Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

BAI GIANG TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT copy (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.67 KB, 28 trang )

I. Mục đích của chuyên đề
- Giúp CBQL, GV hiểu sâu hơn về tầm
quan trọng của tăng cường tiếng Việt cho
trẻ dân tộc thiểu số;
- Củng cố một số vấn đề về đặc điểm,
nguyên tắc, yêu cầu và một số vấn đề cần
lưu ý khi tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân
tộc thiểu số.


II. HÌNH THỨC
- Trao đổi thảo luận giữa giảng viên và
học viên
- Viết bài thu hoạch sau chuyên đề


III. Thời gian: 60 phút


NỘI DUNG
• Trao đổi: Đ/c hiểu tăng cường tiếng
Việt cho trẻ là gì?


1. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ tuổi
mầm non (Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc
thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
2025” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt) đã khẳng định.
- Tăng cường tiếng Việt cho trẻ tuổi mầm


non là: nhằm hình thành và phát triển những kỹ
năng cần thiết cho việc sử dụng tiếng Việt để
hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và
chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để
học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp
theo.


1. Tăng cường tiếng Việt cho trẻ tuổi
mầm non (TIẾP)
- Tăng cường tiếng Việt cho trẻ là
chuẩn bị cho trẻ vốn tiếng Việt phù hợp
theo từng độ tuổi để tiếp thu kiến thức và
tham gia hiệu quả các hoạt động trong
nhà trường và hoạt động giao tiếp trong
cuộc sống hàng ngày.


• Trao đổi: Theo đ/c vì sao cần phải tăng
cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số


Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số vì:
(Thứ

trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thị Nghĩa đã phát biểu
tại Hội thảo góp ý dự án tăng cường tiếng Việt cho trẻ
dân tộc thiểu số cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học
vùng dân tộc thiểu số tại Lào Cai Ngày 29/10/2015 Bộ

GD&ĐT tổ chức.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
của loài người, được sử dụng như công cụ để phát triển
tư duy.
- Trong trường học, tiếng Việt là ngôn ngữ chính
thức để giao tiếp, dạy học nhưng với trẻ dân tộc thiểu
số, tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai sau tiếng mẹ đẻ nên
cần phải chuẩn bị tiếng Việt để các em có thể tiếp thu
kiến thức, học các kỹ năng, qua đó tạo niềm tin,


Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số vì: (tiếp)
sự háo hức cho trẻ khi đến trường nhằm nâng
cao chất lượng GD, giảm tình trạng đi học không
chuyên cần, bỏ học.
- Ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục từ mầm non đến đại học;
- Chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1 ở trường phổ
thông là một trong những mục tiêu giáo dục toàn
diện của GDMN.


Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số vì (tiếp)
- Việc chuẩn bị ngôn ngữ tiếng Việt là vấn đề
vô cùng quan trọng. Bởi vì ngôn ngữ có chức
năng làm công cụ tư duy, công cụ biểu đạt tư
duy tình cảm và là phương tiện giao tiếp của các
thành viên trong xã hội.

- Phần lớn trẻ em dân tộc thiểu số trước khi
tới trường, lớp mầm non đều sông trong môi
trường tiếng mẹ đẻ, không phải là tiếng Việt, ít
có môi trường giao tiếp tiếng Việt.


Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc
thiểu số vì (tiếp)
Vì vậy khi đến trường trẻ em thích trao đổi
với nhau bằng tiếng mẹ đẻ trong hoạt động chơi,
trò chuyện hàng ngày và thậm trí ngay cả trong
môi trường học tập. Theo đó trẻ dân tộc thiểu số
sẽ không có vốn tiếng Việt ban đầu cần thiết để
học tập bằng tiếng Việt ở trường phổ thông nếu
không được chuẩn bị tiếng Việt.
Với lý do trên chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu
giáo dân tộc thiểu số là vô cùng cần thiết.


• Trao đổi: Trong quá trình CSGD trẻ đ/c
nhận thấy những đặc điểm tiếng Việt
của trẻ lớp mẫu giáo dân tộc thiểu số
là gì?


3. Đặc điểm tiếng Việt của trẻ lớp
mẫu giáo dân tộc thiểu số
- Trẻ có thể ít mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, nhất
là với người lạ.
- Khả năng sử dụng tiếng Việt của trẻ còn hạn chế,

- Vốn hiếu biết về thế giới xung quanh nghèo nàn
nên ảnh hưởng đến việc sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp
- Trẻ học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ 2.
- Trẻ thường phát âm không chuẩn tiếng Việt.
(giáo viên nêu ý kiến?)


3. Đặc điểm tiếng Việt của trẻ lớp
mẫu giáo dân tộc thiểu số (tiếp)
- Trẻ thường sử dụng tiếng mẹ đẻ trong
giao tiếp và vui chơi.
Đ/c hãy nêu ví dụ thực tế trong quá
trình giảng dạy?


