Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

SKKN giúp các em học tốt môn toán 6,7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.7 KB, 20 trang )

Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên: Phạm Thị Thanh
- Ngày, tháng, năm sinh: 21 – 10 - 1989
- Quê quán: Phương Trung – Thanh Oai – Hà Tây
- Nơi thường trú: Cao Dương – Thanh Oai – Hà Nội
- Nơi ở hiện nay: Cao Dương – Thanh Oai – Hà Nội
- Đơn vị công tác: Trường THCS Xuân Dương
- Chức vụ: Giáo viên
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Cao đẳng toán - tin
- Tên đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Giúp các em học tốt môn toán lớp 6,
7”

-Trang 1-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

A. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Trong hệ thống các môn học ở bậc THCS, môn toán đóng một vai trò hết
sức quan trọng, bởi lẽ học môn Toán giúp cho học sinh dần hình thành và phát
triển được sự linh hoạt, sáng tạo và tư duy trừu tượng. Học toán giúp con người
nâng cao trình độ tính toán, giúp khả năng tư duy logic, sáng tạo ngày càng nâng
cao và phát triển. Khi học toán là qua hoạt động giải bài tập giúp học sinh nâng
cao dần khả năng suy luận, đào sâu, tìm hiểu và trình bày các vấn đề một cách
logic.
Đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo. độc lập tiếp thu tri thức khoa học
kỹ thuật hiện đại, biết vận dụng và thực hiện các giải pháp hợp lý cho những vấn
đề trong cuộc sống xã hội và trong thế giới khách quan mà nhiều nhà giáo dục


đã và đang quan tâm.
Học tốt được bộ môn Toán sẽ giúp ích cho các em trong các môn học
khác, tuy vậy, không ít học sinh đã ngại ngùng khi nhắc tới môn học này, việc
học môn Toán đối với các em đa phần là khó khăn, chất lượng môn Toán qua
các đợt kiểm tra là vấn đề rất đáng lo ngại. Nguyên nhân của tình trạng trên có
thể xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan như: học sinh chưa nắm
được phương pháp học tập, bị mất căn bản từ lớp dưới, ... Học Toán đồng nghĩa
với việc tư duy được toán, làm được bài tập toán; việc đó đòi hỏi học sinh phải
có vốn kiến thức cơ bản ở một mức độ nhất định nào đó. Đối với học sinh là dân
tộc thiểu số, học lớp 6 nhưng sử dụng tiếng phổ thông cũng chưa sành, viết còn
chậm, sai lỗi chính tả nhiều, vậy vấn đề để hiểu được kiến thức sẽ rất khó khăn
và chậm chạp, chưa hiểu được kiến thức cũ, lại phải học kiến thức mới. Làm cho
các em luôn có cảm giác không tự tin, và không biết học từ đâu.
Để thực hiện mục tiêu giảng dạy hiện nay đồng thời nâng cao chất lượng,
hiệu quả của việc dạy học theo hướng đổi mới phương pháp, tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh, khơi dậy và phát huy khả năng tự học, hình thành
cho học sinh tích cực và tư duy độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và
-Trang 2-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
giải quyết vấn đề, rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn, từ đó tác
động đến tình cảm đem lại hứng thú trong học tập. Do đó việc dạy bộ môn Toán
ở THCS là vấn đề hết sức nặng nề, để giúp học sinh hiểu thấu đáo các vấn đề,
đòi hỏi người thầy phải có phương pháp phù hợp để truyền thụ, đồng thời linh
hoạt áp dụng các phương pháp cho phù hợp đối với từng đối tượng học sinh.
Từ thực tế quan sát, học sinh rất ngại phải tư duy suy nghĩ, ở lứa tuổi chưa
xác định được trong tương lai và hiện tại “học để làm gì” thì việc ép học là điều
không thể. Để bảo đảm tiến trình lên lớp, truyền tải đủ kiến thức cơ bản nhưng
không quá cứng nhắc và ràng buộc quá lớn. Phải làm như thế nào để học sinh

