuyển. ảnh hưởng của các chất cho thêm vào NL : tăng ảnh hưởng cua mức độ
sạch NL: giảm ảnh hương của hàm lượng nhựa tiềm tàng:tăng ảnh hưởng của nước:tăng
ảnh hương của việc lọc: tăng ảnh hưởng của thòi gian đun. ảnh hưởng cua bản chát NL
độ dẫn điện riêng và tốc độ tiêu tán điện tích trong NL -cach hạn chế; -tất cả các dung
cu ,phuong tien bom chuyen ,ống dẫn thùng áp lực,thung chua, ket chua,thiet bi loc.....
-khong dc bom chuyen,rot nl thành dòng,đổ xuống làm vung tóe nhien lieu,ko phun nl
vao khoảng không gian tu do -ko dc thao tac lam nl trộn vs kk,hơi hoac khí va vs cac tạp
chất cơ học,tránh khuấy đục cac tap chat cơ hoc từ đáy két chứa,xitec len,khong dc cho
không khí lọt vào nl khi bơm nl chuyển vao két chứa. -co gang bom chuyển .rót nl vao
ketchua vs tốc độ nhỏ nhất,nhỏ hơn tốc độ thiết kế đường ống bơm,việc bơm chuyển rót
nl vao két chứa cần đảm bảo đầu ống ra của nl chạm đáy két va ngập trong nl -nen sd cac
chat them,chat phụ gia chống tĩnh điện

Câu 18 : Trị số octan là gì,ý nghĩa của trị số octan,phương pháp xác định trị số
octan
Chỉ số octan là một đại lượng quy ước để đặc trưng cho khả năng chống lại sự kích nổ
của nhiên liệu, giá trị của nó được tính bằng phần trăm thể tích của iso-octan(2,2,4trimetylpentan) trong hỗn hợp của nó với n-heptan khi mà hỗn hợp này có khả năng
chống kích nổ tương đương với khả năng chống kích nổ của nhiên liệu đang khảo sát.
Trong hỗn hợp này thì iso-octan có khả năng chống kích nổ tốt, được quy ước bằng 100,
ngược lại n-heptan có khả năng chống kích nổ kém và được quy ước bằng 0.
Các yếu tố liên quan đến động cơ ảnh hưởng đến chỉ số octan bao gồm: *Tỷ số nén *Hệ


số đầy *Góc đánh lửa sớm *Nhiệt độ và áp suất vào *Độ giàu +Ý nghĩa của chỉ số octan:
Trị số octan là một chỉ tiêu rất quan trọng của nhiên liệu, khi dùng nhiên liệu có trị số
octan thấp hơn so với quy định của nhà chế tạo sẽ gây ra hiện tượng kích nổ làm giảm
công suất của động cơ, nóng máy, gây mài mòn các chi tiết máy, tạo khói đen gây ô
nhiễm môi trường. Ngược lại nếu dùng nhiên liệu có trị số octan cao quá sẽ gây lãng phí.
Điều quan trọng là phải dùng nhiên liệu đúng theo yêu cầu của nhà chế tạo, cụ thể là theo
đúng tỷ số nén của động cơ, khi tỷ số nén lớn thì yêu cầu trị số octan lớn và ngược lại.
+Các
phương
pháp
đo
chỉ
số
octan:
*Phương pháp nghiên cứu (RON) đo theo tiêu chuẩn ASTM D 2700
*Phương pháp mô tơ (MON) đo theo tiêu chuẩn ASTM D 2699
Câu 19: trình bày về muội trong động cơ Diesel (khái niệm,ảnh hưởng của muội đến
quá trình hoạt động của động cơ,các biện pháp để hạn chế muội
*Khái niệm: Muội là sản phẩm dạng bột của sự cháy không hoàn toàn hay là sự phân huỷ
nhiệt của các chất hữu cơ, chủ yếu là hydrocacbon. Muội sinh ra là do nhiên liệu bị phân

giải ở nhiệt độ cao và không có không khí. Nếu trong nhiên liệu có nhiều chất keo nhựa
thì trong khi sử dụng sẽ sinh ra nhiều muội. *Ảnh hưởng: những chỗ tích muội than chủ
yếu trong động cơ diesel là thành buồng đốt, đáy piston, vòng đai trên cùng của thành
piston đến vòng găng khí đầu tiên, nắp miệng phun, của hút và cửa xả, các xupap. Muội
có thể là nguyên nhân làm quá nóng nắp xilanh và piston, làm cho quá trình cháy nhiên
liệu xấu đi, làm giảm công suất động cơ, làm tăng mài mòn nhóm xilanh-piston, phá hủy
hoạt động của miệng phun, tạo kết tủa trên các chi tiết động cơ và hệ thống bôi trơn. . Khi
động cơ diesel làm việc bằng nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh cao thì muội trong động
cơ rắn chắc hơn và gây tính mài mòn cao hơn. Khi hàm lượng lưu huỳnh tăng thì hàm
lượng muội tạo thành và khối lượng riêng của muội trong động cơ tăng lên. *Biện pháp
hạn chết muội: -Sử dụng nhiên liệu đã được tinh chế kỹ ( giảm lượng lưu huỳnh)
Câu 20 : Ảnh hưỡng của độ cất đến quá trình làm việc của hệ thông nhiên liệu trong
động cơ ? giải thích
Những tính chất sử dụng quan trọng của nhiên liệu đều có liên quan đến thành phần phân
đoạn của nó , tức là các tính chất của nhiên liệu dùng cho động cơ đều có quan hệ đến
tính chất bay hơi - khuếch tán của nhiên liệu : Các hiện tượng như sự khởi động của động
cơ, thời gian hâm nóng động cơ bằng khí, hiện tượng động cơ làm việc không đều do tạo
nút hơi sự đóng băng trong bộ chế hòa khí của động cơ xăng , tính năng tắc tốc của động
cơ , tiêu hao nhiên liệu, hao hụt công suất do động cơ tiêu hao dầu nhờn , hiện tượng tạo
cặn cacbon và mài mòn các chi tiết ma sát vv..vv đều có liên quan đến thành phần phân
đoạn của nhiên liệu Thành phân phân đoạn của nhiên liệu đc đánh giá thông qua các
thông số về nhiệt độ như : nhiệt độ sôi , các nhiệt độ chưng cất nhiên liệu ở các phân
đoạn 10;50;90;96;97,7 và 98% thể tích , nhiệt độ kết thúc chưng cất hay nhiệt độ kết thúc
quá trình phân đoạn sôi , cặn trung bình (%) , Cặn và lượng hao hụt 1.Nhiệt độ chưng cất
10% : nó đặc trưng cho tính chất khởi động của xăng, xu hướng tạo nút hơi trong hệ
thống xăng vủa động cơ và tạo băng trong bộ chế hòa khí. Đối với nhiên liệu diezel , nó
có ảnh hưởng nhiều đến khả năng dễ khởi động của động cơ và khi động cơ có tốc độ lớn


