Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn tự nhiên và xã hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VI THỊ THU HUYỀN

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

VI THỊ THU HUYỀN

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc tiểu học)
Mã số:
60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Quang Tiệp


HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
các tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy TS. Phạm Quang
Tiệp người hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong việc định hướng về nôi dung đề tài,
phương pháp nghiên cứu khoa học và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 và các thầy cô giáo Khoa Giáo dục tiểu học, Thư viện trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận cho tôi học tập và nghiên cứu trong quá trình
làm đề tài luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, chuyên viên phòng Giáo
dục Thị xã Phú Thọ; Ban giám hiệu, giáo viên các trường tiểu học: Hùng Vương,
Phong Châu, Trường Thịnh, Lê Đồng, Hà Lộc đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập cũng như cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Bản thân tôi dù đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành luận văn, song chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp thông cảm, giúp đỡ đưa ra những chỉ dẫn quý báu cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Vi Thị Thu Huyền


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công
bố trong bất kì công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Vi Thị Thu Huyền


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI . 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................... 8
1.2. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ............................................................. 14
1.2.1. Kĩ năng sống ............................................................................................... 14
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống ................................................................................ 16
1.2.3. Giá trị của kĩ năng sống trong đời sống con người..................................... 18
1.2.4. Giáo dục kĩ năng sống ................................................................................ 20
1.2.5. Con đường giáo dục kĩ năng sống cho người học ...................................... 22
1.3. Đặc điểm của học sinh tiểu học ......................................................................... 24
1.3.1. Đặc điểm tâm lí ........................................................................................... 24
1.3.2. Đặc điểm sinh lí .......................................................................................... 26
1.3.3. Đặc điểm học tập kĩ năng ........................................................................... 27
1.4. Đặc trưng môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3 và vấn đề tích hợp giáo dục kĩ năng
sống ........................................................................................................................... 28
1.4.1. Đặc trưng môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3 ..................................................... 28

1.4.2. Vai trò của môn Tự nhiên - Xã hội lớp 3 trong giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh .......................................................................................................... 29
1.4.3. Khả năng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 qua dạy học môn
Tự nhiên và xã hội ................................................................................................ 30
1.4.4. Điều kiện để GDKNS cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự
nhiên và xã hội ...................................................................................................... 32
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 33


Chương 2.THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI ....................... 35
2.1. Khái quát về môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ....................................................... 35
2.1.1. Mục tiêu môn học ....................................................................................... 35
2.1.2. Nội dung môn học....................................................................................... 36
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn tự
nhiên và xã hội .......................................................................................................... 37
2.2.1. Mục tiêu điều tra ......................................................................................... 37
2.2.2. Nội dung điều tra ........................................................................................ 37
2.2.3. Đối tượng và phương pháp điều tra ............................................................ 38
2.2.4. Kết quả điều tra ........................................................................................... 41
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 53
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP
3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI .................................... 54
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 54
3.2.1. Đảm bảo nguyên tắc chung trong giáo dục kĩ năng sống cho người học ... 54
3.2.2. Phù hợp với đặc trưng của môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 ......................... 55
3.2.3. Phù hợp với thực tiễn giáo dục Tiểu học hiện nay ..................................... 55
3.2. Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học
môn Tự nhiên và xã hội............................................................................................. 57
3.2.1. Xác định một số kĩ năng sống cần hình thành cho học sinh lớp 3 thông qua

dạy học môn Tự nhiên và xã hội........................................................................... 57
3.2.2. Thiết kế các bài học trong môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 có lồng ghép, tích
hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống ..................................................................... 64
3.2.3. Xây dựng môi trường dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 hướng vào
việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh .............................................................. 74
3.3. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 79
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 79
3.3.2. Đối tượng thực nghiệm................................................................................ 79
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 79


3.3.4. Tiến trình thực nghiệm ............................................................................... 80
3.3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 82
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