cảm nhận và chấp nhận kiến thức đó một cách dễ dàng, tránh sự học như “vẹt” ở
học sinh. Nếu vấn đề không được giải quyết, học sinh sẽ càng chán chường, học
cũng như không, dẫn đến tình trạng bỏ học, trốn tiết, trầm, sợ sệt và mặc cảm.
Trong quá trình dạy - học sự tương tác giữa thầy – trò đóng vai trò quan trọng
rất lớn trong nền giáo dục hiện nay, cũng là vấn đề cơ bản dẫn đến việc có hay
không hứng thú với môn học phức tạp này.
Chất lượng của số học sinh này là đa phần yếu kém, chậm tiếp thu,
thường không ôn bài. Đối với học sinh vùng thị xã, hay thành phố thì mức độ
ham học hay được quan tâm nhiều hơn; còn với đối tượng học sinh dân tộc đồng
bào, ở hơi xa so với thị xã, thì việc học hay không cũng không quan trọng lắm,
tư tưởng hạn hẹp của các em ảnh hưởng rất lớn đến môi trường học tập như: ở
lại lớp, điểm bộ môn thấp, hay vắng quá nhiều sẽ bị đình chỉ ... Tuy ở mức độ
nào thì đa phần các em không cố gắng hết mình. Thời gian trong ngày dành cho
ôn tập các môn học có thể là không có, hay là rất ít.
II. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Đối với bộ môn khoa học tự nhiên thì việc ôn bài và làm bài tập rất quan
trọng, giúp các em có thể hiểu và áp dụng ngay bài trên lớp là điều rất khó đối
với thời lượng và PPCT hiện nay. Phải làm như thế nào mà học sinh vừa nhớ
kiến thức cũ, vừa tiếp thu bài mới một cách thoải mái, không ép buộc.

-Trang 3-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
Nghiên cứu những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy với chủ đề bám
sát chủ điểm: cộng và trừ hai số nguyên; bội - ước của hai hay nhiều số; “Tỉ lệ
thức”, áp dụng vào giải toán tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch; Quy đồng; Hai tam giác
bằng nhau; khái niệm căn bậc hai.
III. Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là khối HS THCS, tiến hành từ lớp 6; học kì I lớp

7. Đa phần 4/5 là học sinh nông thôn bố mẹ đi làm ruộng hoặc đi sông còn 1/5
gia định sống nghề tự do.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Sau khi được phân công giảng dạy bộ môn học toán 6, tình trạng học tập
của các em đa phần là tính toán chưa thạo, viết - đọc còn khó khăn; nhút nhát,
hơi khó gần, trong số đó học sinh đa phần là yếu, kém. Mặt khác thì không được
quan tâm trong quá trình học tập, bỏ mặc cho thầy giáo, cô giáo. Vấn đề học tập
chỉ có sự đóng góp duy nhất từ người thầy.
Nhiều học sinh đến mùa vụ, hay gieo trồng phải ở nhà gần cả tuần học; và
kiến thức đó chắn chắn học sinh đó cũng bỏ qua mà không xem lại. Nề nếp như
vậy làm cho các em bỏ học, trốn tiết là thường xuyên.
Khó khăn bước đầu là làm như thế nào để giúp các em tính toán tốt hơn
mà vẫn có thể tiếp thu kiến thức mới. Đòi hỏi với các em không nên là lớn quá,
chỉ cần các em làm được bài tập đơn giản trong sách giáo khoa, một ít mở rộng
trong sách bài tập.
V. Phương pháp nghiên cứu:
Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu và chủ đề lựa chọn, tôi có sử dụng một
số phương pháp: quan sát, điều tra, phân tích, tổng kết rút kinh nghiệm, nghiên
cứu tài liệu và phân tích tổng hợp lí thuyết. Nâng cao chất lượng dạy học, bồi
dưỡng phương pháp dạy học tích cực.

-Trang 4-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
VI. Kế hoạch nghiên cứu:
Căn cứ vào tình hình thực tế của học sinh, với điều kiện thực tế của nhà
trường. Qua quá trình rà soát chất lượng tôi lập kế hoạch nghiên cứu và triển
khai nội dung của chuyên đề này ngay trong từng năm học, đối với đối tượng
học sinh tôi giảng dạy