phải cần thành phần nhẹ nhiều.Nhiệt độ này càng thấp thì nhiên liệu có thàn phần nhẹ

càng cao và tính chất bay hơi - khuếch tán , tốc độ bay hơi càng lớn.Điều đó làm tăng
tính khởi động nhưng lại kèm theo nguy cơ tạo nút hơi và đóng băng trong bộ chế hòa
khí 2. Nhiệt độ chưng cất 50% : Đặc chưng cho sự bay hơi trung bình của nhiên liệu ảnh
hưởng tới tính tăng tốc , sự hâm nóng , khả năng hòa trộn nhiên liệu với không khí , hoạt
động ổn định của động cơ và đối với động cơ xăng thì nó có ảnh hưởng nhiều đến hiện
tượng đóng băng trong bộ chế hòa khí.Nhiệt độ này càng thấp thì độ bay hơi của nhiên
liệu càn cao và các yếu tố gây ảnh hưởng nêu trên đều tăng tác dụng 3.Nhiệt độ chưng cất
90% và kết thúc quá trình chưng cất 98% : Nó đặc trưng cho sự có mặt của các phân
đoạn nặng trong nhiên liệu - nhưng chất khó bay hơi hoặc có phân tử lượng cao.Đối với
nhiên liệu diesel nhiệt độ này càng cao - nhưng phải nằm trong giới hạn cho phép thì khả
năng sử dụng cho động cơ thấp tốc càng tốt nếu 3 giá trị nhiệt độ này tăng cao hơn so với
thông số quy định thì lượng tiêu hao nhiên liệu xăng sẽ cao do các thành phần nặng
không kịp cháy , nó sẽ lọt xuống cac te nhiều , rửa trôi dầu nhờn trên thành xi lanh làm
loãng dầu cacte dẫn tới sự mài mòn các chi tiết và làm cho lượng tiêu hao dầu nhờn cũng
tăng theo.Còn với động cơ diesel thi cũng có những ảnh hưởng tương tự, biểu hiện của nó
là thành phần khí xả có nhiều muội than hơn , nhiệt độ khí xả tăng và công suất máy
giảm . dễ dẫn đến suất tiêu hao nhiên liệu tăng nhanh
Câu 21: Trình bày về tính bay hơi của nhiên liệu Diesel.(khái niệm, ý nghĩa, các yếu
tố ảnh hưỡng tới tính bay hơi)
- Khái niệm: Cùng với đạc tính cháy, tính chất bay hơi của nhiên liệu diesel cũng quyết
định một phàn quan trọng của quá trình cháy của nhiên liệu trong động cơ. Cũng như các
nhiên liệu lỏng khác, nhiên liệu diesel có tính chất bay hơi, đạc tính kỉ thuật này quyết
định đến tốc độ bay hơi, mức độ bay hơi hoàn toàn và khả nawngtroonj hòa với không
khí khi phun sương trong điều kiện công tác cụ thể của buồng đốt động cơ diesel. - Ý
nghĩa: + Nếu sử dụng nhiên liệu có tính bay hơi tốt thì sau khi dược phun sương vào
xi lanh thì nó sẽ trộn hòa tốt vs không khí và kết quả là sự cháy nhanh chóng được bảo
đãm, máy hoạt động tốt,thuận lợi. Việc sử dụng nhiên liệu có tính bay hơi kém thì sẽ làm
xuất hiện khả năng hiện tượng cháy không hoàn toàn và động cơ nổ rung có tiếng gỏ lạ,
làm lãng phí nhiên liệu, tăng khả năng mài mòn động cơ. + Việc sử dụng nhiên liệu có
tính bay hơi còn ảnh hưởng tới tính khởi động động cơ. Thời điểm khởi động động cơ là

thời điểm ko thuận lợi nhất cho điều kiện tạo hổn hợp và đốt cháy nhiên liệu do không đủ
nhiệt độ cao ở cuối quá trình nén. Nếu sử dụng nhiên liệu có thính bay hơi tốt thì việc
khởi động động cơ sẽ dễ dàng. - Các yếu tố ảnh hưởng tới tính bay hơi: + Nhiên liệu có
độ nhớt quá cao + Nhiệt độ môi trường
Câu 22 : Tính chất ăn mỏn của dầu nhờn và mỡ bôi trơn .
• Khái niệm : Dầu nhờn có chứa các chất có tác dụng ăn mòn kim loại như các axit , bazơ
, muối , nước , các hợp chất của S , của xxi , S tự do , Oxi của không khí trộn lẫn vào ,
các tạp chất...; khi tiếp xúc với kim loại thì có khả năng ăn mòn kim loại , gây hoen rỉ và


phá hủy kim loại . Chất có tác dụng ăn mòn mạnh nhất trong dầu nhờn phải kể đến các
axit lẫn trong nó . Để dặc trưng cho tính chất ăn mòn của dầu nhờn ta sử dụng thông số
kỹ thuật : trị số axit của dầu nhờn . Trị số axit của dầu nhờn là lượng mgKOH cần thiết
để trung hòa 1g dầu nhờn , được xác định bằng chuẩn độ dung dịch dầu nhờn trong hỗn
hợp
rượu