KN

Kĩ năng

KNS


Kĩ năng sống

GDKNS

Giáo dục kĩ năng sống

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TB

Trung bình

THTP

Trung học phổ thông


TN-XH

Tự nhiên – xã hội

ND

Nội dung

PP

Phương pháp

KTDH

Kĩ thuật dạy học

UNESCO

Tổ chức giáo dục - Khoa học - Văn hóa quốc tế

UNFPA

Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

UNICEF


Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tổng hợp đánh giá các KNS của học sinh lớp 3 ...................................... 41
Bảng 2.2: Trình độ của giáo viên dạy lớp 3..........................................................................44
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng phương pháp, kĩ thuật trong dạy học môn Tự nhiên và xã
hội lớp 3 ................................................................................................... 45
Bảng 2.4. Nhận thức của GV về bản chất của việc GDKNS .................................... 48
Bảng 2.5. Quan niệm của GV về việc GDKNS cho HS thông qua môn học ........... 49
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện GDKNS cho HS thông qua dạy học môn TNXH 3 .... 50
Bảng 2.7. Nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hiệu quả GDKNS ................................ 51
Bảng 3.1. Hệ thống bài học và nội dung GDKNS trong môn Tự nhiên và xã hội 3 66
Bảng 3.2. Mẫu thực nghiệm ...................................................................................... 79
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra môn Tự nhiên và xã hội của hai lớp TN và ĐC trước
TN ............................................................................................................ 83
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra môn Tự nhiên và xã hội của hai lớp TN và ĐC
sau TN ...................................................................................................... 84
Bảng 3.5. KNS của HS lớp TN và lớp ĐC trước TN ............................................... 85
Bảng 3.6. KNS của HS lớp TN và lớp ĐC sau TN .................................................. 87
Bảng 3.7. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi học môn Tự nhiên và xã hội .............. 88
Biểu đồ 2.1. Con đường GDKNS cho HS lớp 3 thông qua môn học TN - XH ........ 51
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của lớp TN và
ĐC trước thực nghiệm ............................................................................. 83
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả kiểm tra môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 của lớp TN và
ĐC sau thực nghiệm ................................................................................ 84


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giáo dục trong xu hướng hiện nay không chỉ hướng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hướng đến mục
tiêu phát triển đầy đủ giá trị của mỗi cá nhân, giúp cho con người có năng lực để
cống hiến, đồng thời sống thành công, tích cực và hiệu quả trong môi trường hoạt
động của mình. Vì vậy, học kĩ năng sống trở thành quyền của người học và cũng là
chìa khóa giúp nâng cao thành tích học tập trong nhà trường phổ thông. Cho nên,
giáo dục kĩ năng sống cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối
với nền giáo dục trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng.
1.2. Là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học
hiện nay đã và đang được đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỉ
XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kĩ năng sống, đó là: học để biết, học để làm, học
để cùng chung sống và học để khẳng định mình. Rèn luyện kĩ năng sống cho học
sinh tiểu học cũng đã được xác định là một trong những nội dung cơ bản của phong
trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" giai đoạn 2008 2013. Đặc biệt, theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm học 2011 - 2012,
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua các môn học và hoạt động giáo dục đã
bước đầu được triển khai. Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục tiểu học cho thấy, mặc dù
vấn đề giáo dục kĩ năng sống đã và đang nhận được sự quan tâm lớn song chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn, nhất là trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay, trẻ phải
đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp, nguy hiểm.
1.3. Trong các môn học ở tiểu học, môn Tự nhiên và Xã hội nói chung, Tự
nhiên và Xã hội lớp 3 nói riêng là môn học giúp học sinh tìm hiểu, khám phá tri
thức khoa học về thế giới tự nhiên, xã hội và chính bản thân con người. Đây là một
trong số những môn học quan trọng và tiềm năng để giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh, khi mà chương trình giáo dục tiểu học hiện hành chưa có môn học chuyên biệt
về giáo dục kĩ năng sống. Hơn nữa, do tầm quan trọng và đặc trưng của kĩ năng


2


sống, các kĩ năng cần thiết phải được hình thành cho học sinh thường xuyên, liên
tục qua mọi hoạt động, nhất là tích hợp trong dạy học các môn học. Bởi vậy, giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3 là vấn
đề thiết thực và quan trọng.
1.4. Trong giai đoạn hiện nay, có thể thấy, vấn đề kĩ năng sống và giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh đã được nghiên cứu làm sáng tỏ cả trên bình diện lí luận
và thực tiễn với nhiều cách tiếp cận phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, chưa có
nhiều công trình tập trung vào việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp
3 thông qua quá trình dạy học môn Tự nhiên và Xã hội.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và Xã hội”
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học nói
riêng và chất lượng giáo dục tiểu học nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 3 thông
qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học nói riêng, chất lượng giáo dục tiểu học nói chung.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội
3.2. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 3.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục kĩ năng sống được xây dựng dựa trên kinh
nghiệm và vốn sống của học sinh, đồng thời tập trung khai thác các tình huống và
nội dung dạy học tự nhiên và xã hội phù hợp với từng loại kĩ năng sống cụ thể thì
sẽ hình thành và phát triển được kĩ năng sống của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học.



3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
5.2. Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông
qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội
5.3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3
thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
5.4. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của các
biện pháp giáo dục kĩ năng sống đã đề xuất.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong đề tài nghiên cứu chỉ tập trung giáo dục một số kĩ năng
sống cơ bản cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
- Về địa bàn nghiên cứu: Điều tra thực trạng được tiến hành tại 05 trường tiểu
học trên địa bàn thị xã Phú Thọ. Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường
tiểu học Trường Thịnh
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Chúng tôi sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái
quát hóa một số tài liệu, văn bản, công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
nhằm xây dựng cơ sở lý thuyết cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
7.2.1. Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu hỏi để lấy ý kiến của giáo viên, học sinh lớp 3 nhằm tìm
hiểu, thu thập thông tin xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát học sinh: Quan sát học sinh lớp 3 để đánh giá thực trạng kĩ năng
sống của các em.

