Tải bản đầy đủ (.pdf) (233 trang)

Giải pháp tài chính để phát triển làng nghề ở tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 233 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGÔ HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGÔ HỒNG NHUNG

GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số



: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. HOÀNG THỊ THÚY NGUYỆT
2. PGS.TS. NGUYỄN HUY THỊNH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án

Ngô Hồng Nhung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình, hộp
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ...................................... 14

1.1. VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN .............................................................................14
1.1.1. Làng nghề............................................................................................14
1.1.2. Phát triển làng nghề .............................................................................23
1.2. CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI VIỆC KHÔI PHỤC VÀ
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ........................................................................31
1.2.1. Khái quát về các giải pháp tài chính.....................................................31
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước tác động đến phát triển làng nghề ..................32
1.2.3. Chính sách tín dụng tác động đến phát triển làng nghề.........................39
1.2.4. Thuế tác động đến phát triển làng nghề................................................44
1.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG TRONG
VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN
LÀNG NGHỀ................................................................................................51
1.3.1. Kinh nghiệm của các nước và bài học cho Việt Nam ...........................51
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước và bài học cho
tỉnh Nghệ An ......................................................................................56
Kết luận chương 1 .........................................................................................60


Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NGHỆ AN ..................................... 61
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ................................................61
2.1.1. Cơ hội về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến
phát triển làng nghề ở Nghệ An.........................................................61
2.1.2. Những thách thức về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh
hưởng đến phát triển làng nghề ở Nghệ An ......................................64
2.2. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ CỦA
TỈNH NGHỆ AN...........................................................................................66
2.2.1. Sơ lược về lịch sử phát triển làng nghề ở Nghệ An...............................66
2.2.2. Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề của tỉnh Nghệ An.........67

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2010- 2015 ........................................................................................68
2.3.1. Đánh giá những kết quả đạt được về phát triển làng nghề trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2015 .........................................68
2.3.2. Tồn tại .................................................................................................73
2.3.3. Nguyên nhân........................................................................................76
2.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH NGHỆ AN ............................................79
2.4.1. Thực trạng sử dụng giải pháp chi ngân sách nhà nước đối với
phát triển làng nghề ............................................................................79
2.4.2. Thực trạng sử dụng giải pháp tín dụng đối với phát triển làng nghề .............. 103
2.4.3. Thực trạng sử dụng giải pháp thuế đối với phát triển làng nghề ......... 117
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG CÁC
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH VÀO PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TỈNH
NGHỆ AN................................................................................................... 126
2.5.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 126
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 127
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 138


Chương 3: HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI .........139
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020 ................................. 139
3.1.1. Quan điểm định hướng của Nhà nước đối với các làng nghề
nước ta.............................................................................................. 139
3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển làng nghề tỉnh Nghệ An ............... 143
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................. 146
3.2.1. Giải pháp chi NSNN nhằm phát triển làng nghề................................. 146

3.2.2. Giải pháp tín dụng đối với phát triển làng nghề.................................. 157
3.2.3. Giải pháp thuế đối với phát triển làng nghề........................................ 164
3.2.4. Các giải pháp điều kiện...................................................................... 168
3.2.5. Kiến nghị với Chính phủ.................................................................... 176
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 181
KẾT LUẬN.........................................................................................................183
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBHS

:

Chế biến hải sản

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CCKTNT

:

Cơ cấu kinh tế nông thôn


CCLĐ

:

Cơ cấu lao động

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSSX

:

Cơ sở sản xuất

CTCP

:

Công ty cổ phần

DN

:

Doanh nghiệp


DNTN

:

Doanh nghiệp tư nhân

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HTX

:

Hợp tác xã

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

KTTT

:

Kinh tế thị trường


NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

SXHH

:

Sản xuất hàng hóa

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

SXNN

:

Sản xuất nông nghiệp


TCMN

:

Thủ công mỹ nghệ

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

V&N

:

Vừa và nhỏ



DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Số hiệu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm làng nghề mây tre đan tại Nghệ An ........... 71
Bảng 2.2: Vốn đầu tư vào các dự án hạ tầng làng nghề trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2010-2015............................................................... 81
Bảng 2.3: Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề lĩnh vực TTCN, làng nghề Nghệ An
bình quân giai đoạn 2010-2015.............................................................. 89
Bảng 2.4: Chi cho đào tạo nghề của Trung tâm Khuyến công trong giai
đoạn 2010-2015..................................................................................... 91
Bảng 2.5: Các khoản chi hỗ trợ khác cho hoạt động của các làng nghề trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2015............................................ 98
Bảng 2.6: Tỷ trọng dư nợ ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2010-2015 ............................................................................................109
Hình 1: Các bước của quá trình nghiên cứu ........................................................... 12
Hình 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề ....................................... 50