benzen
bằng
dung
dịch
chuẩn
KOH
.
Trị số kiềm tổng là chỉ tiêu về chỉ số kiềm của dầu nhờn , được biểu thị bằng mgKOH
trong 1g dầu nhờn . • Nguyên nhân : Bản thân dầu nhờn có chứa các axit hữu cơ tự do mà
axit naptenic như : HCOOH , (CH3)2CH , n-C15H3COOH... và C10H7COOH , kiểu R –
COOH. Nhưng khi tinh chế hóa dầu nhờn thường phải sử dụng H2SO4 qua tinh chế đã
có phản ứng với các chất trong dầu nhờn cho 1 loạt sản phẩm có chứa S – nguyên nhân
chính của khả năng ăn mòn kim loại của dầu nhờn . Nếu dầu nhờn có chứa axit , bazơ lẫn

nước ăn mòn sẽ xảy ra , làm tăng tạp chất , dầu nhờn ko còn khả năng bôi trơn tốt và biến
chất, gây đóng cặn bẩn trên các chi tiết , tắc vòi phun .Tác nhân ăn mòn đáng chú ý nhất
là H2SO4 và H2S . H2S + Fe FeS + H2 H2SO4 + Fe FeSO4 + H2 • Khắc phục : Đối với
dấu nhờn có tác nhân ăn mòn tính bazơ , nên dùng với động cơ dùng nhiên liệu Diesel có
hàm lượng S cao và ngược lại . Tành phần của dầu nhờn này thường là 70% dầu nhờn ,
25% nước , 5% chát xúc tác như xà phòng Canxi .
Câu 23: Phân loại dầu bôi trơn dùng cho động cơ đốt trong theo cấp thương mại
SAE
dầu nhờn sử dụng cho động cơ diesel hay động cơ tự cháy (nén cháy) với chữ C ở đầu
(Commerial Oils) gồm có 4 loại CA, CB, CC ,CD +Kí hiệu CA là dầu nhờn dùng cho
động cơ diesel không có tăng áp trong điều kiện vận hành từ nhẹ đến trung bình ,làm việc
bằng nhiên liệu diesel ít lưu huỳnh .Có thể gồm cả động cơ xăng làm việc trong điều kiện
vận hành nhẹ .Yêu cầu sử dụng các loại dầu nhờn đảm bảo chống ăn mòn cho các ổ trục
và chống tạo cặn ở nhiệt độ cao. +Kí hiệu CB là dầu nhờn dùng cho động cơ diesel không
có tăng áp trong điều kiện vận hành từ nhẹ đến trung bình ,làm việc bằng nhiên liệu
diesel có hàm lượng lưu huỳnh cao .Có thể gồm cả động cơ xăng làm việc trong điều
kiện vận hành nhẹ .Yêu cầu sử dụng các loại dầu nhờn đảm bảo chống ăn mòn cho các
trục và không tạo cặn ở nhiệt độ cao . +Kí hiệu CC là dầu nhờn dùng cho động cơ diesel
có tăng áp không lớn lắm trong điều kiện vận hành từ trung bình đến nặng .Bao gồm cả 1
số động cơ xăng làm việc trong điều kiện vận hành nặng. Yêu cầu sử dụng các loại dầu
nhờn đảm bảo chống tạo cặn nhiệt độ cao trong động cơ đồng thời đảm bảo chống ăn
mòn điện hóa ,ăn mòn hóa học và tạo cặn nhiệt độ thấp ở động cơ xăng +Kí hiệu CD là
loại dầu nhờn sử dụng cho động cơ diesel công suất cao ,có số vòng quay lớn có tăng
áp ,yêu cầu kiểm tra chặt chẽ về sự mài mòn và tạo cặn cacbon .Yêu cầu sử dụng các loại
dầu nhờn bảo đảm chống được sự mài mòn ở trục ,chống tạo cặn nhiệt độ cao trong động
cơ diesel làm việc bằng các nhiên liệu có chất lượng khác nhau .
Câu 24: Nêu các yếu tố ảnh hưỡng tới độ nhớt của nhiên liệu. giải thích sự ảnh
hưởng đó
Tính chất của nhiên liệu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như nhiệt độ ,áp suất ,bản



chất nhiên liệu … khi nhiên liệu làm việc trong động cơ , nhất là những động cơ sử dụng
nhiên liệu luôn chức năng bôi trơn thì độ nhớt của nó còn phụ thuộc vào trang thái hơi ,
điều kiện pha trộn nhiên liệu không khí , điều kiện nhiệt độ và áp suất làm việc của hệ
thống và của xilanh ..v.v . Sự phụ thuộc này được nhận xét như sau : +Khi nhiệt độ tăng
thì độ nhớt giảm và ngược lại : Trong nhiên liệu độ nhớt gây ra do lực kết dính phân tử ,
nhiệt độ gia tăng làm lực kết dính giảm làm giảm độ nhớt. +Khi áp suất tăng thì độ nhớt
tăng : Sự thay đổi này được mô tả bằng phương trình: ν p= ν (1+kp)
ν – độ nhớt ứng với áp suất khí quyển k – hệ số phụ thuộc loại dầu: k=0,002÷0,003 p – áp
suất (at) +Khi nhiệt tăng thì ảnh hưởng của áp suất đến độ nhớt giảm : Do nhiệt độ cao
thì dầu sẽ loãng ra và dẫn đến độ nhớt giảm và áp lực dầu tụt. +Bản chất của nhiên liệu
thay đổi thì độ nhớt thay đổi ,khi trong nhiên liệu có phân đoạn nặng nhiều thì độ nhớt
cao ,phân đoạn nhẹ nhiều thì độ nhớt thấp : Khi các thành phần hóa học trong nhiên liệu
thay đổi thì độ nhớt cũng thay đổi theo +Độ nhớt của hơi nhiên liệu nhỏ hơn của nhiên
liệu : Sự chuyển dịch của lớp này so với lớp khác trong hơi nhiên liệu dễ dàng hơn so với
nhiên liệu vì ma sát nội của chất khí thấp hơn so với chất lỏng
+Bản chất của nhiên liệu thay đổi thì độ nhớt thay đổi ,khi trong nhiên liệu có phân đoạn
nặng nhiều thì độ nhớt cao ,phân đoạn nhẹ nhiều thì độ nhớt thấp : Khi các thành phần
hóa học trong nhiên liệu thay đổi thì độ nhớt cũng thay đổi theo "
Câu 25: Hiện tượng kích nổ của fuel trong động cơ Diesel:
+ Nguyên nhân và mô tả hiện tượng: Hiện tượng kích nổ bắt nguồn từ việc sử dụng fuel
có chỉ số xetan (TSXT) không phù hợp với các thông số làm việc của động cơ dẫn đến sự
chậm tự bốc cháy và cháy nổ của fuel đầu hay còn gọi là hiện tượng kích nổ. Nếu thời
gian chậm tự bốc cháy khá ngắn (Ti nhỏ)- tức là TSXT của fuel cao- thì khi fuel được
phun vào buồng đốt sẽ tự bốc cháy gần như ngay lập tức. Trong trường hợp này, áp suất
trong xi lanh tăng đều đặn và động cơ lầm việc êm, không có tiếng gõ. Nếu thời gian
chậm tự bốc cháy lớn (tức là Ti cao hơn va TSXT thấp hơn yêu cầu) thì fuel phun vào xi
lanh không tự bốc cháy ngay lập tức mà tích tụ lại và sau đó cả khối nhiêu liệu cùng bốc
cháy, như thế áp suất trong xi lanh tăng kiểu bước nhảy (nhảy vọt) làm xuất hiện tiếng
gõ- hiện tượng kích nổ và động cơ chạy giật cục. + Phương pháp hạn chế sự kích nổ