- Quan sát giáo viên: Xem kế hoạch dạy học, dự giờ dạy của giáo viên môn Tự
nhiên xã hội lớp 3 để đánh giá thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong


4

quá trình dạy học môn học này ở tiểu học.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng về vấn đề
nghiên cứu, đồng thời khai thác sâu hơn các yếu tố ảnh hưởng đến KNS và GDKNS
cho học sinh lớp 3.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với học sinh lớp 3 để kiểm định tính khả
thi của các biện pháp, từ đó xác định các điều kiện cần lưu ý khi thực hiện các biện
pháp.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Exel để phân tích, đánh giá kết quả khảo sát
thực trạng và kết quả thực nghiệm.
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ năng sống và GDKNS cho học sinh
tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng.
8.2. Làm rõ thực trạng của việc GDKNS cho học sinh tiểu học nói chung và
học sinh lớp 3 nói riêng thông qua dạy học môn Tự nhiên và xã hội tại một số
trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
8.3. Đề xuất được một số biện pháp GDKNS cho học sinh lớp 3 thông qua
dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được chia
làm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc GDKNS cho học sinh lớp 3 thông qua dạy

học môn Tự nhiên và xã hội
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua
dạy học môn Tự nhiên và xã hội
Chương 3: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 3 thông qua
dạy học môn Tự nhiên và xã hội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
LỚP 3 THÔNG QUA DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống không còn là vấn đề xa lạ
đối với giáo dục trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các nghiên cứu về
vấn đề này được thể hiện khá phong phú với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Cụ thể:
1.1.1. Trên thế giới
Vào cuối những năm 1960 thuật ngữ KNS được đưa ra bởi những nhà tâm lý
học thực hành, coi đó như là một khả năng xã hội quan trọng trong việc phát triển
cá nhân [6].
Năm 1979, Tiến sĩ người Mỹ, Gilbert Botvin - nhà khoa học hành vi và giáo
sư tâm thần học - đã nghiên cứu và đưa ra một chương trình đào tạo KNS có hiệu
quả cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến lớp 9. Thông qua các môđun tương tác,
chương trình của ông đã tạo cho người học được tiếp cận với những kĩ năng xã hội
như: quyết đoán, tư duy phê phán, ra quyết định, giải quyết vấn đề để thể hiện sự từ
chối sử dụng các chất gây nghiện. Chương trình đào tạo KNS của Botvin đã được
triển khai trong nhiều trường học khác nhau, từ các trường công lập đến các trung
tâm tạm giam người chưa thành niên và đã thu được nhiều kết quả ấn tượng. Nó
không chỉ giúp ngăn ngừa hút thuốc lá trong thanh thiếu nhiên mà còn giúp tăng
thêm giá trị trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, tăng kết quả học tập và

sự quan tâm của nhà trường [53].
Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như: UNICEF, UNESCO, UNEPA,
WHO, chương trình GDKNS đã được phát triển rộng khắp. Thông qua mạng lưới toàn
cầu, các tổ chức đã mở các cuộc hội thảo, cung cấp tài liệu đồng thời phối hợp với nhau
để đẩy mạnh hoạt động GDKNS cho thanh thiếu niên thông qua các cách tiếp cận khác
nhau. Chương trình này đã được thực hiện và phát triển mạnh trong khu vực Mỹ Latinh
và Caribe, khu vực Nam Phi, khu vực Châu Á [45]; [46]; [47]; [48]; [53].


6

Tại Mỹ Latinh, năm 1996, một cuộc hội thảo về KNS được tổ chức tại Costa
Rica nhằm đẩy mạnh giáo dục sức khỏe thông qua GDKNS trong các trường học và
coi đó như một trong những ưu tiên của mạng lưới y tế tại đây [53].
Tại vùng biển Caribe, các cơ quan Liên Hiệp Quốc phối hợp với Đại học Tây
Ấn, Bộ Giáo dục và Bộ Y tế đã tiến hành nghiên cứu và đưa chương trình giảng dạy
KNS vào các bậc học: mẫu giáo, tiểu học và trung học trên toàn vùng Caribe thông
qua cách tiếp cận giáo dục sức khỏe và cuộc sống gia đình [53].
Tại khu vực Đông Nam Á, các nội dung về KNS và GDKNS đã được nghiên
cứu và triển khai ở một số quốc gia vào 5 năm cuối của thế kỉ XX.[45]; [46]; [47].
Dựa trên các cách tiếp cận khác nhau qua từng lĩnh vực cụ thể, các quốc gia đã từng
bước triển khai để đưa KNS vào giáo dục ở trong và ngoài nhà trường. KNS được coi
như một phương tiện hiệu quả trong việc phát triển kĩ năng trong thanh thiếu niên để
có thể lựa chọn lối sống lành mạnh và tối ưu về mặt thể chất, xã hội và tâm lí.
Ở Thái Lan, năm 1996, GDKNS được nghiên cứu và triển khai cùng chương
trình ngăn chặn AIDS. Chương trình được thực hiện ở cả ba bậc phổ thông, chủ yếu
thông qua các hoạt động ngoại khóa. Hiện nay, Thái Lan đang trong giai đoạn duy
trì và mở rộng phát triển GDKNS trên nhiều lĩnh vực khác nhau và coi đó như là
nội dung bắt buộc phải đưa vào giảng dạy trong chương trình của nhà trường ở tất
cả các cấp học. [46]; [47]

