Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Báo cáo thực tập Ngân hàng: Phân tích tình hình cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.1 KB, 30 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI .......................2
1.1. Khái quát ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh quận Liên Chiểu ......................2
1.1.1. Khái quát................................................................................................................2
1.1.2. Quá trình hình thành phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội quận Liên
Chiểu ................................................................................................................................2
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban .......................................3
1.2.1. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................3
1.2.2. Chức năng nhiệp vụ của ban giám đốc và tổ nghiệp vụ . ..................................3
1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu...........................................................................4
1.4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của NHCSXH ..........................................5
1.4.1. Tình hình nguồn vốn cho vay ............................................................................5
1.4.2. Tình hình cho vay ..................................................................................................6
1.4.3 Kết quả về hoạt động kinh doanh ...........................................................................8
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 2013-2015............................................................................11
2.1.Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH Liên
Chiểu thành phố Đà Nẵng. ............................................................................................11
2.1.1 Chính sách cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội . ..................11
2.1.1.1 Mục đích cho vay ..............................................................................................11
2.1.1.2.Đối tượng áp dụng .............................................................................................11
2.1.1.3 Nguyên tắc cho vay ...........................................................................................11
2.1.1.4 Điều kiện vay vốn .............................................................................................11
2.1.1.5. Loại cho vay và thời hạn cho vay .....................................................................11
2.1.1.6. Lãi suất cho vay ................................................................................................12


2.1.1.7. Phương thức khi cho vay .................................................................................12
2.1.1.8. Mức cho vay ....................................................................................................12
2.1.1.9. Bộ hồ sơ cho vay ..............................................................................................12
2.1.1.10. Quy trình thủ tục cho vay ...............................................................................13
2.1.1.11. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ ,thu lãi ..................................................................14
2.1.1.12.Chuyển nợ quá hạn ..........................................................................................14

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang i Lớp: NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NH CSXH
quận Liên Chiểu giai đoạn năm 2013-2015 ..................................................................15
2.2.1 Tình hình chung về cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ..................................15
2.1.2 Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch...................................15
2.1.2.1 Tình hình cho vay hộ nghèo ủy thác thông qua các tổ chức chính trị -xã hội ..15
CHƯƠNG 3:ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO .....................19
3.1. Đánh giá thực trạng ................................................................................................19
3.1.1. Kết quả đạt được ..................................................................................................19
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ...................................................................19
3.1.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn .......................................................................................21
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chính trị xã hội .......................21
3.2.3. Gắn công tác cho vay vốn , dịch vụ sau đầu tư ...................................................22
3.3.1. Công tác khuyến nông khuyến ngư, khuyến lâm ................................................22
3.3.2. Thị trường ............................................................................................................22

3.3.3. Kế hoạch hóa gia đình xây dựng đời sống văn minh lànhmạnh .........................22
3.2.4 Chính sách cho vay của ngân hàng chính sách ....................................................22
3.4.1. Hồ sơ vay vốn ......................................................................................................23
3.4.2. Hòm thư góp ý .....................................................................................................23
3.4.3. Đa dạng hóa các nghành nghề đầu tư ..................................................................23
3.4.4. Tăng cường hệ thống kiểm tra giám soát ............................................................23
KẾT LUẬN ..................................................................................................................25

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang ii

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

DANH MỤC VIẾT TẮT
HN

Hộ nghèo

NH CSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NH CSXH

Ngân hàng chính sách xã hội trung ương


PGD

Phòng giao dịch

HĐQT

Hội đống quản trị

NSNN

Ngân sách nhà nước

BHXK

Bảo hiểm xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

NV

Nguồn vốn

GQVL

Giải quyết việc làm

LHPN


Liên hiệp phụ nữ

CCB

Cựu chiến binh

HND

Hội nông dân

ĐTN

Đoàn thanh niên

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang iii

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây,
nhờ có chính sách đổi mới , nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phân đời
sống nhân dân đã được tăng lên một cách rõ rệt.Sự phân chia giàu nghèo đang diễn ra
mạnh mẽ là vấn đề xã hội cần được quan tâm.
Xuất phát từ những yêu cầu hỏi trên , ngày 4 tháng 10 năm 2002, chính phủ ban
hành nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng

chính sách khác , trên cở sở chính sách lại Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây
nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực hiện mục tiêu Quốc
gia xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội.
Trong quá trình cho vay nổi lên vấn đề là hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi
còn thấp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người nghèo và các dối tượng chính
sách khác. Vì vậy làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn ưu đãi của chính phủ , chất lượng cuộc sống được nâng cao nhằm đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và bảo toàn
được nguồn vốn , Chính phủ đã thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội ( NHCSXH)
để thực hiện tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và an
sinh xã hội.
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Liên Chiểu là một đơn vị trực thuộc
Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Đã Nẵng có nhiệm vụ thực hiện các chính
sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ trên địa bàn Liên Chiểu. Để hiểu rõ hơn hoạt động
của Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH Liên Chiểu trong thời gian thực hiện cho vay
xóa đói giảm nghèo, với sự cho phép của cô giáo hướng dẫn và lãnh đạo Ngân hàng
chính sách xã hội Liên Chiểu em xin chọn đề tài : “ Phân tích tình hình cho vay đối với
hộ nghèo tại phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội Liên Chiểu – thành phố
Đà Nẵng “ làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình.
Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ và
hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thu Hà và cùng tập thể cán bộ nhân viên
Phòng giao dịch NHCSXH Liên Chiểu.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 1Lớp: NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Khái quát ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh quận Liên Chiểu
1.1.1. Khái quát
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng được thành lập theo
quyết định số 50/QĐ –HĐQT ngà 14 tháng 1 năm 2003 của chủ tịch Hội đồng quản trị
của ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
Ngày 26/03/2003 chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng
chính thức khai trương và đi vào hoạt động . Nhưng đến ngày 30/04/2003 mới có
quyết định của tổng giám đốc ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cho phép bàn
giao số liệu từ Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Kho bạc nhà nước
về Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng .
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Đà Nẵng thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn Đà
Nẵng , luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo Thành ủy và chính quyền địa phương
, sự ủng hộ của các tổ chức , sự hợp tác chặc chẽ của người nghèo và các đối tượng
chính sách khác.
Theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam chỉ cho phép thành lập
Phòng giao dịch cấp quận , huyện , còn các quận thuộc trung tâm thành phố thì Ngân
hàng Chính sách xã hội thành phố trực tiếp cho vay.
Thực hiện theo quyết định số: 292/QĐ-HHĐQT ngày 10/05/2003 của chủ tịch hội
đồng quản trị Ngân hàng CSXH Việt Nam về việc thành lập Phòng giao dịch Liên
Chiểu trực thuộc chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Đà Nẵng, Phòng giao dịch
Ngân hàng CSXH Liên Chiểu có nhiệm vụ thực hiện các chính sách tín dụng tín dụng
ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng khác trên địa bàn Liên Chiểu.
Qua thời gian hoạt động , Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách Liên Chiểu bước
đầu đã phát huy tác dụng , nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội đã đến với
từng hộ nghèo , gốp phần tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn người lao động thiếu
vốn sản xuất , góp phần thức hiện công tác xóa đói giảm nghèo , giải quyết việc làm