trong động cơ Diesel: Về kết cấu, người ta sử dụng buồng đốt ngăn cách thay cho buồng
đốt thống nhất.có các dạng buồng đốt ngăn cách sau: -buồng đốt trước: Ưu điểm: Áp suất
phun thấp nên dùng kim phun có lỗ ít bị nghẹt. Áp suất cháy không lớn. Khuyết điểm:
Hao nhiên liệu, khó khởi động -buồng đốt xoáy lốc: Ưu điểm: Áp suất phun trên kim
phun một lỗ khó bị nghẹt, xoáy lốc mạnh tạo điều kiện cháy trọn vẹn. Khuyết điểm: Tổn
thất nhiều nhiên liệu, khó khởi động -buồng đốt phụ trội:Buồng đốt phụ trội chiếm
khoảng 20% thể tích chung, được lắp trên nắp xy lanh thông với buồng đốt chính nằm
trong xy lanh. Buồng đô phụ trội có dạng hình cầu hay ôvan Về chọn fuel: chọn fuel có
TSXT phù hợp với các thông số làm việc của động cơ.
Câu 26: Khái niệm về độ nhớt của chất lỏng? Các phương pháp biểu diễn độ nhớt
của chất lỏng


- Độ nhớt là một đại lượng vật lí đặc trưng cho lực ma sát nội của các phân tử trong chất
lỏng.Đó là các tính chất lỏng và khí chống lại sự chảy của chúng, tức là sự chuyển dịch
của lớp này so vs lớp khác trong chúng dưới tác dụng của ngoại lục. -Độ nhớt có thể dc
biểu thị bằng độ nhớt động lực học, độ nhớt động học, độ nhớt riêng, độ nhớt tuyệt đối,
độ nhớt tương đối, độ nhớt quy ước. +Độ nhớt động lực học:M (m là nuy) Đặc trưng định
lượng lục cản của chất lỏng ( hoặc khí) chống lại sự chuyển dịch các lớp của nó.
M=(F.H).p/S.v ;đin.s/cm^2 ; g/(cm.s) Trong đó M là độ nhớt động lục học;S:Diện tích
lớp dầu tiếp xúc;F:lực tác dụng lên lớp dầu nhờn;H:khoảng cách giữa 2 lớp dầu;V:vận
tốc dịch chuyển tương đối giữa2 lớp dầu nhờn. +Độ nhớt động lực học: v Là tỉ số giữa độ
nhớt động lực học vs khối lượng riêng của chất lỏng hoặc khí ở cùng một nhiệt độ và áp
suất xác định v=m/p Trong đó: p là khối lượng riêng của chất bôi trơn (g/cm^3);m là độ
nhớt động lực học tính bằng cPa.s +Độ nhớt tuyệt đối: kí hiệu là η η=(Π.P.r^t) .t/8.l.V
Đơn vị của độ nhớt tuyệt đối η là P hoặc cP Nếu chất lỏng chảy qua mao quản chỉ do tác
dụng của trọng lực của nó thì: P= g.H.d Tròn đó: g:Gia tốc trọng trường; H:Hiệu số
chênh lệch mức dung dịch ( dầu nhờn ) trong mao quản;d:tỉ trọng tương đối của dung
dịch Từ đó ta có: η= Π.(g.H.d)r^4.t/8.l.V Đối vs một nhớt kế cho sẳn thì các đại lượng
l,V,H,r là hằng số const ta đạt : Π .g.H.r^4/ 8.l.V=K= const K là hằng số của nhớt kế và

dc tính bằng thời gian mà chất lỏng có độ nhớt cho sẵn chảy qua nhớt kế:( Dầu nhờn
chuẩn) K= η0/d0.t0 Trong đó: η0 là độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng chuẩn;d0 là tỉ trọng
tương đối của chất lỏng chuẩn;t0 là thời gian chảy của chất lỏng chuẩn trong nhớt kế Như
vậy độ nhớt tuyệt đối của chất lỏng( dầu nhờn) dc tính bằng hệ thức: η =K.d.t Trong đó;
K là hằng số của nhớt kế; d là tỉ trọng của dung dịch( dầu nhờn) ở nhiệt độ cho sẳn; t là
thời gian chảy trung bình của dung dịch qua nhớt kế
Câu 27:Khái niệm về độ cất of nhiên liệu?các yếu tố ảnh hưởng đến độ cất cả nhiên
liệu,Ý nghĩa từng loại trị số độ cất?
Khái
niệm
:
Độ cất của nhiên liệu là nhiệt độ chưng cất của nhiên liệu ,nó bao gồm:
+Nhiệt độ bắt đầu chưng cất: là nhiệt độ của hơi nước trong qá trình chưng cất nhiên liệu
khi giọt nhiên liệu chưng cất đầu tiên từ bộ phận làm mát chảy vào bộ phận thu
+nhiệt độ kết thúc chưng cất:là nhiệt độ của hơi trong quá trình chưng cất nhiên liệu ,tại
đó xuất hiện các dấu hiệu cặn nhiên liệu hoặc tại đó đã cất đc một phần nhất định.Giá trị
này thường đc lưu lại khi kiểm tra đánh giá phẩm chất nhiên liệu với các thaanhf phần
phân
đoạn
cất