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển làng nghề là một nội dung chủ yếu của CNH, HĐH nông nghiệp

nông thôn ở nước ta. Nhờ những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước,
trong những năm qua sự phát triển làng nghề đã đạt được những kết quả to lớn,
góp phần làm thay đổi nhanh chóng bộ mặt nông thôn. Sự phát triển làng nghề đã
đem lại hiệu quả về nhiều mặt, không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn góp
phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đảm bảo an sinh xã hội.
Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ, có lịch sử phát triển làng
nghề lâu đời và có nhiều tiềm năng phát triển làng nghề. Từ chưa có làng nghề,
đến hết năm 2010 toàn tỉnh đã xây dựng được 102 làng nghề và đến năm 2015 đã
có 146 làng nghề. Phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho
hàng nghìn lao động ở nông thôn, tạo ra giá trị hàng năm với thu nhập bình quân
đạt trên 30 triệu đồng/lao động/năm. Sự phát triển các làng nghề còn kéo theo sự
phát triển của nhiều ngành nghề dịch vụ khác, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
thêm thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, thu hẹp khoảng cách đời sống giữa thành thị và nông thôn,
giữa nông nghiệp và công nghiệp, hạn chế di dân tự do, thúc đẩy phát triển hạ
tầng nông thôn và giữ gìn văn hoá bản sắc dân tộc. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành quả đạt được, hoạt động làng nghề trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập. Có
nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới sự phát triển của các làng nghề, nhưng quan
trọng nhất vẫn là do việc hình thành và phát triển ngành nghề còn mang tính tự
phát; thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, không bền vững; công nghệ lạc hậu, thủ công,
thiết bị chắp vá, thiếu đồng bộ, do đó sản phẩm đơn giản, năng suất, chất lượng
chưa cao, tính thẩm mỹ thấp, chưa tạo dựng được thương hiệu có uy tín nên khả
năng cạnh tranh yếu; đặc biệt là các hộ làng nghề luôn thiếu vốn để đầu tư vào
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện thành công Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ
Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 đưa


2


Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; Thực hiện Nghị quyết
06-TU của Tỉnh ủy (khóa XVII) mục tiêu đến năm 2020 xây dựng thêm được 3050 làng nghề, gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Việc hỗ trợ phát triển các làng nghề chịu tác động đáng kể từ phía các cơ
quan nhà nước như chính sách đất đai, chính sách quản lý… Tuy nhiên với
điều kiện làng nghề ở Nghệ An vấn đề đất đai, nguồn lao động không quá khó
khăn thì nguồn lực tài chính lại trở thành thành tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó việc tìm ra các giải pháp tài chính nhằm hỗ trợ các
làng nghề trên địa bàn tỉnh khôi phục, duy trì và phát triển sản xuất kinh
doanh, đồng thời xây dựng thêm nhiều làng nghề và làng có nghề mới là hết
sức quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Giải
pháp tài chính để phát triển làng nghề ở tỉnh Nghệ An” làm luận án tiến sỹ cho
mình nhằm vận dụng lý luận vào điều kiện thực tiễn hoạt động làng nghề trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần phát triển làng nghề, đảm
bảo mục tiêu phát triển bền vững làng nghề trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
2. Tổng quan các công trình đã công bố liên quan đến luận án
2.1. Nghiên cứu của nước ngoài
- Báo cáo hội thảo: “International workshop on application of science &
technology for occupational village development Ha Noi, Viet Nam thời gian từ
2-5/8/2010” và sách “Science and Technology for Rural Development” của
Seetha I. Wickremasinghe, Ma. Josefina P. Abilay and Jayasamara Gunaratne.
Daya (2012) [70]. Cuộc hội thảo này có 18 nước tham gia với 21 bài báo khoa
học. Hội thảo chỉ ra phần lớn doanh nghiệp ở nông thôn triển khai ứng dụng
công nghệ theo cách truyền thống và chưa vận dụng các công nghệ hiện đại vào
sản xuất để nâng cao năng suất lao động, tăng thêm thu nhập. Chính vì vậy,
công nghệ có vị trí quan trọng đối những người dân ở vùng nông thôn. Hơn nữa,
cần có sự phối hợp hợp lý giữa các doanh nghiệp làng nghề với các tổ chức khoa
học công nghệ để cập nhật những công nghệ đã được chứng minh là có hiệu quả
để ứng dụng trong khu vực nông thôn. Việc đào tạo, chuyển giao công nghệ



3

cũng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp làng nghề và lao động trong
làng nghề. Bên cạnh đó vốn là yếu tố quan trọng để thực hiện hiện đại hóa trong
sản xuất hàng hóa tại các làng nghề vùng nông thôn.
- Báo cáo: “Khảo sát, học tập kinh nghiệm của Thái Lan và các địa
phương trong nước về kinh nghiệm hỗ trợ ngành nghề, nghề thủ công và thương
mại - dịch vụ truyền thống giai đoạn hậu WTO” [45] năm 2012 của Sở Công
thương Đà Nẵng thuộc dự án “Tăng cường năng lực cho Trung tâm WTO của Đà
Nẵng nhằm hỗ trợ cho quá trình hội nhập tại Đà Nẵng và các tỉnh lân cận”. Nội
dung của báo cáo nêu rõ kinh nghiệm mà Đoàn đã tìm hiểu và học tập được là mô
hình “Mỗi làng một sản phẩm” (OTOP- One Tambon One Product). Mỗi làng tập
trung sản xuất một sản phẩm duy nhất từ những nguyên liệu thô của chính địa
phương họ. Họ sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của mình để phát triển sản
phẩm. Chính phủ của Thái Lan hỗ trợ về chính sách, công nghệ và đóng vai trò là
người quản lý giám sát kết nối các sản phẩm từ mỗi làng nghề đến thị trường
trong nước và quốc tế thông qua hệ thống mạng lưới lưu giữ và Internet để hỗ trợ
xúc tiến quá trình phát triển ở mỗi địa phương. Họ quan điểm không trợ cấp cho
các địa phương, các làng nghề vì điều này không thể thúc đẩy sự tự phát triển của
mỗi địa phương, làng nghề. Những quan điểm chính sách chính của chương trình
này bao gồm các sản phẩm mang tiêu chuẩn quốc tế, có thể dễ dàng được nhận
biết và có tiềm năng phân phối hiệu quả ở thị trường địa phương, quốc gia và
quốc tế. Sản phẩm mang tính độc nhất, tức với tinh thần thừa kế những kinh
nghiệm của người đi trước nên sản phẩm vẫn phải mang đậm nét văn hóa địa
phương và là nét nổi bật ở địa phương đó, phát triển năng lực cho con người và
cải tiến kỹ thuật thông qua sự hỗ trợ của Chính phủ. Ngoài ra còn lồng ghép các
chương trình trong hoạt động giáo dục nhằm nâng cao ý thức của người dân đặc
biệt là lớp trẻ về truyền thống và niềm tự hào về làng nghề. Đây chính là bước
tiền đề để khôi phục được bản sắc văn hóa dân tộc bị mai một dần trong các sản