Ở Indonesia, năm 1997, GDKNS được đưa ra qua chương trình GDKNS cho
cuộc sống khỏe mạnh, thực hiện trong cấp tiểu học. Từ năm 2001, chính phủ
Indonesia đã nỗ lực đưa KNS vào trong chương trình giảng dạy của giáo dục cơ
bản. Nội dung GDKNS bao gồm: GDKNS cho sống khỏe mạnh, (dinh dưỡng, giáo
dục vệ sinh, trẻ em/nhân quyền); GDKNS cho phòng chống HIV/AIDS. [46]; [47]
Ở Philippin, KNS được bắt đầu tích hợp giảng dạy vào trong chương trình
giáo dục cơ bản từ năm 2001. Bên cạnh các chương trình tiếp cận KNS trong giáo
dục, Philippin còn triển khai GDKNS trong quân sự, nhằm lồng ghép đưa KNS vào
trong chương trình giảng dạy. [46]; [47]


7

Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1998 với cách tiếp cận
nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS được tích hợp
trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2001 giáo dục KNS ở Lào được mở rộng
sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân,
giáo dục môi trường vv..Các nội dung này được đưa vào trong chương trình giảng
dạy của 5 môn học: Thế giới xung quanh ta (ở tiểu học), Sinh học, Công dân, Khoa
học tự nhiên (ở trung học). [45]; [46]
Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống của
con người, kỹ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo hướng là giáo
dục các kỹ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng ngày và kỹ năng
nghề nghiệp. [46]; [47]
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ: Các kỹ
năng thao tác bằng tay, kỹ năng thương mại và đấu thầu, kỹ năng sống trong đời
sống gia đình. [46]; [47]
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kỹ năng hoạt
động xã hội, kỹ năng phát triển, kỹ năng chuẩn bị cho tương lai.
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp cho

con người sống một cách lành mạnh về thể chất và tinh thần, nhằm phát triển
năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kỹ năng: Giải quyết vấn
đề, tư duy phê phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kỹ
năng quan hệ liên nhân cách vv…[46]; [47]
Mặc dù, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm
và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kĩ năng sống của Tổ chức Y tế thế giới
hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kĩ năng sống ở các
nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm kĩ năng sống được
mở rộng, trong khi một số nước khác xác định nội hàm của khái niệm kĩ năng
sống chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội. Quan niệm, nội dung giáo dục kĩ năng
sống được triển khai ở các nước vừa thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù
(những nét riêng) của từng quốc gia. Mặt khác, ngay trong một quốc gia, nội dung


8

giáo dục kĩ năng sống trong lĩnh vực giáo dục chính quy và không chính quy cũng
có sự khác nhau.
Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục kĩ năng
sống nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú song chưa
thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến này, chưa có quốc gia nào đưa ra được kinh
nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kĩ năng sống ở người học sau
khi được trang bị hay huấn luyện kỹ năng sống.
1.1.2. Ở Việt Nam
1.1.2.1. Những nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
Từ những năm 1995 - 1996, thuật ngữ KNS bắt đầu được biết đến ở Việt
Nam qua dự án của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ giáo
dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện chương trình “Giáo dục
kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên
trong và ngoài nhà trường”. Chương trình này được tập huấn dưới sự dẫn dắt bởi

các chuyên gia người Australia. Thông qua dự án này UNICEF đã giới thiệu tại Việt
Nam các KNS cơ bản như: Tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị , ra quyết định,
kiên định và thiết lập mục tiêu nhằm vào các chủ đề giáo dục sức khỏe. [43]
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNESCO phối
hợp với Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 đến 25 tháng
10 tại Hà Nội đã làm rõ hơn, đầy đủ hơn về khái niệm KNS. KNS được tiếp cận dựa
trên bốn trụ cột của việc học trong báo cáo của Delors: “Học để biết, học để làm, học
để cùng chung sống, học để tự khẳng định” và KNS được coi như là năng lực cá nhân
để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. [43]
Cũng năm 2003 – 2004, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục phối hợp
với tổ chức UNESCO triển khai nghiên cứu về “GDKNS ở Việt nam”. Nghiên cứu
này sau đó đã được xuất bản thành sách năm 2006. Trong đó, các tác giả đã tập
trung nghiên cứu, tìm hiểu về: Quá trình nhận thức về KNS và tổng quan các chủ
trương, chính sách, điều luật phản ánh yêu cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và quá
trình nghiên cứu, thực hiện GDKNS ở Việt Nam; Thực trạng giáo dục KNS cho