-Trang 5-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

B. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
a. Về phía GV
Trong quá trình học tập trong trường THCS hiện nay còn một vài giáo
viên không xem trọng việc tự học ở nhà của học sinh mà thường giáo viên chỉ
hướng dẫn một cách sơ sài, giáo viên chưa phát huy hết tác dụng của đồ dùng
dạy học, đặt câu hỏi chưa rõ ràng hoặc chưa sát với yêu cầu bài toán, chưa đưa
ra được các bài toán tổng hợp ở cuối chương làm cho học sinh không có thời
gian học bài và làm bài tập ở nhà và tạo áp lực cho học sinh gặp nhiều khó
khăn…
Bên cạnh đó một số giáo viên chưa chú trọng nhiều đến năng lực giải toán
cho học sinh tìm nhiều cách giải, sáng tạo ra bài toán mới.
b. Về phía HS
Khả năng tính toán của các em chưa linh hoạt, chưa vận dụng hợp lí các
phương pháp giải, hợp logic, khả năng phân tích, dự đoán kết quả của một số em
còn hạn chế và khả năng khai thác bài toán.
Học sinh không nắm vững được những kiến thức đã học, một số học sinh
không có khả năng phân tích một bài toán từ những gì đề bài yêu cầu sau đó
tổng hợp lại, không chuyển đổi được từ ngôn ngữ bình thường sang ngôn ngữ số
học hoặc không tìm ra phương pháp chung để giải dạng toán về phân số, từ đó
cần có khả năng so sánh các cách giải để trình bày lời giải cho hợp lí. Nhiều học
sinh một bài giải không xác định được đáp án đúng và sai. Vận dụng các cách
giải đó để có thể tạo ra một bài toán mới tổng quát hơn.
Để giải quyết bài tập kèm với học thuộc lý thuyết cơ bản thì hai vấn đề

luôn đi kèm với nhau trong bài toán. Vừa giúp các em thuộc bài, nắm được bài,
còn có thêm khả năng trình bày bài toán một cách hợp lí.
Mỗi dạng bài tập, thông qua gợi mở của từng bài giúp các em được thực
hành nhiều lần, quen thuộc và sẽ thành thạo.
-Trang 6-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
Tuy nhiên, đây cũng chỉ là suy nghĩ cá nhân cho nên mắc phải những sai
sót là điều không thể tránh khỏi, chính vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến chân thành của các bạn, anh, chị đồng nghiệp, của hội đồng khoa học
các cấp để bổ sung chuyên đề đồng thời trao đổi với nhau trong việc dạy học
nâng kém ở học sinh. Giúp cho kết quả về chất và lượng được nâng cao hơn.
Góp sức nhỏ bé của mình vào việc dạy học cho các em được tốt hơn.
II. Các giải pháp:
Chuyển thể từ kiến thức phức tạp thành thực hành đơn giản, dễ hiểu. Giáo
viên đưa liều lượng kiến thức vừa phải, thích hợp với năng lực và điều kiện của
học sinh.
Giáo viên luôn tạo một môi trường thân thiện giữa thầy và trò. Không quá
tỏ vẻ xa cách hay quá lớn lao và cao cả đối với học sinh. Luôn cho học sinh một
cảm giác gần gũi, không làm học sinh sợ hãi, dạy thật, học thật ngay từ đầu. D
ạy theo điều kiện thực tế không quá áp đặt chủ quan.
Đối với tiết học lí thuyết, giáo viên đóng vai trò gợi mở, hướng dẫn, dẫn
dắt học sinh tư duy để đưa đến kiến thức. Tuy có thể học sinh không lên bảng tự
ghi mà giáo viên ghi lên bảng nhận xét đó, thì cũng có thể coi là hoạt động của
học sinh, và công việc ghi chép lại này không thể nói: “Giáo viên làm việc quá
nhiều = học sinh không hoạt động gì”, vì đây là tư duy của học sinh. Giáo viên
chỉ đóng vai trò dẫn dắt và hướng dẫn cách trình bày cho học sinh một cách
logic hơn mà thôi.


-Trang 7-


4. Trình bày

Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

2. Tư duy

5. HS sửa bài hoàn chỉnh

Đặtý câu
hỏi phù hợp.
3. Phản1.hồi
ki ến.

Giáo viên

Học sinh

a, Cộng và trừ hai số nguyên.
Học sinh từ khá giỏi tới học sinh yếu kém, vấn đề về số nguyên âm,
nguyên dương là khó khăn, phức tạp. Tuy có hiểu bài đi chăng nữa thì các em
cũng rất ngại đụng phải bài toán về số nguyên âm.
Trong vấn đề này, học sinh phải phân biệt được hai số nguyên cùng dấu
hay trái dấu?
Tập cho học sinh cách làm thường xuyên giữa hai số cùng dấu hay trái
dấu.
Bài toán:
a) (-15) + (-20)


c) (-15) - (-20)

(-15) và +(-20) cùng dấu hay trái dấu?