phẩm làng nghề.
Đề tài “The case study: design intervention for commercial craft practive
in Thailand” của King Mongkut’s University of Technology Thonburi [69]. Bài


4

viết nghiên cứu về sự bền vững của sản phẩm mà tồn tại được 2 giá trị vừa mang
tính chất địa phương nhưng đồng thời vừa đáp ứng được tính thương mại. Đó là
sự kết hợp giữa sinh viên chuyên ngành mỹ thuật với đội ngũ thợ thủ công của
làng nghề. Đối với làng nghề, sinh viên có môi trường để thực tập, thõa mãn sức
sáng tạo của họ còn đối với thợ thủ công họ truyền lại những nét đặc sắc truyền
thống với mục đích thõa mãn đối đa thị hiếu người tiêu dùng và khách du lịch. Đề
tài đã chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa thợ thiết kế và thợ thủ công, đó là với thợ
thủ công, nguồn cảm hứng của họ phải được nhìn thấy, chạm vào, trải qua một
sản phẩm trực tiếp chứ không chỉ trên mô hình. Còn với đội ngũ thiết kế, họ nên
dành việc phác thảo cơ bản và tập trung vào các sản phẩm thực tế gắn với truyền
thống của địa phương.
2.2. Nghiên cứu về phát triển làng nghề
Sách: “Bảo tồn và phát triển làng nghề trong sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước” của TS. Dương Bá Phượng năm 2001, nhà xuất bản Khoa
học xã hội. Ông đã chỉ ra những vấn đề khó khăn, yếu kém hiện nay và vốn là yếu
tố hàng đầu trong 7 yếu tố các tác giả đưa ra. Việc thiếu vốn đã dẫn đến hàng trăm
doanh nghiệp làng nghề đứng trước nguy cơ bị phá sản, cầm chừng. Việc tiếp cận
với nguồn vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu theo nghị định 151 /2006
của Chính phủ rất khó khăn và hầu hết các đơn vị không vay được hoặc vay được
ít như muối bỏ biển. Sự xuất hiện của tín dụng “đen” đã làm nhiều doanh nghiệp
buộc phải vay khi đáo hạn để “đảo nợ”. Việc đưa ra kinh nghiệm của các nước
như thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng để cung ứng vốn cho doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm của làng nghề. Ví dụ như Trung Quốc thành lập Quỹ phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ, Thái Lan có Công ty bảo lãnh tín dụng công nghiệp nhỏ,
Malaysia có Công ty bảo lãnh tín dụng, Philippin có Công ty tài chính và bảo lãnh
doanh nghiệp nhỏ…” [42].
Luận án: “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ” của tác giả Bạch Thị Lan Anh, trường Đại học kinh tế quốc dân
năm 2011. Luận án chỉ ra việc chưa kết nối giữa làng nghề với các Trường mỹ
thuật đã làm cho sức cạnh tranh của sản phẩm thấp kém, chưa hấp dẫn. Vì thế


5

làng nghề cần có định hướng đào tạo họa sỹ thiết kế chính là đầu tư cho phát
triển làng nghề bền vững. Trong các giải pháp tác giả đưa ra có chú trọng giải
pháp phù hợp nhu cầu thị hiếu, có tiềm năng về thị trường trong điều kiện hội
nhập, cạnh tranh quốc tế. Việc đào tạo nghề cần kết hợp với các Trường mỹ
thuật để tạo sản phẩm có thiết kế sáng tạo, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
trong và ngoài nước. Đây chính là điểm mới mà các làng nghề khi triển khai
định hướng phát triển lâu dài cần quan tâm tới [1].
Luận án: “Phát triển làng nghề, doanh nghiệp làng nghề thủ công nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”
của tác giả Nguyễn Hữu Thắng, 2010 của Đại học Ngoại thương Hà Nội. Luận án
đánh giá thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trong thời gian
nghiên cứu, đồng thời đề xuất các chính sách, giải pháp phát triển làng nghề, doanh
nghiệp làng nghề nhằm đẩy mạnh hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu [52].
Cũng nghiên cứu về làng nghề có sản phẩm xuất khẩu, tác giả Trịnh Kim
Liên đã chọn đề tài “Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn
Hà Nội đến năm 2020” làm luận án tiến sỹ năm 2013, trường Đại học kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên ở nghiên cứu này lại làm rõ các yếu tố nội hàm của làng
nghề sản xuất hàng xuất khẩu bao gồm 5 nhân tố cơ bản tác động trực tiếp đến sự
phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội đó là vốn,