9

người học từ trẻ mầm non đến người lớn ở Việt Nam; Khái quát được cách thức
giáo dục KNS ở Việt Nam, những phương pháp cụ thể và hình thức đã được sử
dụng để tiến hành GDKNS; Đánh giá về GDKNS ở Việt Nam và rút ra những bài
học kinh nghiệm; Xác định những thách thức và định hướng trong tương lai để đẩy
mạnh GDKNS ở Việt Nam trên cơ sở thực tiễn và đối chiếu với mục tiêu 3 và mục
tiêu 6 của chương trình hành động Dakar [43].
Năm 2005, có một số tài liệu, đề tài nghiên cứu được triển khai liên quan đến
GDKNS trong trường trung học cơ sở và trung học phổ thông như: Dự án VIE
01/10 do UNEPAtài trợ “Giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản vị thành niên thông
qua hoạt động ngoại khóa trong nhà trường”; Đề tài cấp bộ “Giáo dục một số KNS
cho học sinh trung học phổ thông” do trung tâm nghiên cứu Giáo dục học, trường

Đại học Sư phạm Hà Nội triển khai nghiên cứu, nội dung các đề tài này chủ yếu đề
cập đến thực trạng, quan niệm GDKNS, những KNS cần được giáo dục cho lứa tuổi
học sinh trung học phổ thông ở Việt Nam [3]; [43]. Đến năm 2007, các kết quả
nghiên cứu của đề tài đã được biên tập và in thành sách: “Giáo dục kĩ năng sống”
(2007), “Giáo trình chuyên đề GDKNS” (2009, 2010) được sử dụng làm giáo trình,
tài liệu tham khảo cho các trường cao đẳng, đại học và một trong những tác giả
nghiên cứu về các tài liệu này chính là Nguyễn Thanh Bình. Nhìn chung các nghiên
cứu này đã đưa ra những vấn đề chung về KNS, quan niệm, đặc tính, cách phân loại
KNS và vai trò cấp thiết của việc GDKNS trong xã hội hiện đại; đồng thời thiết kế
một số chủ đề về GDKNS cho học sinh THPT. Qua đó người học có cái nhìn tổng
quan về KNS và GDKNS, có những KNS cần thiết cho chính bản thân mình, đặc
biệt có thể vận dụng để khai thác tiềm năng GDKNS trong các chương trình giáo
dục hiện nay thông qua việc tổ chức dạy học các môn học và các hoạt động giáo
dục ở nhà trường [3].
Năm 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có công văn triển khai số
453/KH-BGDĐT ngày 30/07/2010 về việc tăng cường thực hiện GDKNS trong tất
cả các bậc học. Theo chủ trương này, Bộ đã cho phép thực hiện biên soạn và xuất
bản tài liệu về tích hợp GDKNS qua dạy học các môn học ở cả ba cấp học phổ


10

thông. Trong các tài liệu này, các tác giả đã nêu khá rõ khái niệm, cách phân loại,
nguyên tắc, phương pháp tiếp cận, quy trình để GDKNS, đồng thời chỉ ra nội dung
KNS được tích hợp trong các môn học ở nhà trường và đưa ra những hướng dẫn cụ
thể để giáo viên trong trường phổ thông có thể thực hiện được việc đưa GDKNS
vào tích hợp giảng dạy trong các môn học ở nhà trường. Tuy nhiên, các hướng dẫn
của Bộ được đưa ra trong các tài liệu này mới chỉ đề cập đến những vấn đề chung,
cơ bản về KNS và GDKNS cho tất cả các cấp học phổ thông ở tất cả các khu vực,
địa bàn trên cả nước, chưa có những hướng dẫn, chương trình cụ thể nào cho việc

GDKNS trong các nhà trường cho các đối tượng học sinh khác nhau ở các khu vực
sinh sống khác nhau [12]; [13]; [14]; [15]; [16].
1.1.2.2. Những nghiên cứu về dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở tiểu học
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội cần đòi hỏi những con người
năng động, tích cực, sáng tạo. Ngành Giáo dục và đào tạo đang từng bước đổi mới
mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông. Trọng tâm
của việc đổi mới trong chương trình tiểu học là đổi mới về phương pháp dạy học,
hình thức tổ chức, tích hợp nội dung dạy học để trang bị cho người học đầy đủ kiến
thức, phẩm chất và năng lực phù hợp để trở thành những con người có ích cho xã
hội, đáp ứng được sự thay đổi của xã hội hiện đại.
Tự nhiên và xã hội là một môn học nằm trong chương trình giáo dục Tiểu
học hiện nay. Đây là môn học giáo dục cho học sinh những kiến thức cơ bản, đơn
giản nhất về các cơ quan trong cơ thể con người, cách giữ vệ sinh và bảo vệ sức
khỏe, giáo dục cho học sinh các sự vật hiện tượng đơn giản diễn ra trong tự nhiên,
xã hội và mối quan hệ của chúng trong môi trường tự nhiên – xã hội. Môn học này
đã trải qua quá trình phát triển lâu lài và được chính thức đưa vào dạy đại trà ở tiểu
học từ năm học 1996 - 1997. Đây là môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và
phát triển từ các môn học trước nó như "Khoa học thường thức" (1956), "Tìm hiểu
khoa học" (1986), "Tìm hiểu Tự nhiên và Xã hội"(1993). Môn học này được dạy từ
lớp 1 đến lớp 5.