10%,20%,50%,90%,97,5%
hoặc
98%
*
các
yếu
tố
ảnh
hưởng

+bản chất của nhiên liệu: tính chất lý-hóa,tp hóa học,tp phân đoạn
+Áp suất hơi bão hòa(tỉ số pha hơi-lỏng,lượng khí và kk tan…
+Nhiệt bay hơi,diện tích bề mặt thoáng,tốc độ chuyển động kk trên bề mặt thoáng và sự
chênh
lệch
nhiệt
độ

đó.
*
Ýnghĩa
từng
loại
trị
số
độ
cất
1.Nhiệt độ chưng cất 10% : nó đặc trưng cho tính chất khởi động của xăng, xu hướng tạo


nút hơi trong hệ thống xăng vủa động cơ và tạo băng trong bộ chế hòa khí. Đối với nhiên
liệu diezel , nó có ảnh hưởng nhiều đến khả năng dễ khởi động của động cơ và khi động
cơ có tốc độ lớn phải cần thành phần nhẹ nhiều.Nhiệt độ này càng thấp thì nhiên liệu có
thàn phần nhẹ càng cao và tính chất bay hơi - khuếch tán , tốc độ bay hơi càng lớn.Điều
đó làm tăng tính khởi động nhưng lại kèm theo nguy cơ tạo nút hơi và đóng băng trong
bộ chế hòa khí 2. Nhiệt độ chưng cất 50% : Đặc chưng cho sự bay hơi trung bình của
nhiên liệu ảnh hưởng tới tính tăng tốc , sự hâm nóng , khả năng hòa trộn nhiên liệu với
không khí , hoạt động ổn định của động cơ và đối với động cơ xăng thì nó có ảnh hưởng
nhiều đến hiện tượng đóng băng trong bộ chế hòa khí.Nhiệt độ này càng thấp thì độ bay
hơi của nhiên liệu càn cao và các yếu tố gây ảnh hưởng nêu trên đều tăng tác dụng

3.Nhiệt độ chưng cất 90% và kết thúc quá trình chưng cất 98% : Nó đặc trưng cho sự có
mặt của các phân đoạn nặng trong nhiên liệu - nhưng chất khó bay hơi hoặc có phân tử
lượng cao.Đối với nhiên liệu diesel nhiệt độ này càng cao - nhưng phải nằm trong giới
hạn cho phép thì khả năng sử dụng cho động cơ thấp tốc càng tốt
Câu28: Trình bày về ma sat (Khái niệm, các dạng ma sát). Các yêu cầu dv dầu nhờn
dùng để bôi trơn?
- Khái niệm: Ma sát là hiện tượng tự nhiên ko thể tránh khỏi khi máy móc làm việc. Do
có ma sát các chi tiết máy bi mài mòn dẫn đến thay đổi về kích thước, hình dạng và trạng
thái ứng suất. Ma sát luôn luôn xuất hiện khi có chuyển dộng tương đối giữa các vật thể
tiếp xúc nhau và có tương tác cơ học vs nhau. Đặc trưng cơ bản của ma sát là lực ma
sát,tức là cản trở sự chuyển động tương đối của các vật thể tiếp xúc. - Các dạng ma sát: +
Động học của chuyển động: Ma sát trượt, ma sát lăn, ma sát quay, và ma sát lăn trượt. +
Sự tham gia của chất bôi trơn: Ma sát ướt,, ma sat ma sát giới hạn, ma sát hổn hợp gồm
ma sát nữa khô và ma sát nữa ướt, ma sát của bề mặt không dc bôi trơn.
+ Những điều kiện động lực học của tiếp xúc: Ma sát tĩnh, ma sát động + Điều kiện tiếp
xúc vs đối vật: ma sát trong các cụm máy hay trong các cặp lắp ghép của máy, ma sát khi
các bộ phận làm việc của máy tiếp xúc vs môi trường làm việc. + Phạm vi chức năng sử
dụng: ma sát của các cặp lắp ghép chông ma sát, ma sát của các cặp ma sát + Đặc tính
chức năng của tính tin cậy và tuổi thọ: các quá trình ma sát bình thường, các quá trình ma
sát không bình thường. - Các yêu cầu đối vs dầu nhờn để bôi trơn: + Dầu nhờn phải có
phẩm chất tốt, bám dc trên bề mặt làm việc của chi tiết máy. + Chiều dày của các lớp dầu
bôi trơn trong các chi tiết ma sát phải luôn bảo đảm hợp quy cách. + Dầu phải có khả
năng lưu thông tốt, đặc biệt là độ nhớt phải ổn định trong điều kiện nhiệt độ thay đổi
trong khoảng rộng. + Dầu phải đảm bảo tính ổn định; tính chất lí hóa của dầu không bị
thay đổi. + Dầu không ăn mòn kim loại, ko làm hoen rỉ bề mặt kim loại mà nó tiếp xúc. +
Dầu ko được lẩn các tạp chất cơ học + Dầu phải đảm bảo cho máy móc, động cơ hoạt
động tốt lên trong lúc làm việc đồng thời dầu không dc mang tính chất quá độc đối vs
người sử dụng.
Câu 29 : Tính chất ăn mỏn của dầu nhờn và mỡ bôi trơn .