nguồn nguyên liệu, thị trường, cơ sở hạ tầng, cơ chế chính sách phát triển làng
nghề, làng nghề xuất khẩu [38].
Luận án: “Nghiên cứu phát triển làng nghề gắn với chương trình xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Lê Xuân Tâm, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam năm 2015. Luận án đã trình bày lý luận và thực tiễn phát triển làng nghề
gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới; đánh giá thực trạng phát triển làng
nghề, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề gắn với chương trình
xây dựng nông thôn mới và đề xuất một số giải pháp để phát triển làng nghề ở Bắc
Ninh gắn với chương trình nông thôn mới đến năm 2020 [50]. Ở tỉnh Hà Tây cũ có
luận án “Phát triển làng nghề trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn ở Hà Tây” của tác giả Đỗ Quang Dũng, Học viện Chính trị quốc


6

gia Hồ Chí Minh năm 2006 cũng phân tích, đánh giá thực trạng từ đó xác định rõ
những mặt tích cực, hạn chế trong việc phát triển làng nghề ở Hà Tây cũ. Đề xuất
những giải pháp phù hợp dưới góc độ quản lý nhà nước nhằm phát triển làng nghề
ở Hà Tây cũ gắn với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp [19].
2.3. Nghiên cứu về giải pháp chính sách phát triển của làng nghề
- Luận án “Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển các làng nghề trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Tôn Thất Viên
năm 2009, Học viện Tài chính [66].
Luận án đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận cơ bản về làng nghề, những
nhân tố ảnh hưởng và vai trò của các giải pháp tài chính đối với việc khôi phục và
phát triên làng nghề. Luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm để phát triển làng nghề
theo hướng chung và rút ra kinh nghiệm theo nội dung triển khai. Đây là điểm nổi
bật mà luận án đã làm được so với những nghiên cứu khác. Luận án cũng đánh
giá thưc trạng phát triển làng nghề ở Đà Nẵng tuy nhiên hướng chủ yếu là phát
triển làng nghề chứ đưa ra được thực trạng khôi phục làng nghề.

- Luận án “Quá trình hoàn thiện các chính sách thúc đẩy phát triển làng
nghề ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1997- 2003: Thực trạng, kinh nghiệm và giải
pháp” của tác giả Nguyễn Như Chung. Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
về vai trò của các chính sách đối với sự phát triển làng nghề trong quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn và phát triển kinh tế thị trường. Việc nghiên
cứu làm rõ các chính sách của nhà nước và địa phương tác động đến sự phát
triển làng nghề ở tỉnh Bắc Ninh và rút ra bài học kinh nghiệm. Các chính sách
chủ yếu mà tác giả đưa ra đó là chính sách về đất đai, chính sách về khuyến
khích đầu tư, chính sách về thương mại, thị trường, chính sách về thuế, tín dụng,
chính sách về khoa học công nghệ, chính sách về đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực, chính sách về bảo vệ môi trường. Dựa trên đó đề xuất các quan điểm
và giải pháp chủ yếu để hoàn thiện các chính sách để thúc đẩy phát triển làng
nghề ở tỉnh Bắc Ninh [12].
Luận án: “Chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hường, Đại học Kinh tế quốc dân năm 2015.


7

Luận án cũng hệ thống các chính sách nhà nước, chú ý đến các điều kiện để có một
hệ thống chính sách phát huy tác dụng tốt đối với sự phát triển của làng nghề thủ
công mỹ nghệ ở Việt Nam. Tác giả tập trung chủ yếu vào các chính sách: chính sách
quy hoạch làng nghề, sản phẩm làng nghề, chính sách đầu tư tín dụng [34].
Bên cạnh các chính sách đó thì chính sách thuế được tác giả nghiên cứu rất
cụ thể trong luận án: “Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của tác giả Phạm Xuân Hòa, năm 2015. Luận án
chỉ tập trung về các chính sách thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với làng
nghề, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm đến với thị trường một cách rộng rãi và hiệu quả nhất. Tuy nhiên bên
cạnh những chính sách ưu tiên về thuế đối với một số mặt hàng nông sản thì doanh

nghiệp vừa và nhỏ vẫn còn chịu nhiều hạn chế về thuế như tác giả nêu: Chi phí
tuân thủ thuế về thời gian của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam được phản ánh
qua thời gian kê khai, nộp thuế; thời gian chờ hoàn thuế, khiếu nại về thuế; thời
gian phục vụ thanh tra, kiểm tra về thuế. Chi phí tuân thủ thuế bằng tiền phản ánh
qua chi phí thuê tư vấn thuế bên ngoài, tiền lương trả cho kế toán thuế, chi phí bồi
dưỡng kiến thức về thuế và các chi phí khác. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các quan
điểm cụ thể của mình nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống thuế đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ như ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp mới
thành lập; giảm thiểu các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng [26].
2.4. Nghiên cứu về làng nghề ở Nghệ An
Đề tài: “Nghề, làng nghề thủ công truyền thống Nghệ An”, 1998 do Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trường và Hội văn nghệ dân gian Nghệ An phối hợp
nghiên cứu (PGS Ninh Viết Giao chủ biên). Đề tài đã phân tích, tìm hiểu lịch sử
hình thành và phát triển của nghề thủ công và tình hình phát triển nghề, làng nghề
thủ công truyền thống tỉnh Nghệ An, giới thiệu một số nghề ở một số địa phương,
quy trình sản xuất, thực trạng một số nghề, sự phản ánh của văn học dân gian đối
với nghề [24].
Báo cáo khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phát triển đội
ngũ nghệ nhân và thợ giỏi tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” do