(-15) và -(-20) cùng dấu hay trái dấu?

Cùng dấu: => - (

Trái dấu:Dấu
=> của
+(

Dấu
chu
ng

+

)

số

giá trị
tuyệt
đối lớn
hơn

Cùng
dấu thì

cộng

Bài toán trở thành: - ( 20 + 15) = -35

-

)
Trái dấu
thì trừ

Bài toán trở thành: + (20 - 15) = 5

Các dạng tương tự, để cho các em thành thạo nhiều hơn, đòi hỏi giáo viên
phải giành thời gian cho các em thực hành trên bảng nhiều hơn là nói các em
làm vào vở (một tiết học luyện tập, phải cho 2/3 số học sinh trong lớp lên bảng
làm bài). Còn việc sửa bài vào trong vở là không có gì phải bàn cãi. Thông qua
đó học sinh có thể mạnh dạn hơn, không còn e dè, sợ sệt.
-Trang 8-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
b, Bội - ước của hai hay nhiều số.
Học sinh luôn nhầm lẫn giữa hai dạng bài này, không biết là tìm ước hay
là bội???
Phải xây dựng tư duy cho học sinh: Cho ab
Ước

Bội

Đứng trước dấu “” là gì? Đứng sau dấu “” là gì?

Bài toán 1: Tìm x, biết 210x ;

x là bội
hay
ước?

280x và 20Học sinh sẽ xác nhận được đó là ước.
Bài toán quy về tìm ƯC(210; 280)
Cách trình bày giúp các em luôn nhớ được lí thuyết, dựa vào bài toán mà
các em đã học được lý thuyết. Bài toán phải luôn thể hiện 3 bước rành rọt của
quy tắc.
Tuy vậy, không phải chỉ một hay hai bài toán mà học sinh nắm được bài,
đòi hỏi phải có sự rèn luyện thường xuyên, có sự kiểm tra chéo giữa các học
sinh.
Bài toán 2: Viết tập hợp: Ư(12);
Học sinh phân tích số 12 thành các thừa số nguyên tố: 12 = 2 . 2 . 3
Các số được lập thành: 1 ; 2 ; 3 ; 2.2 ; 2.3 ; 2.2.3 ;
Ư(12) = {1; 2; 3; 4; 6; 12}
Ngăn cách của hai hay nhiều số phải là dấu “;”. Tuy vậy, trong sách giáo
khoa đã sử dụng dấu “,” đó là sai với quy ước ban đầu của toán liệt kê. Không ít
học sinh đã nhầm lẫn giữa liệt kê các số nguyên và số thập phân.

-Trang 9-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
c, Quy đồng.
Học sinh đã là yếu kém thì hầu như cái gì cũng yếu, nhưng làm thế nào để
học sinh thực hiện phép toán quy đồng đỡ phức tạp hơn, dễ hiểu hơn?

2 −3
+
Bài toán 1: Tính: 5 4

MSC: Số nào nhỏ nhất chia hết cho cả 4 và 5? (Đòi hỏi
Mẫuphải
nhân thuộc lòng
bản cửu chương)
2 − 3 2 ⋅ ? (−3) ⋅ ?
+
=
+
20 (MSC: 20)
Vấn đề: 5 4 20

bao nhiêu,
tử nhân bấy
nhiêu

2 − 3 2 ⋅ 4 ( −3) ⋅ 5 8 + (−15)
7
+
=
+
=
=−
5 4
20
20
20

20

1 −3 5
+

3
5
6 (MSC: 30)
Bài toán 2: Tính:
1 − 3 5 1 ⋅ ? (−3) ⋅ ? 5 ⋅ ?
+
− =
+

30
30
Vấn đề: 3 5 6 30
1 − 3 5 1 ⋅10 (−3) ⋅ 6 5 ⋅ 5 10 − 18 − 25 − 33 − 11
+
− =
+

=
=
=
3 5 6 30
30
30
30
30

10

Bài toán thường kết hợp với tính chất phân phối của phép nhân đối với
phép cộng. a.b ± a.c = a(b ± c)
d, Tỉ lệ thức.
Định nghĩa mở rộng:
a c
=
Tỉ lệ thức là đẳng thức của hai tỉ số. b d hay a:b = c:d

a, d là ngoại tỉ; b, c là trung tỉ.
Đối với tính chất của tỉ lệ thức, phải nhớ các tích chéo của chúng là bằng
nhau. Có quyền thay đổi vị trí các trung tỉ hay ngoại tỉ với nhau để xây dựng
một tỉ lệ thức mới.