tại địa phương.
1.1.2. Quá trình hình thành phòng giao dịch ngân hàng Chính sách Xã hội quận
Liên Chiểu
Quận Liên Chiểu được thành lập vào tháng 01/1997 trên cơ sơ ba xã của Huyện
Hòa Vang (cũ) , Được thiên nhiên ưu đãi, Liên Chiểu nằm ở vị trí thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế . Nằm ở phía bắc, là nơi cửa ngõ trung tâm của thành phố Đà nẵng .
Phía Bắc là đèo Hải Vân giáp tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Đông giáp vịnh Đà Nẵng và
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 2

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

quận Thanh Khê, phía Tây và Nam giáp huyện Hòa Vang. Theo thứ tự từ Bắc vào
Nam là các phường: Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh. Quận Liên Chiểu không có
phường thuộc diện xa trung tâm quận nhưng có một số thôn thuộc vùng sâu, vùng xa
như thôn Hòa Vân, khối Thủy Tú (Hòa Hiệp), khối Đà Sơn, Khánh Sơn (Hòa Khánh).
Đầu năm 2005, thành lập 2 phường mới là Hòa Khánh bắc (tách ra từ phường Hòa
khánh) và phường Hòa Hiệp bắc (tách ra từ phường Hòa Hiệp), đến nay Quận có tất cả
là 5 phường: Hòa Minh, Hoà Khánh nam, Hòa Khánh bắc, Hòa Hiệp nam, Hòa Hiệp
bắc. Ngày 08/12/2003 Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam ra Quyết định số
1043/QĐ-HĐQT về việc thành lập HĐQT NHCSXH quận Liên Chiểu, đến ngày
29/4/2004 PGD NHCSXH quận Liên Chiểu chính thức tổ chức buổi lễ ra mắt và chính
thức đi vào hoạt động
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
1.2.1. Cơ cấu tổ chức


Giám đốc

Phó giám đốc

Tổ kế toán
ngân quỹ

Tổ nghiệp vụ
tín dụng

1.2.2. Chức năng nhiệp vụ của ban giám đốc và tổ nghiệp vụ .
™ Giám đốc:
Trình độ chuyên môn đại học , điều hành chung trực tiếp phụ trách công tác Kế
toán – Ngân quỹ.
™ Phó giám đốc:
Phụ trách công tác kế hoạch – nghiệp vụ tín dụng : trình độ chuyên môn đại học ,
phụ trách công tác kế hoạch- nghiệp vụ tín dụng và trực tiếp kí duyệt cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên dịa bàn huyện.
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 3

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

™ Tổ kế hoạch – nghiêp vụ tín dụng : có 5 người.
Điều hành công việc của tổ KHNV có tổ trưởng .
Nhiệm vụ:

Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế hoạch – nghiệp vụ tín dụng , chủ yếu
chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng.
Lập và thực hiện kế hoach nguồn vốn.
Tổ chức công tác huy động.
Lập các loại báo cáo thống kê về nghiệp vụ kế hoach- tín dụng.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
™ Tổ Kế toán- ngân quỹ, có 3 người.
Điều hành công việc của tổ có tổ trưởng.
Nhiệm vụ:
Tham mưu cho lãnh đạo về công tác kế toán- tài chính vá ngân quỹ.
Tổ chức hoạch toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Lập và quyết toán kế hoạch tài chính tiền lương.
Tổ chức bảo quản an toàn kho quỹ, tài sản, giấy tờ quan trọng, các loại hồ sơ
lưu trữ.
Lập các loại báo cáo thống kê về nghiệp vụ kế toán., tài chính và ngân quỹ.
1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
9 Cho vay hộ nghèo và các đối tượng
Cho vay hộ nghèo
Cho vay vốn đi xuất khẩu lao động
Cho vay học sinh sinh viên
Cho vay giải quyết việc làm
9 Nhận tiền gửi tiết kiêm
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Tiền gửi tiết kiêm không kì hạn
Tiền gửi tiết kiệm của người nghèo
9 Dịch vụ thanh toán ngân quỹ
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi có kì hạn
Chuyển tiền đi trong nước
Chuyển tiền đến trong nước

9 Nhân viên ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
9 Phát hành thẻ ATM cho học sinh sinh viên
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 4

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

9 Phát hành trái phiếu được chính phủ bão lãnh
1.4. Đánh giá chung về tình hình kinh doanh của NHCSXH
1.4.1. Tình hình nguồn vốn cho vay
Bảng 1. Cơ cấu nguồn vốn tín dụng ưu đãi chương trình cho vay hộ nghèo, giai
đoạn 2013-2015.
ĐVT: Triệu đồng

Chi tiêu

NV cân đối từ
trung ương
NV tài trợ ủy
thác tại địa
phương
NV huy động
được TW cấp
bù lãi suất
Tổng cộng


Năm 2013

Năm 2014

Chênhlệch
2014/2013

Năm 2015

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

Số tiền

TT
(%)

74.066

91

92.304


91.8

108.904

92,83

4.069

5

5.028

5

200

0,17

3.2

8.168

100

127.272

3.256
81.391

4

100

3.217
100.549

Chênh lệch
2015/1014

TT
(%)

Số tiền

TT (%)

24,6

16.6

17,9

932

22,9

-4.028

-96

7


-39

-1,2

4.951

15,40

100

19.158

23,5

16.759

16,7

Số tiền

18.238

( Nguồn số liệu: Phòng giao dịch NHCSXH Liên Chiểu)
Kết quả bảng 1.1, ta nhận thấy các tổng nguồn vốn có sự thay đổi theo từng
năm. Cụ thể:
Năm 2013 tổng nguồn vốn đạt được là 81.319triệu đồng
Năm 2014 tăng lên 100.549 triệu đồng
Năm 2015 là 127.272triệu đồng
Trong tổng nguồn vốn thì chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ Trung ương, năm