8

Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn thuộc Sở Khoa học công nghệ Nghệ An
làm chủ đề tài năm 2012. Nghiên cứu này tập trung làm rõ cơ sở lý luận về làng
nghề, làng nghề tiểu thủ công nghiệp, nghệ nhân và thợ giỏi, đồng thời cũng đánh
giá thực trạng phát triển nghệ nhân và thợ giỏi tại Nghệ An. Kết quả đã xây dựng
được tiêu chí phong tặng nghệ nhân, thợ giỏi ở Nghệ An. Để có chế độ đãi ngộ tốt
đối với nghệ nhân của làng nghề, đòi hỏi các cơ quan quản lý cần có cơ chế về
chính sách đãi ngộ cũng như giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực. Ở

đây, đề tài đã đưa ra các nhóm giải pháp về tuyên truyền vận động, cơ chế chính
sách đối với nghệ nhân, thợ giỏi trong các làng nghề tiểu thủ công nghiệp của
tỉnh… Mối quan hệ giữa phát triển nghệ nhân và thợ giỏi cũng gắn với nhóm giải
pháp tài chính để phát triển làng nghề [46].
Đề tài: “Báo cáo Hiện trạng môi trường năm 2013, chuyên đề hiện trạng
môi trường các làng nghề chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An” năm
2013 do Sở Tài Nguyên và môi trường cung cấp các thông tin về hiện trạng và
diễn biến môi trường các làng nghề chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh, nguyên
nhân gây ô nhiễm và tác động của chúng đến sức khỏe con người, đến kinh tế xã
hội, hệ sinh thái và môi trường tự nhiên. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề bền vững
trong lĩnh vực làng nghề chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An [47].
2.5. Nhận xét chung về các công trình nghiên cứu liên quan và khoảng
trống cho nghiên cứu của đề tài luận án
- Hầu hết các nghiên cứu đều đưa ra cơ sở lý luận về làng nghề, hệ thống
các giải pháp để phát triển làng nghề nói riêng và nông nghiệp nông thôn nói
chung. Các giải pháp xoay quanh các chính sách của nhà nước như chính sách
đầu tư, chính sách tín dụng, chế độ đãi ngộ nghệ nhân, marketing sản phẩm của
làng nghề…
- Đối với các nghiên cứu tại từng địa phương đã đưa ra được bức tranh
tổng thể về sự phát triển làng nghề tại của một số địa bàn, khu vực trong cả
nước. Ở đó, các tác giả nêu ra những thuận lợi và khó khăn để thực thi các chính
sách phát triển làng nghề và đưa ra bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu trên.


9

Từ đó các tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể để hạn chế các tồn tại đang gặp
phải và phát triển các chính sách mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động tại
các làng nghề hiện nay.

- Các giải pháp đưa ra có tính chất bao quát định hướng, có tác động đến
làng nghề ở các khía cạnh khác nhau như con người, môi trường, thông tin,…
Điểm hạn chế:
- Khung nghiên cứu của các luận án, các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra một
số nhân tố tác động đến việc phát triển làng nghề theo hướng tổng hợp.
- Tại mỗi vùng miền có những đặc trưng về con người, văn hóa, môi
trường… riêng, có những lợi thế và bất lợi để phát triển làng nghề. Ở các công
trình nghiên cứu cụ thể tại các tỉnh, tác giả đưa ra các giải pháp để phát triển gắn
với từng địa phương và nó phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa ở địa phương đó. Chính vì thế Nghệ An cũng có những thuận lợi và khó khăn
riêng để các cấp quản lý đưa ra các chính sách cụ thể. Cho đến nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu các giải pháp tài chính cụ thể để phát triển làng nghề
tại Nghệ An. Việc nghiên cứu các nội dung định hướng về phát triển làng nghề
của Đảng và Nhà nước ta, cũng như của Đảng bộ Tỉnh Nghệ An đã đặt mục tiêu
để đưa ra các giải pháp mang tính ứng dụng khả thi, gần với điều kiện thực tiễn
làng nghề ở Nghệ An.
- Giải pháp tài chính là một trong những công cụ tác động trực tiếp đến
quá trình sản xuất, lưu thông sản phẩm của làng nghề. Trong giải pháp tài
chính có nhiều nhân tố cụ thể như chính sách tín dụng, thuế, bảo hiểm, chi
ngân sách, thu ngân sách… Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chưa chỉ rõ
được tác động của các nhân tố đó đến phát triển làng nghề.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về làng nghề, phát triển
làng nghề, các nhân tố thúc đẩy làng nghề phát triển và cơ chế tác động của các
giải pháp tài chính đến các nhân tố đó.
- Đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính đến việc phát triển
làng nghề.