Dầu
nhờn
:
Nguyên nhân : bản thân dầu nhờn có chứa các axit hữu cơ tự do mà axit naptenic như
HCOOH , (CH3)2CH , n-C15H3COOH... và C10H7COOH , kiểu R – COOH .Nhưng khi
tinh chế hóa dầu nhờn thường phải sử dụng H2SO4 qua tinh chế đã có phản ứng với các
chất trong dầu nhờn cho 1 loạt sản phẩm có chứa S – nguyên nhân chính của khả năng ăn
mòn kim loại của dầu nhờn . Nếu dầu nhờn có chứa axit , bazơ lẫn nước ăn mòn sẽ xảy ra
, làm tăng tạp chất , dầu nhờn ko còn khả năng bôi trơn tốt và biến chất, gây đóng cặn
bẩn trên các chi tiết , tắc vòi phun .Tác nhân ăn mòn đáng chú ý nhất là H2SO4 và H2S .
H2S
+
Fe
à
FeS
+
H2
H2SO4
+
Fe
à
FeSO4
+
H2
Khắc phục : Đối với dấu nhờn có tác nhân ăn mòn tính bazơ , nên dùng với động cơ dùng
nhiên liệu Diesel có hàm lượng S cao và ngược lại . Tành phần của dầu nhờn này thường
là 70% dầu nhờn , 25% nước , 5% chát xúc tác như xà phòng Canxi .
Mỡ
bôi

trơn
:
Các tạp chất ăn mòn axit , bazơ lẫn trong mỡ có khả năng gây ăn mòn kim loại và các chi
tiết bôi trơn , được sinh ra trong quá trình sử dụng , bảo quản , vần chuyển . Tạp chất cơ
học như cát , sỏi , mùn kim loại...cũng gây ra sự ăn mòn , tróc kim loại , làm bẩn và làm
hỏng mỡ bôi trơn .
Câu 30 : TSXT là gì , phương pháp xác định TSXT , ý nghĩa của TSXT .
TSXT là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự cháy của nhiên liệu , đó là con số so sánh mức độ
chống kích nổ của nhiên liệu với 1 nhiên liệu chuẩn . Về trị số , TSXT là số % theo thể
tích của chất n-xêtan C16H34 và β-metyl naphtalen β- C10H7CH3 .
Trong đó : quy đinh n-C16H34 là nhiên liệu chuẩn , có TSXT = 100
β
C10H7CH3

nhiên
liệu
Diesel
tồi
,
TSXT
=
0
Phương
pháp
xác
định
TSXT
:
So sánh tỉ số nén tới hạn eth thời kỳ cháy trễ ti , nếu 1 trong 2 thông số này của nhiên liệu
thí nghiệm với nhiên liệu chuẩn thì thì %C16H34 trong nhiên liệu chuẩn được coi là

TSXT
của
nhiên
liệu
cần
xác
định
.

thể
sử
dụng
các
công
thức
thực
nghiệm
sau
:
Công
thức
E.S.Churshukov
:
TSXT
=
X
=
(
ν20+
17,8)1,5879/d420

ν20- độ nhớt ở 200C (cst) , d420 – tỉ trọng nhiên liệu ( kg/m3 )
Công thức tính TSXT từ thành phần hóa học của nhiên liệu ;
TSXT
=
0,8
P
+
0,1
N
+
0,2
A
P,N,A là thành phần % của ankan P , xiclan N , aren (chất thơm A)
Công
thức
M.N.Vendrov

O.N.Mironov
:
TSXT
=
X
=
A

15,5
Trong đó : A – điểm anilin ; 15,5 – hệ số tính toán ko đổi .
Ý
nghĩa
TSXT

:
Đánh giá khả năng tự cháy của nhiên liệu . TSXT càng lớn thì khả năng tự cháy của


nhiên
liệu
càng
cao

ngược
lại
.
Tùy vào yêu cầu của động cơ , ta chòn nhiên liệu có khả năng tự cháy phú hợp . Đối với
đongọ cơ Diesel , yêu cầu nhiên liệu có khả năng tự cháy cao , còn động cơ xăng ko cần
khả năng tự cháy cao nhưng yêu cầu mức độ chống kích nổ đảm bảo an toàn .
Câu 31:tp tạp chất(cơ học và hoá học) trong NL ảnh hưởng ntn đến sự hđ của động
cơ Diesel? vì sao?
Nhiên liệu diesel thường được sản xuất và bảo quản trong điều kiện không hoàn toàn
đúng yêu cầu kĩ thuật, nên thường có lẫn tạp chất và cặn bẩn. Việc sử dụng loại nhiên
liệu diesel như th? dễ dẫn đến sự cố của động cơ diesel như tắc vòi phun, gây ăn mòn và
thúc đẩy nhân tố gây ăn mòn. Các tạp chất trong nhiên liệu gồm có hoá học và cơ học. ?
Về hoá học tạp chất chủ yếu là hợp chất lưu huỳnh.Hợp chất lưu huỳnh trong nhiên liệu
diesel có ảnh hưởng rõ rệt đến sự mài mòn các chi tiết động cơ, mài mòn ống lót xilanh
và tạo muội. Các axit, bazơ… có trong nhiên liệu là những hợp chất ăn mòn vô cơ, các
axit hữu cơ, trong những hợp chất chứa oxi … là những hợp chất ăn mòn hữu cơ. Cơ chế
ăn mòn của các loại hợp chất này tương tự nhau, ví dụ: • HCl + Fe --> FeCl2 + H2?.
Riêng lưu huỳnh tự do, còn có khả năng tác dụng với kim loại ngay ở nhiệt độ thường,
như: • S + Cu --> CuS S + 2Ag --->Ag2S. Khả năng ăn mòn của các oxit như SO2, SO3
theo kiểu trực tiếp • SO2 + Fe ---> FeSO4 và • SO3 + Fe ---> FeSO3 gần như không xảy
ra; nhưng khí SO2 và SO3 dò lọt ra ngoài buồng đốt sẽ dễ dàng phá huỷ dầu nhờn hoặc