3. Đặc điểm tiếng Việt của trẻ lớp
mẫu giáo dân tộc thiểu số (tiếp)
- Môi trường giao tiếp băng tiếng Việt
bị hạn chế.
- Có sự khác biệt văn hóa và điều kiện
sống của các nhóm dân tộc thiểu số, trong
lớp có nhiều dân tộc cùng nhau học tập,
vui chơi, sinh hoạt trong cùng 1 lớp.


3. Đặc điểm tiếng Việt của trẻ lớp
mẫu giáo dân tộc thiểu số (tiếp)
- Môi trường giao tiếp băng tiếng Việt
bị hạn chế.

- Có sự khác biệt văn hóa và điều kiện
sống của các nhóm dân tộc thiểu số, trong
lớp có nhiều dân tộc cùng nhau học tập,
vui chơi, sinh hoạt trong cùng 1 lớp.


• Trao đổi: Tại đơn vị đồng chí đã thực
hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ như
thế nào?


* Để thực hiện hiệu quả việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ chúng ta cần.
- Nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo sát sao
việc thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
- Ngay từ đầu năm học Ban giám hiệu nhà
trường đã phối hợp với chuyên môn, tổ cốt cán
để bàn bạc thống nhất nội dung. Trên cơ sở đó
chỉ đạo xuyên suốt các nhóm lớp cùng thực hiện
cụ thể như:
- Lựa chọn nội dung chuẩn bị tiếng Việt gắn
với nội dung đang học, phù hợp với lứa tuổi.
- Luôn động viên khuyến khích trẻ sử dụng
tiếng Việt để tương tác cùng cô và các bạn
trong mọi hoạt động.


* Để thực hiện hiệu quả việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ chúng ta cần (tiếp)


- Chuẩn bị tiếng Việt cần gắn với tình huống
thực tế
VD:
- Giáo viên vùng dân tộc thiểu số phải tích
cực sử dụng tiếng Việt trong môi trường
lớp học.
- Trong quá trình thực hiện phải đảm bảo
những yêu cầu sau:


Để thực hiện hiệu quả việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ chúng ta cần (tiếp)

* Yêu cầu về nội dung
- Theo yêu cầu phát triển ngôn ngữ
trong chương trình Giáo dục mầm non..
- Phù hợp với kinh nghiệm sống, khả
năng của tất cả trẻ trong lớp.
- Phù hợp với điều kiện sống, đặc điểm
ngôn ngữ và truyền thống văn hóa các
dân tộc ở địa phương


Để thực hiện hiệu quả việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ chúng ta cần (tiếp)
* Yêu cầu về phương pháp thực hiện
- Sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học.
- Phương pháp sử dụng trò chơi là phương pháp
chính.
- Chú trọng đến tương tác giữa các trẻ cùng độ

tuổi và khác độ tuổi trong cùng một lớp.
- Đối với trẻ dân tộc thiểu số học tiếng Việt: Sử
dụng phương pháp trực quan hành động như:
Với cơ thể; với đồ vật; với truyện kể.


Để thực hiện hiệu quả việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ chúng ta cần (tiếp)
* Yêu cầu về điều kiện thực hiện
- Khai thác và sử dụng tối đa những hoạt động
và trò chơi sẵn có.
- Tìm kiếm và khai thác văn hóa dân gian ở địa
phương, văn hóa dân tộc thiểu số để vận dụng
phù hợp.
- Tổ chức những hoạt động, trò chơi mới đáp
ứng mục tiêu chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ.
- Tận dụng nguyên vật liệu sẵn có ở địa
phương, điều kiện môi trường xung quanh để
trẻ học tiếng Việt.


Để thực hiện hiệu quả việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ chúng ta cần (tiếp)
- Đối với các nhà trường ở vùng dân
tộc thiểu số thì có thể sử dụng các nguồn
lực có thể trong cộng đồng như: Bố, mẹ,
anh, chị…Hoặc sử dụng các phương tiện
thông tin đại chúng (loa, đài, băng đĩa…)
để trẻ có cơ hội nghe tiếng Việt từ các
nguồn khác



Trao đổi: Trong quá trình thực hiện
tăng cường tiếng Việt cho trẻ đ/c gặp phải
những thuận lơi, khó khăn gì?


Một số vấn đề cần lưu ý khi tăng
cường tiếng Việt cho trẻ:
- Tùy theo đối tượng trẻ cần mở rộng kiến
thức để phát triển từ ngữ và mẫu câu cho trẻ
không quá lệ thuộc vào bài soạn và kế hoạch.
- Phải đảm bảo chuẩn Tiếng Việt theo nội
dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong GDMN.
- Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mọi lúc mọi
nơi, khi giao tiếp với trẻ phải sử dụng tiếng Việt
và GD trẻ sử dụng tiếng Việt giao tiếp với nhau;


×