2013 với tổng số tiền là 74.066 triệu đồng chiếm 91% tổng nguồn vốn, năm 2014 tăng
lên đến 92.304 triệu đồng chiếm 91,80% tổng nguồn vốn. Ta thấy rằng nguồn vốn này
tăng vọt ở năm 2015 tăng 18.238 triệu đồng so với năm 2014. Doanh số cân đối năm
2015 là cao nhất trong 3 năm chứng tỏ nguồn vốn này rất quan trọng đối với hoạt động
tín dụng của đơn vị.
Nguồn vốn tài trợ ủy thác năm 2013 đạt 4.069 triệu đồng,chiếm 5% tổng nguồn
vốn. Năm tiếp theo Ngân sách địa phương thực hiện tốt nên nguồn vốn này tăng lên
đến 5.028 triệu đồng so với tổng nguồn vốn. Chứng tỏ Nguồn vốn tài trợ ủy thác năm
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 5

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

2014 đóng góp đáng kể vào tổng nguồn vốn. Trong khi đó năm 2015 giảm chỉ còn 200
triệu đồng. Điều này cho thấy chính quyền địa phương cần quan tâm hỗ trợ nguồn vốn
để nguồn vốn đuợc đảm bảo phục vụ nhu cầu bà con. Nguồn vốn được Trung ương
cấp bù chiếm tỷ trọng tuơng đối thấp, có thể nói là thấp nhất trong ba loại nguồn vốn.
Nguồn vốn này chỉ đạt 3.256 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4% tổng nguồn vốn năm 2013.
Nhưng giảm đi 39 triệu đồng tương đương mức tỷ lệ 1,2% năm 2014 so với năm 2013.
Đến năm 2015 tăng 8.168 triệu đồng, sở dĩ có sự tăng nhanh nguồn vốn này là do
nguồn vốn huy động chủ yếu từ tiền gửi tiết kiệm tư tổ TK&VV, lãi suất trả cho nguồn
vốn này là lãi suất không kì hạn. Nguồn vốn này tương đối thấp, với nguồn vốn hằng
năm, PGD NHCSXH sẽ được cấp bù chênh lệch lãi suất huy động vốn do nguồn huy
động theo lãi suất thị trường cao hơn lãi suất cho vay tại PGD. Tóm lại, nguồn vốn cho
vay đối với các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay là rất lớn. Nguồn vốn
này nhằm tạo điều kiện để họ SXKD, tạo công ăn việc, ổn định đời sống xã hội.

1.4.2. Tình hình cho vay
Do tính chất mục tiêu chủ yếu của ngân hàng là phục vụ các đối tượng chính
sách. Vì vậy vấn đề lợi nhuận đối với ngân hàng không được xem trọng mà chủ yếu là
cấp tín dụng đến phần lớn các hộ nghèo và các đối tượng chính sách.Với chủ trương,
chính sách, biện pháp thích hợp để nguồn vốn đến tận tay các đối tượng chính sách và
được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất.
Khi mới thành lập đi vào hoạt động, NH CSXH quận chỉ thực hiện 2 chương
trình cho vay, nhưng đến nay ngân hàng đã thực hiện hiện 6 chương trình cho vay ưu
đãi do chính phủ giao: cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc làm, cho vay HS-SV
có HCKK, cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, cho vay nước
sạch và vệ sinh môi trường, cho vay hộ nghèo về nhà ở. Để nắm rõ và hiểu hơn ta xem
xét bảng số liệu về tình hình cho vay một số chương trình cho vay tại NH CSXH quận
Liên Chiểu
Để nắm rõ và hiểu hơn ta xem xét bảng số liệu về tình hình cho vay một số
chương trình cho vay tại NH CSXH quận Liên Chiểu

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 6

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Bảng 2.2 Tình hình cho vay tại pgd nh csxh quận liên chiểu giai đoạn 2013-2015
(ĐVT: Triệu đồng)

CHỈ TIÊU
1. Doanh số cho vay


Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

Số tiền

Số tiền

Số tiền

Chênh lệch
2014/2013
Số tiền

TT (%)

Chênh lệch
2015/2014
Số tiền

TT(%)

35.562


5.992

24.139

(27.770)

(78,09)

16.137

201,91

2.239
1.882
86
271
0

1.567
1.090
153
296
28

7.286
3.019
980
1.287
0


(672)
792
67
25
28

(15,85)
42,06
77,91
109,43
0

3.719
1.929
827
991
28

104,26
176,82
140,52
334,66

3.Tổng dư nợ

20.099

23.471

27.068


3.372

16,78

3.697

15,75

4. Nợ quá hạn

10.644

12.757

5.485

2.113

(16,71)

(9.272)

(62,83)

5.số hộ nghèo dư nợ

11.958

9.486


10.124

(472)

(3,95)

638

5,56

2. Doanh số thu nợ
Trong do: Cho vay hộ nghèo
Cho vay HS-SV
Cho vay GQVL
Cho vay XKLĐ

Tổng dư nợ:Doanh số cho vay và thu nợ thay đổi kéo theo tình hình dư nợ của
PGD cũng thay đổi theo. Cụ thể năm 2013 tổng dư nợ là 20.099 triệu đồng, tăng thêm
3.372 triệu đồng tương ứng 16,78% vào năm 2014. Năm 2015 dư nợ 27.068 triệu đồng
tăng 3597 triệu đồng so với năm 2014.
Nợ quá hạn: Tình hình dư nợ quá hạn ba năm qua càng cao. Năm 2013 là
10.644 triệu đồng tăng 2.113 triệu vào năm 2014 nhưng đến năm 2015 giảm chỉ còn
5.485 triệu đồng.Với tình hình như vậy cho thấy hoạt động thu nợ cho sinh viên gặp
khó khăn do các hộ có nợ quá hạn gặp khó khăn khi sử dụng vốn.
Số hộ nghèo có dư nợ còn tồn tại với con số lớn. Năm 2013 là 11.958 hộ năm
2014 với sự nỗ lực của cán bộ tín dụng số hộ dư nợ đã giảm còn 9.486 hộ. Nhưng qua
năm 2015 do nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tăng cao
nên đã tăng 656 hộ với năm 2015. Đây là con số cần phải cân nhắc nhiều trong thời
gian tới.