10


- Hoàn thiện các giải giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các giải
pháp tài chính đến mục tiêu phát triển làng nghề.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu của luận án là: “Làm thế nào để sử dụng các giải pháp
tài chính hiệu quả trong việc phát triển làng nghề ở tỉnh Nghệ An?”
Để trả lời câu hỏi đó, trước hết cần làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Làng nghề là gì? Vai trò của làng nghề đối với nền kinh tế ra sao?
- Phát triển làng nghề là gì?
- Nhân tố nào thúc đẩy làng nghề phát triển?
- Cơ chế tác động của các giải pháp tài chính đến các nhân tố thúc đẩy như
thế nào?
- Hiệu quả của việc sử dụng các giải pháp tài chính đến các nhân tố thúc
đẩy phát triển làng nghề tại Nghệ An hiện nay ra sao?
- Các giải pháp tài chính cần được thực thi như thế nào để phát triển làng
nghề tại tỉnh Nghệ An trong thời gian tới?
5. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp tài chính chủ yếu tác động đến các nhân tố thúc đẩy phát
triển làng nghề.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về nội dung
Tập trung đánh giá cụ thể các giải pháp tài chính như chi ngân sách, thuế,
tín dụng đến các nhân tố thúc đẩy phát triển làng nghề.
Các nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến phát triển làng nghề:
+ Nhân tố môi trường và cơ sở hạ tầng
+ Yếu tố sản xuất
+ Nhân tố thị trường
6.2. Phạm vi không gian
Luận án nghiên cứu trên 146 làng nghề được tỉnh Nghệ An công nhận.



11

6.3. Phạm vi về thời gian
Luận án nghiên cứu các giải pháp tài chính trên địa bàn Nghệ An từ năm
2010 đến năm 2015, các giải pháp tài chính từ năm 2016 đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu, luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu
khác nhau và sử dụng tài liệu như sau:
- Số liệu thứ cấp: Tổ chức thu thập, tài liệu về thông tin, tư liệu số liệu
liên quan từ các Bộ, UBND tỉnh Nghệ An, các cơ quan thuộc các ngành Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở lao động thương
binh xã hội, Sở tài nguyên môi trường của tỉnh Nghệ An và tổng hợp số liệu từ
Ngân hàng nhà nước chi nhánh Nghệ An, Liên minh hợp tác xã Nghệ An.
- Số liệu sơ cấp:
Để làm rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp tài chính nhằm phát triển
làng nghề trên địa bàn tỉnh Nghệ An một cách khoa học, luận án đã phỏng vấn
người quản lý của 146 làng nghề trên địa bàn tỉnh để tham khảo các giải pháp tài
chính luận án nghiên cứu được sử dụng tại các làng nghề mà các hộ trong địa bàn
đã được tiếp cận.
Đồng thời phỏng vấn một số người gắn bó với sự phát triển nghề truyền
thống về những khó khăn mà họ đang gặp phải để hiểu kỹ hơn nguyện vọng và ý
kiến cá nhân của họ.
Nội dung điều tra phỏng vấn gồm: Các giải pháp tài chính tại các làng
nghề đang được triển khai tại địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở kết quả điều tra
khảo sát và phỏng vấn, luận án xử lý số liệu theo chương trình SPSS. Kết quả xử
lý số liệu dựa trên điều tra, khảo sát và phỏng vấn được sử dụng kết hợp với các
số liệu tổng hợp từ các cơ quan phòng ban đã tổng hợp để tác giả phân tích,
đánh giá thực trạng và đề xuất các chính sách phát triển phù hợp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.

Quá trình nghiên cứu được cụ thể hóa cùng với các phương pháp nghiên
cứu như sau:


12

Phương
pháp nghiên

Nội dung nghiên cứu

cứu
Phân tích, so
sánh, tổng
hợp
Phân tích,
tổng hợp

Những kết
quả đạt được
Xây dựng nội
dung kế thừa

Tổng quan

và bỏ ngỏ

Các nhân tố ảnh hưởng

Khung lý


đến phát triển làng

thuyết

nghề

nghiên cứu

Phân tích, so
sánh, tổng

Bài học kinh
Kinh nghiệm quốc tế

hợp

nghiệm cho
phát triển LN

Đánh giá thực trạng phát
Khảo sát

triển và các giải pháp tài

Những hạn

thực tế

chính đối với phát triển


chế và bất cập

LN ở Nghệ An
Phân tích
tổng hợp

Quan điểm, nội dung và
sử dụng Giải pháp tài
chính để phát triển LN

Đề xuất
quan điểm

Hình 1: Các bước của quá trình nghiên cứu
8. Những đóng góp mới của luận án
* Về lý luận:
- Đưa ra quan điểm về làng nghề, phát triển làng nghề
- Xây dựng khung nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy phát triển làng nghề
và cơ chế tác động của các giải pháp tài chính đến các nhân tố đó.
- Từ cơ sở lý luận đó nhằm đánh giá thực trạng ở tỉnh Nghệ An nói
riêng và các địa phương khác trên cả nước nói chung về quá trình phát triển
làng nghề.