-Trang 10-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
⊗ ⊗
=
Quy ước giữa thầy và trò: ⊗ ⊗ ; vị trí x ở dấu chéo nào, thì đó là dấu

chéo không đầy đủ.
x 3
x 3
=
=
Bài toán: 20 5 ; Tìm x, học sinh lấy số ở dấu chéo đầy đủ ( 20 5 ) nhân


với nhau, rồi chia cho số còn lại:

x=

3.20
= 12
5

Qua cách làm trên, học sinh không cần “đoán” để tìm ra x, mà tìm x một
cách khoa học chính xác, nhanh.
** Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau.
Quy ước giữa thầy và trò: Tử cộng thì mẫu cộng, tử trừ thì mẫu cũng trừ.
x y
=
Bài toán: Bài 74/14 SBT: Tìm hai số x và y, biết 2 5 và x + y = -21

Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, có:
x y x + y − 21
x
= =
=
= −3
= −3
2 5 2+5
7
; 2
=> x = 2.(-3) = -6
y
= −3
5

=> y = 5.(-3) = -15

e, Tỉ lệ thuận - Tỉ lệ nghịch.
Tỉ lệ thuận
ĐN

y = k .x (k ≠ 0) ;

Tỉ lệ nghịch
x=

1
y (k ≠ 0)
k

k: Hệ số tỉ lệ

y=

k
k
( k ≠ 0) x = ( k ≠ 0 )
y
x
;

k: Hệ số tỉ lệ

T/C
Trước một bài toán có lời giải phức tạp, học sinh luôn nhầm lẫn giữa tính

chất của tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch; và phân tích công thức liên hệ trong bài toán.
Chỉ cần học sinh phân biệt được tính chất trên một cách rõ ràng, thì bài toán
không còn là vấn đề nữa. Giáo viên luôn làm dạng mẫu bài toán hoàn chỉnh,
giúp học sinh học cách tư duy một bài toán.
-Trang 11-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

-Trang 12-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
Bài toán 1: Bài 11/44 SBT Toán 7 tập 1.
Biết rằng 17l dầu hoả nặng 13,6Kg. Hỏi 12kg dầu hoả có chứa được hết
vào chiếc can 16l không?
Vấn đề được đặt ra: 16l dầu hoả nặng mấy kg? (Hay 12kg chứa trong mấy
lít?)
Có hai đại lượng số lít và số cân nặng, hai đại lượng này là tỉ lệ thuận, hay
tỉ lệ nghịch? Số lít  => số cân nặng  Vậy, là hai đại lượng tỉ lệ thuận.
17
16
16.13,6
=
x=
= 12,8(l )
17
Áp dụng tính chất: 13,6 x =>

Vậy, can 16 lít có thể chứa được 12kg dầu hoả.

(Cách khác sách đã trình bày).
Bài toán 2: Bài 30/47 SBT Toán 7 tập 1.
Ba đội máy cày, cày ba cánh đồng cùng diện tích. Đội thứ nhất cày xong
trong 3 ngày, đội thứ 2 trong 5 ngày và đội thứ 3 trong 6 ngày. Biết rằng đội thứ
hai có nhiều hơn đội thứ ba 1 máy (Năng suất các máy như nhau). Hỏi mỗi đội
có bao nhiêu máy?
Vấn đề được đặt ra: Có hai đại lượng số máy và số ngày là tỉ lệ thuận,
hay tỉ lệ nghịch? số máy  => số ngày  Vậy, là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Dựa vào câu hỏi
trong bài.