Do sự đóng góp to lớn từ nguồn vốn cho vay của Nhà nước thông qua NH
CSXH vào phát triển kinh tế, an sinh xã hội của địa phương trong nền kinh tế có nhiều
biến động, lạm phát tăng là hết sức ý nghĩa và mang tính nhân văn sâu sắc. Góp phần
cùng các nguồn lực khác trên địa bàn đã tạo công ăn việc làm cho hàng tăm ngàn lao
động, giúp cho hàng ngàn hộ thoát vươn lên làm giàu chính đáng. Điều này minh
chứng cho sự đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước về chính sách tín dụng
đối với sinh viên.
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 7

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

1.4.3 Kết quả về hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, hoạt động chung của các NHTM cũng như NH CSXH và mọi
hoạt động của doanh nghiệp luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho hoạt động
kinh doanh của mình, đồng thời thông qua kết quả của hoạt động kinh doanh để đánh
giá một cách khái quát tình hình kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện. Xuất phát từ định
hướng đó ngân hàng với sự quyết tâm nổ lực của toàn thế cán bộ công nhân viên đã
phát huy tính sáng tạo, không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn, tích cực
mở rộng cho vay hoạt động cho vay, huy dộng vốn và nâng cao dư nợ, bên cạnh đó
quan trọng là đã thực hiện tốt các chính sách mà Nhà nước đã giao xuống thực hiện.
Do vậy đã làm cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng ngày càng phong phú và
có chất lượng cao, từ đó làm cho hoạt động tín dụng tăng trưởng qua các năm. Phân
tích số liệu ở bảng 2.3 cho thấy được kết quả kinh doanh của Ngân hàn

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 8


lớp NH1-13


100

0,4
100

5,99
100

4.529

4.472

31

26

3.654

339

2.105

425

566


219

875

1. Tổng Thu nhập

a. Thu lãi cho vay

b. Thu lãi tiền gửi ngân
hàng

c. Thu khác

2. Tổng Chi phí

a. Chi lương cán bộ công
viên chức

b. Chi sử dụng vốn

c. Chi ủy thác cho HĐQT

d. Chi hoa hồng

e. Chi khác

3. Lợi nhuận

6,13
100


2.156

17,48

8,04

61,62

6,72

100

0,73

0,48

98,74

100

TT (%)

313

892

410

3.144


343

5.102

53

35

7.170

7.258

Số tiền

Năm 2014

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 9Lớp: NH1-13

15,49

11,63

57,61

9,28

0,47

99,13


TT (%)

Năm 2013

Số tiền

Chỉ tiêu

GVHD: Nguyễn Thu Hà

2.137

168

132

244

5.012

554

6.110

56

211

7.980


8.247

Số tiền

100

2,76

2,16

3,99

82,03

9,06

100

0,68

2,56

96,76

100

TT (%)

Năm 2015


1.081

94

326

-15

1.039

4

1.448

27

4

2.698

2.729

Số tiền

146,4

42,92

57,6


-3,53

49,36

1,18

39,63

103,8

12,9

60,33

60,26

TT (%)

Chênh lệch 2014/2013

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD quận liên chiểu giai đoạn 2013-2015

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

-19

-145

-760


-610

1.868

211

1.008

3

176

810

989

Số tiền

0,88

-46,33

-85,20

-40,49

59,41

61,51


19,76

5,66

502,85

11,29

13,62

TT (%)

Chênh lệch 2015/2014

ĐVT: triệu đồng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Kết quả kinh doanh bảng 2.3 trên cho thấy cả ba năm, hoạt động của PGD đều
mang lại lợi nhuận. Năm 2013 đạt 875 triệu đồng, sang năm 2014 lợi nhuận đạt 2.156
triệu đồng tăng 1281 triệu đồng, tương ứng 146,4% so với 2013, năm 2015 giảm chút
ít là 19 triệu đồng. Kết quả này phản ánh hoạt động của PGD đem lại lợi nhuận và
đang có xu hướng tăng dần.
Thu nhập của PGD đạt 4.529 triệu đồng 2013, chủ yếu là thu nhập từ thu lãi
cho vay đạt 4.472 triệu đồng tương ứng 98,74% tổng thu nhập. Đây là thu nhập chính
của PGD và là đặc điểm chung của hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.

Các khoản thu nhập khác và thu nhập từ tiền lãi tiền gửi ngân hàng thì chiếm tỷ
lệ nhỏ không đáng kể. Qua năm 2014, thu nhập của PGD tăng tới 7.258 triệu đồng
tương ứng 60,26% so với năm 2013 và đạt 8.247 triệu đồng. Trong đó, do tổng dư nợ
năm 2013 tăng mạnh nên lãi thu cho vay tăng 2.698 triệu đồng tương ứng 60,33%. Các
khoản thu nhập khác cũng tăng nhưng chiếm tỷ trọng không cao, điều đó dẫn tới sự
chênh lệch lớn giữa các khoản thu.
Về chi phí: Trong ba năm tổng chi phí có xu hướng tăng tương ứng thu nhập.
Năm 2014 tổng chi phí là 5.102 triệu đồng, tăng 1448 triệu đồng so với 2013. Năm
2015 tổng chi phí 6.110 triệu đồng tăng 1.880 triệu tương ứng tốc độ tăng trưởng là
19,76% so với năm 2014. Trong đó chi phí sử dụng vốn chiếm tỷ trọng cao nhất, năm
2014 khoản chi này chiếm 61,62% tương ứng 3.144 triệu đồng so với tổng chi, tăng
1.039 triệu đồng so với 2013. Các khoản chi hoa hồng cho tổ trưởng Tổ TK&VV và
các khoản chi khác đều tăng mạnh, chi trả lương cho cán bộ viên chức chỉ tăng nhẹ,
duy nhất chỉ có chi phí ủy thác cho HĐQT giảm nhẹ.
Lợi nhuận: Kết quả kinh doanh của 2 năm 2013 và 2014 , hoạt động của PGD đều
mang lại lợi nhuận cụ thể năm 2014 là 2.156 triệu đồng mức chênh lệch 1.081 triệu
đồng tương ứng với tỉ trọng là 146,4% so với năm 2013. Nhưng đến năm 2015 giảm
xuống 2.137triệu đồng với mức chênh lệch giảm 19 triệu đồng và tương ứng với mức
giảm là 0,88%.

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 10Lớp: NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI 2013-2015

2.1.Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch NHCSXH Liên
Chiểu thành phố Đà Nẵng.
2.1.1 Chính sách cho vay hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội .
2.1.1.1 Mục đích cho vay
Ngân hàng CSXH cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh
, cải thiện đời sống, góp phần thực hiên chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm , ổn định xa hội.
2.1.1.2.Đối tượng áp dụng
Sở giao dịch, các chi nhánh, đơn vị thuộc hệ thống NHCSXH và các tổ chức
nhận ủy thacscho vay của Ngân hàng chình sách xã hội (bên cho vay).
Khách hàng vay vốn là hộ nghèo.
2.1.1.3 Nguyên tắc cho vay
Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích vay .
Hoàn trả gốc và vốn vay đúng thời gian quy định .
2.1.1.4 Điều kiện vay vốn
Bên cho vay xêm xét và quyết định cho vay khi hộ nghèo có đủ các điều kiện sau:
Có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tai địa phương nơi cho
vay.
Có tên trong danh sách hộ nghèo ở xã , phường, thị trấn, sở tại theo chuẩn hộ
nghèo do bộ Lao Động – thương binh xã hội công bố từng thời kỳ.
Hộ vay không phải thế chấp tài sản và được miễn lệ phí làm thủ tục vay vốn
nhưng phải là thành viên tổ tiết kiêm và vay vốn, được bình xét, lập thành danh sách
đè nghị vay vốn có xác nhận của UBND cấp xã.
Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện hộ gia
đình chịu trách nhiệm trong mọi quan hệ với bên cho vay, là người trực tiếp kí nhận nợ
và chịu trách nhiệm trả nợ Ngân hàng.
2.1.1.5. Loại cho vay và thời hạn cho vay
Loại cho vay:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng.
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 11