13

* Về thực tiễn:
- Luận án đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính đến từng
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề tại Nghệ An. Từ đó đánh giá được

những kết quả đạt được của việc sử dụng các giải pháp đó tại tại làng nghề ở
Nghệ An và phân tích những nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại, khó khăn
trong quá trình thực thi các giải pháp đó.
- Luận án đã đi sâu nghiên cứu đề xuất 4 nhóm giải pháp cụ thể về chi
NSNN, tín dụng và thuế và nhóm giải pháp điều kiện. Trong đó nhóm giải pháp
về chi NSNN và tín dụng có tính khả thi và có căn cứ để triển khai tại Nghệ An.
9. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu luận án gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về làng nghề và các giải pháp tài chính để phát
triển làng nghề
Chương 2: Thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính để phát triển làng
nghề ở tỉnh Nghệ An
Chương 3: Hoàn thiện các giải pháp tài chính để phát triển làng nghề tại ở
tỉnh Nghệ An trong thời gian tới


14

Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ VÀ CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH
ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ
1.1. VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở NÔNG THÔN

1.1.1. Làng nghề
1.1.1.1. Quan điểm về làng nghề
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay đều cho thấy, làng xã
có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất, cũng như trong đời sống dân cư ở nông
thôn. Trải qua bao biến đổi, những lệ làng, phép nước và phong tục tập quán ở nông

thôn vẫn được duy trì, phát triển đến ngày nay. Có thể nói, làng xã là nơi sản sinh ra
nghề thủ công truyền thống và các sản phẩm mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hoá,
văn minh dân tộc. Nghiên cứu làng nghề để từ đó xem xét những tác động của các
giải pháp tài chính sẽ ảnh hưởng như thế nào đến làng nghề và hiệu quả của chúng sẽ
ra sao. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra cái nhìn mới, chính xác hơn, phù hợp hơn.
Làng nghề được quan niệm là cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng)
có một tỷ lệ lao động nhất định làm một hay một số nghề thủ công được tách ra
khỏi nông nghiệp và sản xuất kinh doanh (SXKD) độc lập.
Hiện nay cũng còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về làng nghề.
Quan điểm thứ nhất: Làng nghề truyền thống là một cộng đồng dân cư, cư trú
trong phạm vi một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp
(SXNN), cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời, để sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi nhuận. Quan niệm
này mới thể hiện được yếu tố truyền thống lâu đời của làng nghề. Còn những làng
nghề mới, những tuân thủ yếu tố truyền thống của vùng hay của khu vực chưa được
đề cập [68].
Quan điểm thứ hai: Làng nghề truyền thống là những làng nghề làm nghề
thủ công có truyền thống lâu năm, thường là qua nhiều thế hệ. Quan điểm này
cũng chưa đầy đủ, khi nói đến làng nghề truyền thống, vì không thể chỉ chú ý đến
các mặt đơn lẻ, mà phải chú trọng đến nhiều mặt trong cả không gian và thời gian,


15

nghĩa là quan tâm đến tính hệ thống, toàn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố
quyết định là nghệ nhân, sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật [68].
Quan điểm thứ ba: Làng nghề truyền thống là những làng có tuyệt đại bộ
phận dân cư làm nghề cổ truyền. Nó được hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác theo kiểu cha truyền con
nối hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Trong làng sản xuất mang tính tập

trung, có nhiều nghệ nhân tài hoa và một nhóm người có tay nghề giỏi làm hạt nhân
để phát triển làng nghề. Sản phẩm làm ra mang tính tiêu biểu độc đáo, tinh xảo, nổi
tiếng và đậm nét văn hoá. Giá trị sản xuất và thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp
(TTCN) ở làng chiếm tỷ lệ 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng
trong năm. Quan niệm này tương đối đầy đủ, chúng được hình thành, tồn tại và phát
triển lâu đời, được truyền từ đời này sang đời khác, sản xuất tập trung, có nhiều thế
hệ nghệ nhân tài hoa và đội ngũ thợ lành nghề, sản phẩm mang tính tiêu biểu độc đáo
và sáng tạo [68].
Từ một số quan điểm trên cho thấy thuật ngữ làng nghề bao gồm hai
yếu tố:
Làng là một tổ chức ở nông thôn, là sản phẩm tự nhiên phát sinh từ quá
trình định cư và cộng cư của con người, ở đó họ sống, làm việc, quan hệ, vui chơi,
thể hiện mối ứng xử văn hoá với thiên nhiên, xã hội và bản thân họ. Về cơ bản cơ
cấu làng được biểu hiện dưới các hình thức:
- Tổ chức theo khu đất cư trú. Theo hình thức này làng được chia thành
nhiều xóm. Các xóm thường cách nhau. Mỗi xóm sinh hoạt riêng. Xóm phân
thành nhiều ngõ. Mỗi ngõ bao gồm nhiều nhà.
- Tổ chức theo huyết thống dòng họ. Dòng họ có vị trí và vai trò quan trọng
trong làng.
- Tổ chức theo nghề nghiệp, sở thích và sự tự nguyện như phe, hội, phường.
- Tổ chức theo cơ cấu hành chính. Làng có khi gọi là xã, có khi gọi là thôn.
Dưới thôn có xóm.
- Tổ chức làng theo lớp tuổi.
Nghề trước tiên được hiểu là nghề thủ công, cụ thể như nghề dệt vải, nghề
đúc đồng, nghề khảm trai, nghề gốm sứ… Lúc đầu nghề chỉ làm phụ trong các gia