11

Từ khi có môn học Tự nhiên và xã hội trong chương trình giáo dục ở Tiểu
học, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu để đưa ra những hướng dẫn giảng dạy cho
môn học này đối với các giáo viên dạy cấp tiểu học, các nghiên cứu đó đã được viết
thành giáo trình để đưa vào các trường sư phạm nhằm trang bị cho giáo viên tiểu học
tương lai những hiểu biết cơ bản về môn học và chương trình môn học Tự nhiên và
Xã hội như: Cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học Tự nhiên và xã hội” của nhóm

tác giả Bùi Phương Nga, Lê Thu Dinh, Nguyễn Anh Dũng, Nguyễn Minh Phương
của Vụ giáo viên thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo viết và chỉnh lí năm 1996. Cuốn giáo
trình “Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội” [21] của tác giả Nguyễn
Thương Giao (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Nhà xuất bản Giáo dục - 1998).
Sau khi thực hiện chủ trương đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở tiểu
học năm 2000 môn Tự nhiên và Xã hội được cấu trúc lại thành 3 môn học riêng
biệt: môn Tự nhiên và Xã hội học ở lớp 1,2,3; môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa
lý học ở lớp 4, 5 thì lại có rất nhiều các tài liệu được nghiên cứu về việc dạy học các
môn học về Tự nhiên và xã hội như: cuốn tài liệu “Tự nhiên - xã hội và phương
pháp dạy học Tự nhiên - xã hội ở tiểu học” (Dự án phát triển giáo viên tiểu học –
2006) [8] của nhóm tác giả Bùi Phương Nga(chủ biên); Hai tập tài liệu đào tạo giáo
viên tiểu học (tập một, tập hai) “Tự nhiên - xã hội và phương pháp dạy học Tự
nhiên- xã hội” (Dự án phát triển giáo viên tiểu học - 2007) [9]; [10] của nhóm tác
giả Lê văn Trưởng (chủ biên). Các tài liệu này đều được biên soạn dưới dạng các
môđun về những kiến thức cơ bản của môn học và phương pháp dạy học môn học
Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí nhằm phát triển năng lực nghiên
cứu và kĩ năng trong dạy học đối với môn học cho giáo viên tiểu học đáp ứng được
sự thay đổi của xã hội và định hướng đổi mới trong Nghị quyết 40/2000/QH10 về
đổi mới Chương trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong Chỉ thị 14/2001/CTTTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Một nghiên cứu cũng đáng phải kể
đến là cuốn giáo trình “Phương pháp dạy học các môn học về Tự nhiên và xã hội”
(Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm - 2009) [36] của nhóm tác giả Nguyễn Thị Thấn
(chủ biên), Nguyễn Thượng Giao, Đào Thị Hồng, Nguyễn Thị Hường, Nguyễn


12

Tuyết Nga biên soạn để đào tạo giáo viên tiểu học hệ Đại học chính quy, tại chức và
từ xa. Trong tài liệu các tác giả đã đưa ra một hệ thống những nội dung có liên quan
đến đến việc dạy học các môn học về Tự nhiên và xã hội ở tiểu học từ lịch sử phát
triển của môn học, quan điểm xây dựng chương trình môn học, phương pháp dạy

học, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học, kiểm tra đánh giá trong môn
học, hướng dẫn dạy học cụ thể đối với từng môn học về Tự nhiên - Xã hội và các
định hướng đổi mới trong dạy học.
Bên cạnh đó, Bộ giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu và đưa ra bộ sách giáo
khoa, sách giáo viên của môn học Tự nhiên và xã hội nhằm cung cấp các tài liệu
phục vụ cho việc dạy và học tốt môn học ở nhà trường tiểu học. Trong đó có sách
giáo khoa Tự nhiên và Xã hội 3 cung cấp cho học sinh lớp 3; Sách giáo viên Tự
nhiên và xã hội 3 của nhóm tác giả Bùi Phương Nga (chủ biên), Lê Thị Thu Dinh,
Nguyễn Tuyết Nga nhằm cung cấp cho giáo viên dạy lớp 3 làm căn cứ và tài tiệu
tham khảo để xây dựng kế hoạch bài học sao cho phù hợp với đối tượng học sinh và
điều kiện thực tiễn. Trong tài liệu giảng dạy này đã đưa ra những hướng dẫn chung
về mục tiêu, nội dung môn học, một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học;
đưa ra những hướng dẫn cụ thể với từng bài học. Tuy nhiên khi sử dụng tài liệu giáo
viên chỉ nên dùng như tài liệu để tham khảo, còn trong quá trình dạy học giáo viên
nên vận dụng sao cho phù hợp với đối tượng dạy học của mình và điều kiện thực tế
của cơ sở nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Tóm lại, tất cả các nghiên cứu về dạy học môn tự nhiên và xã hội trên đều
nhằm mục đích:
+ Phát triển năng lực và trình độ giáo viên tiểu học sao cho phù hợp với sự
phát triển của xã hội hiện đại.
+ Cung cấp cho giáo viên những cơ sở lý luận và thực tiễn để áp dụng vào
quá trình giảng dạy phù hợp nhằm đạt được hiệu quả của việc dạy học.
+ Tạo điều kiện cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng
có hứng thú học tập, khám phá tri thức mới đối với môn học Tự nhiên và xã hội.