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Thời hạn cho vay:
Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
Mục đích sử dụng vốn vay.
Chu kì sản xuất kinh doanh
Khả năng trả nợ của hộ vay.
Nguồn vốn cho vay của NHCSXH.
2.1.1.6. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay ưu đãi hộ nghèo do chính phủ quyết định cho từng thời kì,
thống nhất một mức trong phậm vi cả nước . Mức lãi suất cho vay cụ thể sẽ có thông
báo riêng của NHCSXH.
Ngoài lãi suất cho vay , hộ nghèo vay vốn không phải trả thêm bất kì một khoản
phí nào khác.
Lãi xuất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác của chính
quyền địa phương , của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo hợp
đồng ủy thác.
Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% khi cho vay.
2.1.1.7. Phương thức khi cho vay
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần. Mỗi lần vay vốn , hộ nghèo và
bên cho vay thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định tại văn bản này.

2.1.1.8. Mức cho vay
Mức cho vay đối với từng hộ nghèo đươc xá định căn cứ vào: nhu cầu vay vốn , vốn
tự có và khả năng hoàn trả nợ của hộ vay. Mỗi hộ có thể vay vốn một hay nhiều lần
nhưng tổng dư nợ không vượt quá mức dư nợ cho vay tối đa đối với một hộ nghèo do
HĐQT NHCSXH quyết dịnh và công bố từng thời kì.
2.1.1.9. Bộ hồ sơ cho vay
Bộ hồ sơ cho vay đượcNHCSXH cáp miễn phí và thống nhất theo mẫu in sẵn trên
phậm vi toàn quốc.
Danh mục hồ sơ gồm:
Đối với hộ vay: hộ nghèo viết giấy đè nghị vay vốn (mẫu số 01/CVHN) và gửi
tổ tiết kiệm và vay vốn.
Hố sơ do tổ tiết kiệm và vay vốn lập:
Lần đầu khi mới thành lập, tổ gửi bên cho vay, các loại giấy tờ theo qui định
trong qiu chế tổ chức và hoạt động của tổ tiết kiệm và vay vốn như : Biên bản họp
thành lập tổ và thông qua qui ước hoạt động .

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 12

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Mỗi lần vay tỏ gửi bên cho vay danh sách hộ nghèo đè nghị vay vốn (mẫu số
03/CVHN)
Trong quá trình hoạt động , tổ chức sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiết
kiệm của thành viên.
Hồ sơ bên cho vay lập :

Thông báo phê duyệt danh sách hộ nghèo được vay vốn (mẫu 04/CVHD)
Thông báo chuyển nợ quá hạn ( mẫu số 05/ CVHN)
Phiếu kiểm tra sau khi cho vay (mẫu số 06/CVHN)
Hồ sơ do hộ nghèo , tổ tiết kiệm và vay vốn và bên cho vay cùng lập:
Sổ tiết kiệm và vay vốn (mẫu 02/CVHN)
Văn bản thỏa thuận ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm ( mẫu 11/CVHN).
Đối với bên cho vay:
Bộ phận kế toán: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ gốc .
Bộ phận tind dụng: Lập và lưu trữ các tài liệu .
9 Sổ heo dõi cho vay hộ nghèo theo địa bàn quản lý.
9 Danh sách hộ nghèo theo địa bàn quản lý.
9 Các báo cáo thông kê vê hoạt động cho vay , thu nợ, thu lãi, gửi tiết kiệm , đối
với hộ nghèo.
2.1.1.10. Quy trình thủ tục cho vay
Đối với hộ nghèo:
Tự nguyện gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn.
Hộ nghèo viết giấy đè nghị vay vốn gửi tổ tiết kiệm và vay vốn.
Khi giao dịch với bên cho vay, chủ hộ hoạc người thừa kế hợp pháp ủy quyền
phải có CMND nếu không có chứng minh thì phải có ảnh dán trên sổ tiết kiệm để phát
tiền vay đúng tên người vay.
Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn .
Nhận giấy đè nghị vay vốn của tổ viên.
Tổ chức họp để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách
hộ nghèo đè nghị vay vốn.
Sau khi có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, tổ có trách nhiệm gửi danh
sách tới bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo danh sách
các hộ được phê duyệt cho vay.
Thông báo kết quả phê duyệt các hộ cho vay , lịch giải ngân và địa điểm giải
ngân tởi tổ viên để tiếp tục thực hiện các khâu còn lại trong quy trinh vay vốn.


SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 13

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Đối với bên cho vay :
Cán bộ tín dụng tập hợp giấy đề nghị vay vốn và danh sách theo mẫu số
03/CVHN từ các xã,phường, thị trấn gửi lên, kiểm tra tính hợp lệ ppháp của bộ hồ sơ
vay vốn để trình thủ trưởn xem xét, phê duyệt cho vay. Bước này thực hiện không quá
5 ngày.
Sau khi danh sách hộ nghèo được phê duyệt , bên cho vay gửi thông báo kết
quả phê duyệt tới UBND cấp xã.
Bên cho vay cùng với hộ vay lập sổ tiết kiệm và vay vốn .
Kết hợp với tổ tiết kiệm và vay vốn tổ chức giải ngân trực tiếp đén hộ nghèo
vay.
2.1.1.11. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ ,thu lãi
Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thơi hạn đã cam kết.
Nợ gốc:
Vay ngắn hạn: thu nợ gốc một lần khi đén hạn .
Vay trung và dài hạn: phân kỳ trả nợ nhiều lần: 6 tháng hoặc một năm một lần
do bên cho vay và hộ vay thỏa thuận.
Thu lãi:
Thu gốc đến đâu thu lãi đến đó.
Thu lãi theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý do 2 bên thỏa thuận.
Đối với nợ trong hạn , thực hiện thu lãi định kỳ hàng tháng hoặc quý trên số dư
nợ theo thỏa thuận. Những khoản vay dưới 6 tháng thu lãi và gốc một lần khi đén hạn.