Đặt: a, b, c là số máy cày tương ứng của mỗi đội.
Công thức liên hệ: b − c = 1


Áp dụng tính chất: (số máy)x (số ngày): a.3 = b.5 = c.6
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau, có:
a b c b−c
1
30
= = =
=
= 1⋅ = 30
1 1 1 1 1
1
1

3 5 6 5 6 30
a

1
= 30 ⇒ a = 30 ⋅ = 10
1
3
3
(máy)

b
1
= 30 ⇒ b = 30. = 6
1
5
5
(máy)

-Trang 13-

a b c
= =
1 1 1
3 5 6


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
c
1
= 30 ⇒ c = 30 ⋅ = 5
1
6
6

(máy)

Đáp án: Đội thứ nhất có 10 máy; Đội thứ hai có 6 máy; Đội thứ ba có 5
máy;
f. Khái niệm căn bậc hai:
2
Căn bậc hai của một số a không âm là số x sao cho x = a
2
Một cách vắn tắt: x = a thì x là a ; Hay a = x
2
Vấn đề được đặt ra: ( ± 3) = 9 ⇒ (-3) và 3 là các căn bậc hai của 9 (SGK thể

hiện)
Học sinh sẽ dễ hiểu lầm: 9 = 3 hay 9 = −3 (Sai)
Vì vậy, khái niệm trên nên được đổi thành: Căn bậc hai của một số a
2
không âm là giá trị tuyệt đối của số x sao cho x = a

Và học sinh sẽ không còn nhầm lẫn, bài toán trên trở thành:

9 = ±3 =3

2
Bài toán 1: 25 = ( ± 5) = ± 5 = 5
2
Bài toán 2: 64 = ( ± 8) = ± 8 = 8

g. Hai tam giác bằng nhau:
Toán hình học này tương đối phức tạp đối với học sinh kém tư duy trừu
tượng.

Để làm tốt một bài toán về xét hai tam giác bằng nhau, đòi hỏi học sinh
phải vẽ hình tốt, có các kí hiệu giống nhau đầy đủ mà bài đã cho. Hầu hết dạng
chứng minh hai tam giác bằng nhau đều như nhau, tuy chỉ học sinh chọn áp
dụng theo trường hợp nào mà thôi.
Cho ABC = HMK; học sinh tìm được sự tương ứng bằng nhau của
các cặp cạnh, cặp góc mà không cần vẽ hình nhờ vào vị trí tương ứng của các
đình của hai tam giác: đỉnh A tương ứng với đỉnh H; đỉnh B tương ứng với đỉnh
M; đỉnh C tương ứng với đỉnh K

-Trang 14-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
Bài tập 1: Cho hình vẽ như sau:

Cho học sinh quan sát hình trên và cho biết liệt kê cặp cạnh hay cặp góc
nào bằng nhau?
Xét ABC và NMP, có:
HS phải
lập
hai
tam giác
tương
ứng các
đỉnh

AB = NM (gt)

Liệt kê theo
một

trong
3TH: c-c-c;
c-g-g; g-c-g.

AC = NP (gt)
BC = MP (gt)
ABC = NMP (TH1: c-c-c)

III. Kết quả đạt được:
Đa phần các em có hứng thú với bộ môn toán, chăm học hơn, việc bỏ tiết
hạn chế rõ rệt; học sinh đã mạnh dạn học hỏi từ bạn, từ thầy, cô giáo. Đa phần
các em thường xuyên phát biểu, trả lời được câu hỏi thắc mắc của giáo viên về
kiến thức đã học đối với các em. Sự giao lưu kiến thức giữa thầy - trò không có
vách tường ngăn cách.
Đa phần lý thuyết đã được học sinh thuộc ngay trên lớp, áp dụng được bài
tập trong sách giáo khoa. Chất lượng của các em đang tiến bộ ngày càng rõ rệt.
Tuy vậy, chỉ có thành quả giữa thầy - trò thì chất lượng cũng không thể
cao theo ý muốn, mà đòi hỏi có nhiều nguồn giúp đỡ khác như: gia đình, môi
trường Đoàn - Đội trong trường, và có sự giúp đỡ nhiều hơn trong đồ dùng học
tập, trang thiết bị cần thiết của các cấp có thẩm quyền, ...
IV. Khó khăn cần cải thiện:
Trong bối cảnh đất nước còn nghèo khó, cũng không nên đòi hỏi quá lớn
về cơ sở vật chất, nên dụng cụ học tập tuy có thô sơ, hay đơn giản thì cũng là có
ích phần nào, giúp các em tư duy tốt, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng.