13

Từ đó góp phần đào tạo ra những thế hệ học sinh tích cực, chủ động và sáng
tạo trong việc lĩnh hội tri thức cũng như rèn luyện kĩ năng để thích nghi và đáp ứng

được nhu cầu xã hội . Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu của việc dạy học nói trên
còn phải phụ thuộc rất nhiều vào người giáo viên khi thực hiện quá trình giáo dục.
1.1.2.3. Những nghiên cứu về giáo dục KNS cho học sinh qua dạy học môn Tự
nhiên và xã hội ở tiểu học
Ở nước ta hiện nay GDKNS cho học sinh đang là vấn đề được quan tâm đặc
biệt ngay từ cấp tiểu học. Việc tiếp cận KNS của cấp học này đã thể hiện qua những
nét mới của chương trình tiểu học, tập trung đổi mới phương pháp giáo dục và tích
hợp giáo dục KNS qua một số môn học tiềm năng. Trong đó môn học Tự nhiên và
xã hội là một trong những môn học có tiềm năng để tích hợp GDKNS cho học sinh
tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng.
GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua môn học Tự nhiên và xã hội thì có
một số công trình nghiên cứu có thể kể đến đó là: Thứ nhất, “Giáo dục sống khỏe
mạnh và KNS trong dạy học Tự nhiên và xã hội ở tiểu học” (Dự án đào tạo giáo viên
tiểu học – 2007)[6], trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra hai chủ đề đó là: giáo dục
sống khỏe mạnh và GDKNS cho học sinh tiểu học. Ở chủ đề Giáo dục sống khỏe mạnh
tác giả đưa ra được một số nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh một số bệnh
có liên quan đến các cơ quan trong cơ thể người. Ở chủ đề GDKNS tác giả đã đưa ra
được mục tiêu GDKNS; nguyên tắc lồng ghép, mức độ lồng ghép và một số nội dung
có thể lồng ghép GDKNS trong môn Tự nhiên và xã hội nhưng tất cả những nội dung
trên đều được trình bày dưới dạng các modun rất chung chung và chưa cụ thể với từng
đối tượng học sinh của từng lớp học ở cấp tiểu học. Thứ hai, “GDKNS trong các môn
học ở tiểu học” (Bộ Giáo dục và Đào tạo - 2010) [12] được nghiên cứu và đưa ra làm
tài liệu tham khảo dành cho giáo viên tiểu học từ lớp 1 cho đến lớp 5. Ở nghiên cứu
này tác giả cũng chỉ xác định những vấn đề lí luận chung về KNS và GDKNS, đồng
thời chỉ ra được mục tiêu GDKNS, nội dung và địa chỉ GDKNS cho học sinh thông
qua môn học Tiếng việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chưa có những hướng dẫn cụ thể về các biện pháp GDKNS cho học sinh.


14


Một công trình nghiên cứu về GDKNS cho học sinh tiểu học cũng được biết
đến đó là luận án tiến sĩ “ GDKNS cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học)” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hằng. Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra được các vấn đề về
lý luận và thực tiễn của việc GDKNS cho học sinh dân tộc thiểu số và một số biện
pháp GDKNS qua môn Tự nhiên và Xã hội, môn Khoa học cho học sinh người dân
tộc thiểu số. Tuy nhiên, đó là những nhóm KNS chuyên biệt phù hợp đặc điểm tâm
lý, đặc điểm về văn hóa xã hội và cách thức sinh hoạt của người dân tộc thiểu số.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh tiểu học thông qua môn học mặc dù đã được định hướng bởi mục tiêu,
nội dung chương trình giáo dục nhưng thực tiễn triển khai hoạt động này trong nhà
trường còn rất nhiều hạn chế và chưa có biện pháp cụ thể đối với từng đối tượng
học sinh ở các khối lớp. Đặc biệt việc nghiên cứu về GDKNS cho học sinh lớp 3
thông qua dạy học môn tự nhiên và xã hội vẫn còn là một khoảng trống cần được
khai thác để góp phần nâng cao hiệu quả của việc dạy học tích hợp trong môn học
Tự nhiên và xã hội lớp 3 nói riêng và hiệu quả của giáo dục KNS cho học sinh tiểu
học nói chung.
1.2. Kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống
1.2.1. Kĩ năng sống
* Khái niệm kĩ năng
Có nhiều tác giả trong nước và ngoài nước đã đưa ra những quan niệm
khác nhau về kĩ năng. Với mỗi quan niệm, với mỗi cách nhìn khác nhau, các
tác giả đã cố gắng minh chứng một cách sinh động nhất về khái niệm kĩ năng.
Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của
hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có
kỹ năng [37].
Từ điển tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa “Kỹ năng là giai
đoạn giữa của việc nắm vững một phương thức hành động mới - cái dựa trên một
quy tắc (tri thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ tương