Lãi chưa thu được của kỳ trước chuyển vào kỳ tiếp theo.
Các khoản nợ quá hạn thu gốc đến đâu thu lãi đến đó. Các khoản nợ khó đòi ưu
tiên thu gốc trước thu lãi sau.
2.1.1.12.Chuyển nợ quá hạn
Hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích .
Có khả năng trả nợ đến hạn nhưng không trả hoặc đến ky hạn trả nợ cuối cùng ,
hộ vay không được gia hạn nợ thì bên cho vay chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá
hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn bên cho vay phối hợp với chính quyền địa phương ,
các tổ chức chính trị xã hội có biện háp tích cực thu hồi nợ.
Trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày , bên cho vay thông báo cho hộ vay biết số
tiền ngày đến hạn.
Các trường hợp điều chỉnh bên cho vay và hộ vay đều phải ghi bổ sung vào cả
sổ tiết kiệm và vay vốn lưu lại bên cho vay.
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 14

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

2.2.Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch NH CSXH
quận Liên Chiểu giai đoạn năm 2013-2015
2.2.1 Tình hình chung về cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch
Bảng 2.1: Tỷ trọng cho vay hộ nghèo trong cho vay chung tại NHCSXH quận Liên
Chiểugiai đoạn 2013-2015
đvt: triệu đồng
Năm 2013


Năm 2014

Năm 2015

Chỉ tiêu

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

Số tiền

Tỷ trọng
%

1.Doanh số cho vay

35.562

100

5.992


100

24.139

100

Cho vay HS-SV

25.199

75,1

4.159

69,4

2.986

17,4

Cho vay GQVL

3.686

10,98

876

14,62


1.670

9,74

Hộ nghèo

4.677

13,92

957

15,98

12.483

72,86

Trong những năm qua, PGD đã tận dụng hết những nguồn vốn có được để mở
rộng mục tiêu tín dụng của mình. Doanh số cho vay năm 2013 đạt 4.677 triệu đồng,
sang năm 2014 giảm 957 triệu nhưng đến năm 2015 tăng 12.438 triệu đồng. Điều này
cho thấy PGD đã cố gắng nỗ lực mở rộng đáp ứng nhu cầu của người nghèo và đối
tượng chính sách khác. Với tổng số cho vay đó thì cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng
72,86%, cho vay HS-SV chiếm 17,4%, cho vay giải quyết việc làm chiếm 9,74%.
Qua đây ta có thể thấy tình hinh cho vay đối với hộ nghèo ngày càng tăng.
2.1.2 Phân tích tình hình cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch
2.1.2.1 Tình hình thu nợ hộ nghèo ủy thác thông qua các tổ chức chính trị -xã hội
Bảng 2.3 Tình hình thu nợ cho vay đối với hộ nghèotại phòng giao dịch NHCSXH
huyện Liên Chiểu (2013-2015):
Đvt :triệu đồng

Chỉ tiêu

2013
Số tiền

2014
%

Số tiền

2015
%

Số tiền

Chênh lệch
%

2014/2013

2015/2014

Mức
tăng
giảm

%

Mức
tăng

giảm

%

HND

691

36,72

352

32,35

902

29,89

-339

50,7

550

81,9

LHPN

852


45,28

442

40,53

1161

38,46

-410

53,1

719

86,9

CCB

293

15,57

263

24,10

846


28,03

-30

164,8

583

129,0

ĐTN

46

2,43

33

3,01

109

3,60

-13

111,9

76


135,8

Tổng

1.882

100

1.090

100

3.019

100

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 15

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình doanh số thu nợ đối với hộ nghèo thông qua
các hội như sau:
Hội nông dân :
Năm 2013: doanh số thu nợ chỉ đạt được 691 triệu , nhưng năm 2014 : 352 triệu ,
giảm 339 triệu đồng so với 2013, tỷ lệ giảm 50,7%. Bước sang 2015:doanh số thu nợ

tăng 550 triệu đồng, đạt tốc tốc tăng là 81,9% so với 2014
Hội phụ nữ:
Từ nguồn vốn vay của NHCSXH Liên Chiểu nhiều hộ nghèo đã có điều kiện phát
triển sản xuất trong quá trình vay vốn, hầu hết đúng mục đích, có hiệu quả tăng thu
nhập cải thiên đời sống gia đình. Tín hiệu đáng mừng các hội vay vốn có khả năng
thanh toán khi đến hạn . Năm 2014: 442 triệu đồng, giảm 410 triệu đồng so với 2013.
Tỷ lệ giảm lên đến 53,1%. Đến năm 2015: 1.161 triệu , tăng 719 triệu so với năm 2014
tốc độ tăng 86,9%.
Doanh số thu nợ qua các năm đều tăng .Doanh số thu nợ năm 2014 tăng so với 2013
: 971 triệu đồng., tốc độ tăng 164,8%. Doanh số thu nợ năm 2015 tăng so với 2103 :
2.013 triệu đồng, tốc độ tăng 129,0%. Các hộ đã đứng ra tổ chức vận động các hội
viên tích cực tham gia vào quá trình sản xuất , nên viêc thu hồi nợ của ngân hàng diễn
ra thuận lợi.
Đoàn thanh niên:
Doanh số thu nợ năm 2014 giảm so với 2013 là 13 triệu đồng, tốc độ giảm 111,9%.
Doanh số thu nợ 2015 tăng so với 2014 là 76 triệu đồng , tốc độ tăng 135,8%.
Nhìn chung, doanh số thu nợ đối với hộ nghèo của phòng giao dịch tương đối tốt.
Chứng tỏ, NHCSXH quận Liên Chiểu hoạt động có hiệu quả. Bởi công tác thu hồi nợ
đạt kết quả tốt và diễn ra thuận lợi cón chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của đối với hộ
nghèo đúng mục đích và đạt hiệu quả cao

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 16

lớp NH1-13


GVHD: Nguyễn Thu Hà

100


1.882

1.673

206

3

2.Doanh số thu nợ

Hộ nghèo

Cận nghèo

Khó khăn

89

483

518

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 17Lớp: NH1-13

0,16

10,94

88,89


Số tiền

Tỉ trọng
(%)

Số tiền
1.090

Năm 2014

Năm 2013

Chỉ tiêu

Đvt: triệu đồng

8,21

44,30

47,49

100

Tỉ trọng
(%)

374

1.028


1.617

3.019

Số tiền

Năm 2015

12,35

34,08

53,57

100

86

277

-1155

-792

Tỉ trọng Số tiền
(%)

87.5


592,51

(8,59)

71,08

Tỉ lệ (%)

285

545

1099

1929

Số tiền

196,42

51,52

122,15

96,96

Tỉ lệ (%)

Chênh lệch 2014/2013 Chênh lệch 2015/2014


Bảng 2.3: Tỷ trọng thu nợ học sinh-sinh viên trong cho vay chung tại nh csxh quận liên chiểu giai đoạn 2013-2015