tiếp xúc với hơi nước để cho các axit H2SO3, H2SO4 c? tác dụng ăn mòn kim loại khá
mạnh. Hợp chất sunphua được chia thành hai loại là loại hoạt tính và loại không hoạt
tính; tiêu biểu của loại hợp chất hoạt tính là hidrosunphua H2S có khả năng gây ăn mòn
kim loại khá mạnh ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. • H2S + Fe àFeS + H2 ↓ • 3H2S +
2Al àAl2S3 + H2 ↓ còn ở điều kiện thường, chúng không gây ăn mòn mấy; loại hợp chất
sunphua không hoạt tính gồm có các sunphit RSR’ và disunphit RSSR’. Tất cả các hợp
chất sunphua và sản phẩm cháy của chúng khi dò lọt xuống cacte dầu nhờn đều có khả
năng làm biến chất dầu nhờn gây ăn mòn đến toàn hệ thống bôi trơn ? Về cơ học hàm
lượng nhựa trong nhiên liệu diesel có ảnh hưởng rất nhiều đến lượng muội, tro, tạp chất
cơ học, nhiệt độ đông đặc và vẩn đục, nhiệt độ qua lọc giới hạn hiệu quả lọc,… và đặc
biệt đến độ nhớt của nhiên liệu.Ngoài ra, hàm lượng nhựa trong nhiên liệu còn ảnh hưởng
đến các yếu tố và thông số khác như lượng tro, lượng cốc của phần cất 10% còn lại, xu
hướng tạo muội cặn kiểu nhựa – lắc ở các chi tiết của vòi phun, kim phun bơm cao áp, xu
hướng cốc hoá hơi nhiên liệu sau vòi phun, tính ổn định nhiệt, v.v…
Câu 32: Khái niệm về mỡ bôi trơn, thành phần của mỡ bôi trơn, công dụng của mỡ
bôi trơn?
Khái niệm về mỡ bôi trơn:mỡ bôi trơn là một loại vật liệu bôi trơn, thể đặc nhuyễn , nặng
hơn dầu nhờn, nó có khả năng làm giảm hệ số ma sát xuống nhiều lần ( nhưng so với dầu
nhờn thì giảm hệ số ma sát này vẫn kém hơn), tỉ trọng của mỡ bôi trơn thường được tính
bằng
1,00
Thành phần của mỡ bôi trơn: mỡ là chất bôi trơn được sản xuất từ hai thành phần chính là


dầu khoáng và chất làm đặc, ngoài ra còn có các chất phụ gia khác.
Dầu
khoáng:
dầu khoáng là thành phần chủ yếu trong mỡ, nó chiếm khoảng 70-80% thành phần mỡ.
Dầu khoáng sẽ qui định các đặc tính kĩ thuật của mỡ, lương dầu khoáng nhiều hay ít còn
phụ

thuộc
vào
loại
chất
làm
đặc.
dầu nhờn khoáng dùng để chế tạo mỡ bôi trơn thường được chưng cất từ dầu mỏ và lấy ở
phân đoạn sôi cuối cao hay phân đoạn cuối cùng trong quá trình chế hoá dầu nhờn,
atphan… Do có thành phần dầu nhờn nên các loại mỡ cũng sẽ có một số tính chất sử
dụng,
đặc
tính

thuật
tương
tự
của
dầu
nhờn.
Chất làm đặc: chất làm đặc trong mỡ bôi trơn có tác dụng định hình mỡ và chia làm hai
loại:
Chất làm đặc gốc xà phòng:Người ta điều chế bằng cách cho các hidroxit kim loại như
NaOH, Ca(OH)2, KOH, LiOH, Al(OH)3… tác dụng với các axit béo như axit steanic
C17H35COOH tạo thành các xà phòng làm chất kết dính cho mỡ bôi trơn; ví dụ:
C17H35COOH
+
NaOH

C17H35COOH
+

H2O
Nếu ta dùng hidroxit của kim loại nào thì ta có mỡ của kim loại đó. Những chất làm đặc
này có yêu cầu nhất thiết là phải không bị chảy ở nhiệt độ cao và phải trải qua trạng thái
dẻo
trước
khi
sang
trạng
thái
lỏng,
nhỏ
giọt
Chất làm đặc gốc sáp: Các chất làm đặc gốc sáp là sản phẩm của hidrocacbon có phân tử
lớn ở thể rắn; các loại chất làm đặc gốc sáp này cũng được chia thành hai loại:
Các
hợp
chất
paraphin:

nhiệt
độ
nóng
chảy
thấp
Các
hợp
chất
ozokerit
:


nhiệt
độ
nóng
chảy
cao
Thông thường mỡ gốc sáp có tính ổn định tốt hơn mỡ gốc xà phòng, do đó người ta
thường
dùng

làm
mỡ
bảo
quản
Công
dụng
của
mỡ
bôi
trơn:
Làm nhờn và bôi trơn bề mặt ma sát, do đó làm giảm hệ số ma sát, hạn chế tốc độ mài
mòn
của
các
chi
tiết
máy
Bảo vệ và chống han gỉ cho các chi tiết, bộ phận máy, tách biệt bề mặt kim loại với môi
trường
Góp
phần

làm
kín
khít
một
số
bộ
phận,
chi
tiết
máy
Ưu điểm chính của việc dùng mỡ bôi trơn là đối với các bộ phận máy không thể dùng
dầu nhờn để bôi trơn được thì người ta dùng mỡ bôi trơn để thay thế các nhiệm vụ của
dầu nhờn
Câu 33 trình bày cách xác định nhiệt độ chớp cháy của NL diesel bằng phương
pháp cốc kín(cách tiến hành,dụng cụ,cách xử lí số liệu).
Dụng cụ Dụng cụ xác định nhiệt độ chớp cháy cốc kín các nhiệt kế phù hợp vê nhiệt độ
biến trở để thay đổi tốc độ đun( gia nhiệt) Cách tiến hành bật bếp lửa,điều chỉnh tốc độ
đun bằng biến trở sao cho tốc độ gia tăng nhiệt độ lúc ban đầu là khoảng 10 độ C trong 1
phút.khi gần nhiệt đô chớp cháy dư đoán phải giảm dần tốc độ gia nhiệt xuống còn
khoảng 4 độ C trong 1 phút. khi nhiệt độ của mẫu còn cách nhiệt độ cháy dự tính là 10
độ, thì châm lửa bằng đóm(hoặc diêm) , từ từ đưa ngọn lửa lại gần cốc nhiên liệu /dầu


nhờn mẫu đến sát mép lỗ mở cửa của nắp cốc kín,nhanh tay mở lỗ thoáng để ngọn lửa
bao chum hết diện tích phần lỗ mở cửa 1 cửa lơn nhất ở nắp cốc phần thí nghiệm châm
mồi lửa được lặp đi lặp lại,sau mỗi lần sẽ tăng nhiệt độ lên thêm 2 độ C. Khi xác định
nhiệt độ chớp cháy cốc kín ,phải dùng que khuấy 5s mới được mở nắp cửa để châm lửa
thí nghiệm. nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu/dầu nhờn mẫu chính là nhiệt độ chỉ trên
nhiệt kế khi trên phần bề mặt mẫu hoặc bề mặt nắp cốc kín xuất hiện ngọn lửa xanh đầu
tiên Xử lí số liệu Kết quả phải được làm từ 3 lần trở lên, lấy giá trị trung bình với độ