ứng với tri thức đó, nhưng còn chưa đạt đến mức độ kỹ xảo” [29].


15

Còn tác giả N.D.Levitovxam xét kỹ năng gắn liền với kết quả hành động.
Theo ông, người có kĩ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng
đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn
mạnh, muốn hình thành kĩ năng con người vừa phải nắm vững lí thuyết về hành
động, vừa phải vận dụng lý thuyết đó vào thực tế.
Tác giả A.V.Petrovski cho rằng: Kỹ năng chính là năng lực sử dụng các
dữ kiện, các tri thức hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để phát hiện
những thuộc tính bản chất của các sự vật và giải quyết thành công những nhiệm
vụ lí luận hay thực hành xác định. Đồng quan điểm này, thì các tác giả Nguyễn
Quang Uẩn, Nguyễn Ánh Tuyết, Trần Thị Quốc Minh cũng quan niệm kỹ năng
là một mặt của năng lực con người thực hiện một công việc có kết quả [42].
Các tác giả Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân cho rằng kĩ năng là cách
vận dụng tri thức vào thực tiễn, kĩ xảo là kĩ năng được củng cố và tự động hóa.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã
có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép [35].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, “Kĩ năng là một dạng hành động được thực
hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc và những điều kiện sinh học - tâm lý khác
của cá nhân (chủ thể có kĩ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá
nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành
công theo chuẩn hay quy định” [28].
Như vậy, với các quan niệm này chúng ta thấy rằng: nếu có kĩ năng thì
con người làm việc một cách có hiệu quả hơn. Kĩ năng sẽ giúp mỗi người thực
hiện công việc có thứ tự, kế hoạch và tổ chức được quá trình làm việc một cách
chuyên nghiệp và hiệu quả. Kĩ năng là khả năng thực hiện một công việc nhất

định, trong một hoàn cảnh, điều kiện nhất định, đạt được một chỉ tiêu nhất định.
Trên cơ sở những quan niệm của các tác giả về kĩ năng, chúng tôi quan
niệm rằng: kỹ năng là cách thức con người thực hiện một hành động dựa trên sự
hiểu biết và kinh nghiệm của cá nhân trong những hoàn cảnh nhất định.


16

*Khái niệm kĩ năng sống
Quan niệm của “Tổ chức văn hóa - khoa học và giáo dục của Liên hợp
quốc” (UNESCO) cho rằng: KNS là năng lực cá nhân giúp cho việc thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày.
Quan niệm của “Tổ chức Y tế thế giới” (WHO) coi kỹ năng sống là những
kỹ năng tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong những tình huống
hằng ngày để giải quyết có hiệu quả các vấn đề, các tình huống của cuộc sống
nhằm tương tác có hiệu quả với người khác.
Tác giả X.Kommi thì cho rằng: Kĩ năng sống là khả năng con người thực hiện
những hành vi thích ứng với những thách thức và những đòi hỏi của cuộc sống.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: KNS là những kĩ năng tinh thần hay
những kĩ năng tâm lý, kĩ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
thích ứng với cuộc sống. Tác giả cho rằng kĩ năng sống nhìn dưới góc độ năng
lực tâm lý là những những kĩ năng giúp con người tồn tại về mặt thể chất và mặt
tâm lý [35].
Từ góc độ tâm lý học tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: KNS là một
tổ hợp phức tạp của một hệ thống kĩ năng nói lên năng lực sống của con người,
giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết
quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống. [42].
Trên cơ sở những quan niệm của các tác giả về kĩ năng sống, chúng tôi
quan niệm rằng: kĩ năng sống là những hành vi mà con người thể hiện để ứng phó
với những tình huống diễn ra trong đời sống dựa trên những phẩm chất tâm lý cơ

bản của nhân cách và kinh nghiệm của cá nhân.
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống
Cũng như sự đa dạng trong quan niệm về KNS, trong cách phân loại KNS
cũng tồn tại nhiều cách phân loại KNS khác nhau. Theo tổng hợp của tác giả
Nguyễn Thanh Bình [3] hiện có một số cách phân loại KNS cơ bản như sau:
Cách thứ nhất là cách phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe của WHO
chia KNS thành 3 nhóm: Nhóm Kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ năng cụ thể


×