16

đình ở nông thôn, chủ yếu là lúc nông nhàn. Nhưng dần dần số người làm nghề

thủ công càng nhiều, tách rời khỏi nông nghiệp và họ sinh sống đúng bằng thu
nhập của nghề đó ngay tại làng quê. Ngày nay, ngoài nghề thủ công trên, các hoạt
động cung ứng dịch vụ ở nông thôn cũng được xếp vào nghề và được gọi là
ngành nghề phi nông nghiệp. Ngành nghề phi nông nghiệp được mở rộng bao
gồm: các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp như công nghiệp, TTCN, các dịch vụ
phục vụ sản xuất và đời sống…Ngành nghề phi nông nghiệp còn được gọi là
ngành nghề nông thôn.
Như vậy, có thể quan niệm rằng, làng nghề là một cụm dân cư như làng,
thôn, ấp, bản, phun, sóc… (gọi chung là làng) có sản xuất kinh doanh ngành nghề
nông thôn mà số hộ làm nghề và thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao.
1.1.1.2. Đặc điểm về làng nghề
Thứ nhất, làng nghề tồn tại ở nông thôn gắn bó mật thiết với sản xuất
nông nghiệp.
Các làng nghề xuất hiện và tồn tại trong các làng xã ở nông thôn, ban đầu
người lao động ở nông thôn do nhu cầu việc làm và thu nhập đã làm nghề thủ
công bên cạnh làm ruộng (nghề chính là làm ruộng, nghề thủ công là nghề phụ).
Nghề thủ công lúc đó chỉ là tự sản xuất, tự lo những hàng tiêu dùng cho sản xuất
nông nghiệp và cho đời sống gia đình. Về sau, xuất hiện những hộ chuyên làm
nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng sản phẩm của họ vẫn chỉ phục vụ trực tiếp cho
SXNN và nhu cầu tiêu dùng của người nông dân trong làng xã mình và ở các làng
xã lân cận. Mặt khác, các hộ chuyên làm nghề TTCN thì đại bộ phận không thoát
ly khỏi sản xuất nông nghiệp, vẫn giữ đất nông nghiệp để sản xuất. Như vậy, các
nghề thủ công tách dần khỏi nông nghiệp nhưng không rời khỏi nông thôn, người
thợ thủ công đồng thời là người nông dân, SXKD tiểu thủ công nghiệp đan xen,
gắn bó với sản xuất nông nghiệp trong các làng nghề.
Thứ hai, sản xuất trong các làng nghề (đặc biệt là làng nghề thủ công
truyền thống) chủ yếu bằng phương pháp thủ công, công nghệ thô sơ, lạc hậu.
Công cụ lao động trong các làng nghề thường mang tính đơn chiếc, sản
phẩm làm ra dựa trên bàn tay khéo léo của người thợ thủ công. Ngoài một số



17

công đoạn sản xuất bằng phương pháp cơ khí, nhìn chung công nghệ sản xuất
trong các làng nghề thủ công chủ yếu bằng đôi bàn tay của người thợ, CCLĐ
trong các làng nghề đa số là công cụ thô sơ, lạc hậu. Hiện nay, trong công nghệ
sản xuất ở các làng nghề đã có sự đan xen, kết hợp giữa yếu tố truyền thống và
hiện đại trên cơ sở tận dụng tiềm năng và lợi thế lao động ở mỗi địa phương kết
hợp tay nghề cao với công cụ cơ giới hoá, hiện đại hoá, song mới chỉ xuất hiện ở
một số ít nghề trong các làng nghề.
Thứ ba, hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng nghề trước
đây chủ yếu là theo qui mô hộ gia đình, ngày nay đã đa dạng các loại hình tổ
chức sản xuất.
Thời kỳ mới hình thành, các làng nghề ở nông thôn đã thực hiện dưới hình
thức tổ chức sản xuất hộ gia đình, chủ yếu là huyết thống. Với hầu hết các thành
viên trong gia đình, đều được huy động vào các công việc khác nhau của quá
trình SXKD, phụ thuộc vào khả năng kỹ thuật của từng người, vào giới tính hay
lứa tuổi. Người chủ gia đình thường là thợ cả thường là các nghệ nhân, trực tiếp
quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật và tính toán kinh doanh. Mô hình này hạn chế rất
nhiều đến khả năng phát triển sản xuất kinh doanh. Mỗi gia đình không đủ nguồn
lực để nhận được các hợp đồng lớn, không thể mạnh dạn đổi mới công nghệ sản
xuất, cải tiến sản phẩm, tiết kiệm chi phí hay không đủ khả năng để định hướng
vạch ra kế hoạch chiến lược kinh doanh.
Ngày nay, ở các làng nghề các DNTN, công ty TNHH, công ty cổ phần
được thành lập phát triển từ một hoặc một số gia đình đã hình thành và phát triển
mạnh ở một số làng nghề. Tuy hình thức này không chiếm tỷ trọng lớn nhưng
đóng vai trò trung tâm liên kết mà các hộ gia đình là các vệ tinh, thực hiện các
hợp đồng đặt hàng với các hộ gia đình, giải quyết đầu ra, đầu vào, nơi sản xuất
của các làng nghề với các thị trường tiêu thụ khác nhau.
Thứ tư, lao động trong các làng nghề vẫn phổ biến là lao động thủ công,

phương pháp dạy nghề chủ yếu thực hiện theo phương thức truyền nghề.
Lao động trong các làng nghề chủ yếu nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo.
Hiện nay, lao động của các làng nghề không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình,


×