chênh lệch cho phép giữa 2 lần thí nghiệm liền nhau không vượt quá 5 độ C. ghi chú: giá
trị áp suất khí quyển cũng ảnh hưởng tới nhiệt độ chớp cháy của nhiên liệu/ dầu nhơn thử
nghiệm.
Câu 34: Trình bày cách xác định độ nhớt của nhiên liệu DO bằng nhớt kế
Penkervich (Cách tiến hành, dụng cụ, xử lý dữ liệu)
Dụng
cụ
nhớt
kế
Penkervich
Bộ
ổn
định
nhiệt
Đồng
hồ
bấm
giây
Nhiệt
kế
phù
hợp
Tủ
sấy
100-200oC
Phễu
lọc

giấy
lọc

Muối
khan
Na2SO4
Dung
môi:
xăng,
axeton,
benzen,
CCl4..
Cách
tiến
hành:
Dùng bóp cao su bơm mẫu nhiên liệu DO lên qua mức M1( đầy bầu thuỷ tinh phía trên)
để mẫu dầu chảy vào mao quản, dùng đồng hồ bấm giây xác định thời gian chảy của mẫu
từ
mức
M1
đến
mức
M2.
Làm nhiều lần và ghi lấy kết quả trung bình: để đảm bảo chính xác, thông thường phải
tiến hành thí nghiệm không dưới 3 lần liên tiếp với kết quả các lần đo không được chênh
lẹch quá mức quy định như sau:

Xử

dữ
liệu
Ghi lại kết quả thời gian thí nghiệm của tất cả mọi lần làm, ghi nhiệt độ làm việc, tính kết
quả

theo
công
thức
tính
độ
nhớt:
ŋ=
c.t
trong
đó:
c

hằng
số
nhớt
kế
(cst.s-1)
t là thời gian của mẫu dẫu từ mức M1 đến M2


Câu 35: Trình bày cách xác định độ nhớt của nl diesel DO bằng nhớt kế Engler
(cách tiến hành, dụng cụ, cách xử lý số liệu)
- Dụng cụ: + Nhớt kế Engler +Tủ sấy 100-200*c +Bình định mức 200ml +Phễu lọc và
giấy
lọc
+
Đồng
hồ
bấm
giây

+
Muối
khan
NA2SO4
+Nhiệt kế phù hợp + Dung môi: xăng, axeton, benzen,CCL4.... - Cách tiến hành: Cho
mẫu nước cất vào bình 1, điều chỉnh lượng mẫu vừa ngập 3 đinh định vị phía trong thành
bình. Khi thí nghiệm đo nâng kim gổ lên để mẫu nc chảy đầy vào mao quản của nhớt kế.
Đun bếp để tăng nhiệt độ của mẫu cho đến nhiệt độ cần xác định( nếu là nhiệt độ phòng
thì lấy 25*C ). Bắt đầu đo thì rút que gổ cùng vs việc dùng đồng hồ bấm giây xá định thời
gian chảy của 200 ml mẫu nc qua mao quản; lượng mẫu dc đong bằng bình đựng mức
hứng dưới mao quản. Thời gian chảy của 200 ml nc được tính từ lúc dọt nc đầu tiên chảy
xuống tới đáy bình định mức cho đến khi bình chứa đúng lượng mẫu ngang vạch mức
200 ml. Làm 3 lần để lấy kết quả ổn định, ghi lại thời gian thí nghiêm đã xác định. Tiếp
theo ta tiến hành thí nghiệm tương tự như trên, khi mẫu chất là nhiên liệu diesel DO Cho
mẫu nhiên liệu diesel Do vào bình 1, điều chỉnh lượng mẫu vừa ngập 3 đinh định vị phía
trong thành bình. Khi thí nghiệm đo nâng kim gổ lên để mẫu nhiên liệu diesel DO chảy
đầy vào mao quản của nhớt kế. Đun bếp để tăng nhiệt độ của mẫu cho đến nhiệt độ cần
xác định. Bắt đầu đo thì rút que gổ cùng vs việc lượng mẫu ngang vạch mức 200 ml Làm
3 lần để lấy kết quả ổn định, ghi lại dùng đồng hồ bấm giây xá định thời gian chảy của
200 ml mẫu dầu qua mao quản; lượng mẫu dc đong bằng bình đựng mức hứng dưới mao
quản.Thời gian chảy của 200 ml dầu được tính từ lúc dọt dầu đầu tiên chảy xuống tới đáy
bình định mức cho đến khi bình chứa đúng thời gian thí nghiêm đã xác định. - Xử lý số
liệu Kết quả các lần đo ko dc vượt quá mức sai số qui định. Nếu vượt quá thì phải loại đi
và làm lại thí nghiệm. Sau đó dựa vào kết quả thí nghiệm của tất cả mọi lần, ghi nhiệt độ
làm việc, tính kết quả theo công thức tính độ nhớt qui ước
Câu 36 : Trình bày cách xác định độ xuyên kim cua mỡ bôi trơn
- Dụng cụ : Dụng cụ xác định độ xuyên kim của mỡ bôi trơn - Cách tiến hành : Bấm nút
điều khiển đo cho kim sắt hình côn rơi tự do vào lớp mỡ . Để yên trong thời gian 5 s Đo
giá trị chiều cao cua kim hình nón côn úp bằng sắt đã cuyên vào khối mỡ bôi trơn nằm
trong cối , trên bảng đồng hồ đo vạch theo mức kim chỉ của đồng hồ , tính theo mm . Chú

ý không làm cho kim đo bị ấn xuống sâu hơn sẽ gây ra sai số cho phép đo Làm nhiều lần
và mỗi lần lại chuẩn bị nhu trên đã hướng dẫn , chú ý làm sạch kim sắt hình côn trướnc
khi đo lần tiếp theo - Xử lý sai số : Ghi lại kết qua thí nhiệm của tất cả mọi lần , ghi nhiết
độ làm việc , tính toán kết quả trung bình của các lần đo theo cách tính sai số cho phép



×