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Doanh số thu nợ: Cũng như cho vay hộ nghèo theo phương thức cho vay thì
cho vay theo đối tượng thụ hưởng doanh số cho vay năm 2014 cũng giảm hơn so với
năm 2013 một mức 792 triệu đồng đạt tốc độ giảm 71,08%. Đến năm 2015 tăng so
với năm 2014 cụ thể là 1929 triệu đồng tương ứng tốc độ là 96,96%. Qua bảng số liệu
số 2.3 ta thấy doanh số cho vay tăng chủ yếu ở hộ nghèo và hộ cận nghèo vì đây là
những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thu nhập thấp việc làm không ổn
định chỉ biết trông cậy vào một khoản thu nhập nào đó như đồng ruộng chăn nuôi nên
việc có con đi học ở cao độ càng cao thực sự là một khó khăn lớn
Đây là kết quả rất khả quan về tình hình cho vay hộ nghèo tại NH CSXH quận
Liên Chiểu.
Do sự đóng góp to lớn từ nguồn vốn cho vay của Nhà nước thông qua NH
CSXH vào phát triển kinh tế, an sinh xã hội của địa phương trong nền kinh tế có nhiều
biến động, lạm phát tăng là hết sức ý nghĩa và mang tính nhân văn sâu sắc. Hằng năm
góp phần cùng các nguồn lực khác trên địa bàn đã tạo công ăn việc làm cho hàng tăm
ngàn lao động là hộ nghèo, giúp cho hàng ngàn hộ thoát vươn lên làm giàu chính đáng.
Điều này minh chứng cho sự đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước về chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo.

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 18Lớp: NH1-13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI PHÒNG
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
3.1. Đánh giá thực trạng
3.1.1. Kết quả đạt được
Kết quả sau 1 năm thực hiện chỉ thị 40 của ban bí thư, trung ương đảng đã tác
động tích cực đối với hoạt động của NHCSXH về tập trung nguồn vốn, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của NHCSXH giúp cho hoạt động của NHCSXH ngày
càng ổn định và phát triển bền vững
Kết quả thực hiện như sau:
™
Về nguồn vốn
Đén ngày 31/12/2015 tổng nguồn vốn đạt được 87.391 tỉ đồng, tăng 10.010 tỉ
đồng so với năm 2014. Trong việc phát hành trái phiếu được chính phủ bão lãnh đạt
33.648 tỉ đồng chiếm 23.1% tổng nguồn vốn, tăng 4.933 tỉ đồng .
Với nguồn vốn huy động trong năm 2015, NHCSXH đáp ứng nhu cầu vốn giải
ngân các chương trình tín dụng chính sách đồng thời trả nợ các khoản trais phiếu đáo
hạn, vốn vay kho bạc nhà nước và vay tái cấp vốn cuat NHCSXH, đảm bảo khả năng
thanh toán cho hoạt động của toàn hệ thống.
™
Về cho vay
Doanh số trong năm 2015 đạt 24.139 tỉ đồng bằng 201.91% so với doanh số cho
vay năm 2014, doanh số thu nợ càng đạt 7.286 tỉ đồng bằng 104.26% so với doanh số
thu nợ năm 2014.
™

Về chất lượng tín dụng
Đến ngày 31/12/2015, tổng nợ quá hạn và nợ khoanh là 5.485 tỉ đồng chiếm
0.78% tổng dư nợ, giảm 32 tỉ đồng so với năm 2014. Trong đó nợ quá hạn là 468 tỉ
đồng, chiếm 0.33% tổng dư nợ, nợ khoanh 639 tỉ đồng giảm 0.45% tổng dư nợ.
3.1.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Ö
Hạn chế
Kinh tế hộ nghèo phát triển chưa bền vững , nguy cơ tái nghèo và phát sinh
nghèo ở một số nơi còn tìm ẩn , viêc triển khai thực hiện các chương trình phát triển
kinh tế gắng với giải quyết việc làm ở một số địa phương còn chậm.
Nguồn vốn cho vay chủ yếu được ngân hàng CSXH Việt Nam phân bổ hàng
năm , vốn huy động trong cộng đồng dân cư , các tổ chức xã hội chiếm tỷ lệ nhỏ. Do
đó nguồn vốn cho vay không được chủ động.

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 19

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Nguồn vốn tín dụng ưu đãi tăng trưởng ở mức cao nhưng vẫn không đáp ứng được nhu
cầu về vốn cho hộ nghèo, và các đối tượng chính sách khác.
Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách gặp nhiều rủi ro, do tác động của điều
kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, có tính chất khách quan, cần phải có cơ chế sử lý rủi
ro, về mặt thời hạn vay vốn và thất thoát vốn, cho vay thích hợp để đảm bảo sự bên
vững của chính sách tín dung ưu đãi.
Vai trò kiểm soát, giám soat cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách của các cấp

, các ngành ở địa phương còn han chế.
Ö Nguyên nhân
Liên chiểu là một huyện ngoại thành nên kinh tế của huyện còn phát triển chậm so với
mặt bằng chung của thành phố Đà Nẵng, cơ sở hạ tầng của huyện chưa phất triển
mạnh. Trong những năm gần do quá trình đô thị há mạnh nên đất nông nghiệp bị thu
hệp lại, việc di dời giải tỏa diễn ra trên diên rộng , nhiều dự án kéo dài nên ảnh hưởng
đến đời sống người dân,
Điều kiện thiên nhiên không thuận lợi , thường xuyên xảy ra thien tai, lũ lụt , hạn hán,
... đã gây ảnh hưởng lớn đến đời sống và hoạt động sản xuất của các hộ dân trên địa
bàn Liên Chiểu. Do đó, hoạt động sản xuất của hộ dân thường gặp rủ ro, bị mất vốn,
việc phục hồi sản xuất đòi hổi vốn ngày càng lớn, việc tái nghèo vẫn diễn ra thường
xuyên , nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Hoàn thiện mạng lưới hoạt động:
Mạng lưới hoạt động của NHCSXH thành phố có phòng giao dịch tại các huyện, điểm
giao dịch tại các xã, tổ tiết kiệm và vay vốn, ngân hàng CSXH Liên Chiểu là ngân
hàng trực tiếp cho vay tới người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Ngân hàng
có các to giao dịch , làm việc tại các xã.
3.1.1. Điểm giao dịch tại xã:
Để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch với ngân hàng CSXH hiện
nay mọi giao dịch của khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại các điểm giao
dịch tại xã(phường,thi trấn), hiện tại ngân hàng CSXH Liên Chiểu có 11 ddiemr giao
dịch tại xã, các điểm giao dịch được bố trí tại hội trường UBND cấp xã, có quy định
ngày ,giờ giao dịch, thông báo chính sách tín dụng : thông báo về lãi suất, danh sách
dư nợ các chương trình tín dụng, hòm thư góp ý,bên trong có nội dung giao dịch. Tuy
nhiên để có điều kiện phục vụ khác hàng một cách tôt nhất, trong thời gian tới
NHCSXH Liên Chiểu tiếp tục hoàn thiện mạng lưới hoạt động, điểm giao dịch tại các
xã ,phường theo hướng:
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 20


lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Đối với các xã có diện tích lớn, số lượng hộ nhiều thì tổ chức thành 2 điểm giao
dịch, các điểm giao dịch xa đường lớn, đường quốc lộ thì phải biển chỉ dẫn, để tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân lần đầu đền giao dịch . Mỗi hoạt động như: giải
ngân, thu lãi, thu gốc, trả hoa hồng ,phí ủy thác, thù lao, cho cán bộ cấp xã thực hiện
tại điểm giao dịch.
Đối với phồng giao dịch phải tăng số lương cán bộ như hiên nay, tăng số lượng
cán bộ trực tại xã.
3.1.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Hộ nghèo muốn vay vốn NHCSXH thì phải là thành viên của tổ vay vốn, việc bình
xét hộ này được vay bao nhiêu, số tiền vay là bao nhiêu, thời gian vay,thời gian trả nợ
đều được thực hiện tại tổ. Do đó cần phải củng cố tổ chức tổ tại thôn, xã, đó là khâu cơ
bản và trọng yếu ,quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong thời gian
qua được sự chỉ đạo của ngân hàng CSXH Việt Nam phòng giao dịch NHCSXH Liên
Chiểu đã thực hiện tốt việc sắp xếp tổ tiết kiệm và vay vốn. Để tổ vay vốn thực sự là
cầu nối giưa ngân hàng với khách hàng, thì ngân hàng CSXH cần tiếp thực hiện việc
sắp xếp lại tổ vay vốn như:
Thành lập tổ phải theo địa bàn xóm,không thhanhf lập tổ theo liên xóm.Duy trì
việc sinh hoạt tổ, việc sinh hoạt phải thiết thực, bổ ích. Trong sinh hoạt tổ có thể kết
hợp việc việc tập huấn các nghiệp vụ về khuyến nông, khuyến ngư,..để tăng cường
năng lực sản xuất kinh doanh cho người vay, tăng cường sự tương trợ giúp đỡ lẫn nhâu
trong sản xuất, kinh doanh của các thành viên trong tổ.
NHCSXH kết hợp với tổ chức nhận ủy thác cấp xã, để huấn luyện tập huấn đối
với ban quản lý tổ. Ban quản lý tổ là người có kinh nghiệp sản xuẩ kinh doanh và

không phải là hộ nghèo, phải đảm bảo sức khỏe và làm việc lâu dài.
Việc bình xét hộ vay vốn phải thực hiện công khai đúng đối tượng.
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chính trị xã hội
Do đặc điểm đối tượng phục vụ của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác . Nên để tạo điều kiện giảm chi phí cho người vay, NHCSXH thực hiện
phát tiền vay trực tiếp đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại xã. Do
biên chế cán bộ it nên ngân hàng CSXH thực hiện chính sách ủy thác từng phần qua
các tổ chức chính trị xã hội ( HND, CCB. LHPN, ĐTN). Cần tuyên truyền chính sách
của chính phủ đến từng hộ vay,hướng dẫn thành lập tổ , thông báo kết quả cho vay đến
người vay, kiểm tra giám soát đôn đóc người vay trả nợ, phối hợp với NHCSXH xử lý
rủi ro, thu nợ thu lãi.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh duy tri thường xuyên lịch giao ban của NHCSXH với
cán bộ lãnh đạo tổ chức hộ nhận ủy thác theo định kỳ.
SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 21

lớp NH1-13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thu Hà

Ngoài ra hàng tháng NHCSXH và tổ chức hội cần hop để trao đổi thông tin về
tình hình thu nợ ,nợ quá han..
3.2.3. Gắn công tác cho vay vốn , dịch vụ sau đầu tư
3.3.1. Công tác khuyến nông khuyến ngư, khuyến lâm
Nếu chỉ đáp ứng vốn cho hộ nghèo vay mà không tâp huấn công tác khuyến ngư,
khuyến lâm,..thì việc sử dụng vốn của hộ nghèo có khả năng là thấp. Do đó muốn hộ
nghèo sử dụng được vốn vay co hiệu quả cao thí cần phối hợp với các tổ chức hội tập
huấn cho người dân :

Trước khi hộ vay có nhu cầu thì cần tập huấn cho hộ vay về phương pháp ,kỹ thuật
..về nghành nghề muốn đầu tư. Công tác tập huấn phải thường xuyên, kĩ lưỡng giúp
người dân có kinh nghiệp trong SXKD, để sử dụng vốn vay có mục đích và đật hiệu
quả cao.
3.3.2. Thị trường
Hiên nay một số sản phẩm của người nghèo sản xuất ra không đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dung, hoạt động SXKD còn nho lẻ, không tập trung. Để khắc phục
tình trạng này thì chính phủ phải giúp người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp với từng vùng, từng thời điểm. Đồng thời có chính sách hỗ trọ tìm thị trường
tiêu thu cho nguoi dân, tiến tới viêc cho nông dân bảo hiểm từ khâu sản xuất đến khâu
tiêu thụ, nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra. Tránh việc sản phẩm hộ nghèo làm ra
không có thị trường tiêu thụ.
3.3.3. Kế hoạch hóa gia đình xây dựng đời sống văn minh lànhmạnh
Việc vận động các thành viên của hộ nghèo thực hiên tốt công tác kế hoạch hóa gia
đình đẻ it con để có diều kiện nuôi dưỡng con tốt và có điều kiện học tập ,có sứ khỏe
để tham gia học tập lao dộng sản xuất.
Xây dựng gia dình văn hóa cấp thôn, xã phường, nâng cao nhận thức cho người
dân vận động nhân dân xóa bỏ các thủ tục lạc hậu, không vi phạm pháp luật xã hội: cờ
bạc, ma túy…
3.2.4 Chính sách cho vay của ngân hàng chính sách
Công khai để mọi người dân hộ nghèo năm rõ chính sách cho vay của NHCSXH là
một điều bát buộc, để nhân dân thực hiện kiểm tra giám sát của ngân hàng chính sách,
các nội dung ngân hàng chính sách cần phải công khai: cơ chế cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác vào từng thời điểm , lãi suất cho vay, cơ chế
xử lý nợ khi gặp rủi ro, hoa hồng phí ủy thác, danh sách hộ nghèo vay vốn…Các thông
tin nay phải được công khai tại phòng giao dich của ngân hàng CSXH , và các phương
tiên thông tin đại chúng…

SVTH: Nguyễn Thanh Sang Trang 22


lớp NH1-13


×