-Trang 15-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

Đặc biệt, máy tính tay tuy là phát minh khoa học mang tính thực tiễn cao,
nhưng đối với học sinh lớp 6, hay 7 thì thật là tai hại, các em sẽ dựa dẫm, lười
nhác suy nghĩ là phải áp dụng kiến thức cơ bản nào để tính toán? Vì vậy, giáo
viên phải hạn chế đến mức có thể để học sinh không áp dụng một cách bừa bãi.
Một số điều cần phải nhắc nhở học sinh trong văn phạm tiếng phổ thông
và tiếng thường ngày; nhưng đặc biệt nếu là vấn đề của sách giáo khoa thì thật
khó nói, học sinh sẽ không biết cái nào là đúng, sử dụng như thế nào là sai, làm
cho kiến thức không rạch ròi, dễ nhầm lẫn.
Nên xây dựng thêm cho học sinh một môi trường riêng để trao đổi thông
tin lẫn nhau, học nhóm, hay hoạt động ngoại khoá cho học sinh. Gia đình kết
hợp với nhà trường giáo dục ý thức cho các em một cách lành mạnh, không bạo
lực.

-Trang 16-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

C. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Trên đây là nội dung chuyên đề “Giúp các em học tốt môn toán 6,7” của
cá nhân tôi được triển khai trong môi trường dạy học của mình.
Qua quá trình triển khai chuyên đề, qua học hỏi kinh nghiệm của nhiều
anh, chị đi trước tôi mạnh dạn viết lại những gì mình đã làm, tuy tay nghề sư
phạm chưa được già dặn và thấu đáo. Nhưng ở mỗi nơi, mỗi trường có đặc thù
riêng, và đối với mỗi học sinh đều có mối thiện cảm đối với giáo viên dạy cũng
khác nhau. Trong quá trình dạy, đối với từng đối tượng mà tôi điều chỉnh sao
cho phù hợp với các em, đôi lúc giáo viên phải theo sự tiếp thu của học sinh mà
đặt câu hỏi sao cho dễ hiểu, có thể giúp gợi mở để các em tư duy. Nhưng bài
đưa ra không nên quá dễ, phải có dễ, phải có khó dần, học sinh sẽ không nản mà
sẽ tìm cách để giải quyết bài toán tốt hơn.

Mục đích của tôi là làm như thế nào rút ra được kinh nghiệm cho bản
thân, giúp cho khả năng dạy học của mình nâng cao hơn, giảm thiểu học sinh
chán học mà bỏ học.
Đồng thời cũng rất mong sự đóng góp chân thành từ các bạn, anh, chị
đồng nghiệp, của hội đồng khoa học các cấp để tôi có thêm những kinh nghiệm
quý báu trong day học. Bởi theo tôi nghĩ ở bất kì đâu, làm bất kì một việc gì
muốn hoàn thành tốt công việc thì đòi hỏi phải có phương pháp đúng, có sự rèn
luyện, sự nỗ lực tự phấn đấu của mỗi cá nhân mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

-Trang 17-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Xuân Dương, ngày 02 tháng 04 năm 2017
NHẬN XÉT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Người viết
......................................................................
......................................................................
......................................................................

Phạm Thị Thanh

......................................................................
......................................................................
......................................................................
......................................................................
Tổ trưởng


Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CƠ SỞ
. ...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Chủ tịch hội đồng
(Kí tên, đóng dấu)

-Trang 18-


Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO
SGK toán 6

-

NXB giáo dục

SBT toán 6

-


NXB giáo dục

Rèn luyện kĩ năng giải bài tập toán 6

-

NXB giáo dục

Em học giỏi toán 6

-

NXB tổng hợp TP HCM

Kiến thức cơ bản và nâng cao toán 6

-

NXB giáo dục

500 bài tập cơ bản và nâng cao toán 6

-

NXB ĐHQG TP HCM

SGK toán 7

-


NXB giáo dục

SBT toán 7

-

NXB giáo dục

Rèn luyện kĩ năng giải bài tập toán 7

-

NXB giáo dục

Em học giỏi toán 7

-

NXB tổng hợp TP HCM

Kiến thức cơ bản và nâng cao toán 7

-

NXB giáo dục

-Trang 19-



Giúp các em học tốt môn toán lớp 6 - 7

MỤC LỤC
Trang

-Trang 20-



×