Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khái Niệm, Nội Dung Và Phương Pháp Tính Thuế Đối Với Người Có Thu Nhập Cao (Tài liệu Ôn Thi Công Chức Thuế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.26 KB, 55 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Phần I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế thu nhập cá nhân ở các nước trên Thế
giới
1.2. Sự ra đời và hồn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở việt nam
- Thời kỳ phong kiến, thực dân trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Thuế thu nhập ở miền Nam Việt Nam trước 30/04/1975
- Thuế lợi tức ở miền Bắc Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945 đến năm 1990
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (năm 1991)
2. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Khái niệm thu nhập
2.2. Phân loại thu nhập
2.3. Thu nhập chịu thuế
2.4. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
2.5. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
3. VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Phần II: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH
THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ THU NHẬP CAO
1. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:

1.1. Người Việt Nam
1.2. Người nước ngồi
2. THU NHẬP CHỊU THUẾ, THU NHẬP KHƠNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ

2.1. Thu nhập chịu thuế


2.1.1. Thu nhập thường xuyên
2.2.2. Thu nhập không thường xuyên
2.2. Các khoản thu nhập tạm thời chưa thu thuế
2.3. Thu nhập không chịu thuế
3. CĂN CỨ TÍNH SỐ THUẾ PHẢI NỘP:

3.1. Xác định thu nhập chịu thuế
a/ Xác định thu nhập thường xuyên chịu thuế
b/ Xác định thu nhập không thường xuyên chịu thuế
3.2. Thuế suất (%), Biểu thuế luỹ tiến từng phần
a/ Đối với thu nhập thường xuyên


b/ Đối với thu nhập không thường xuyên
4. VỀ MIỄN, GIẢM THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
5. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG

5.1. Xử lý vi phạm
5.2. Khen thưởng
6. KHIẾU NẠI, THỜI HIỆU

6.1. Khiếu nại
6.2. Thời hiệu
Phần III. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO

1. Tổ chức quản lý thu thuế TNCNNN:
a/ Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập):
b/ Đối với các trường hợp khác ngoài các trường hợp nêu trên (cá nhân
hành nghề độc lập,...) thì cá nhân tự đăng ký, kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế.
c/ Trách nhiệm của cơ quan thuế:

d/ Trách nhiệm của các tổ chức đón tiếp, quản lý người nước ngồi xuất
cảnh.
đ/ Tách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước.
2. Thủ tục đăng ký cấp và sử dụng mã số thuế cá nhân
3.2.1. Quy định về mã số thuế
3.2.2. Kết cấu mã số thuế
3.2.3. Đăng ký mã số thuế
- Mã số thuế đối với cơ quan chi trả thu nhập
- Mã số thuế đối với cá nhân
3. Thủ tục kê khai, nộp thuế
3.1. Đối tượng kê khai thuế
3.2. Thủ tục về đăng ký nộp thuế
3.3. Nơi kê khai thuế, nộp thuế
3.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế
3.4.1. Kê khai và nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên
a/ Kê khai và nộp thuế thông qua cơ quan chi trả thu nhập
b/ Kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế
3.4.2- Kê khai, nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên
3.5. Thời hạn kê khai, nộp thuế
4. Thủ tục quyết toán thuế
4.1. Nguyên tắc quyết toán thuế
4.2. Các Tờ khai quyết toán thuế năm
2


4.2.1. Trường hợp cá nhân nộp thuế thông qua cơ quan chi trả`thu nhập
4.2.2. Đối với cá nhân trực tiếp nộp thuế tại cơ quan Thuế
4.3. Nội dung quyết toán thuế:
a/ Đối với người Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam
b/ Đối với người nước ngoài

b.1/ Xác định thời gian cư trú
b.2/ Xác định số thuế phải nộp
4.4. Thủ tục về quyết toán thuế
4.4.1. Quyết toán tại cơ quan chi trả thu nhập
4.4.2. Quyết toán tại cơ quan thuế
4.4.3. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế năm
4.4.4. Quy trình quyết tốn thuế
Bước 1/ Nhận báo cáo quyết toán thuế
Bước 2/ Kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán thuế
Bước 3/ Nhập quyết toán thuế
Bước 4/ Phân tích, đối chiếu số liệu báo cáo quyết tốn thuế tại cơ quan
thuế
Bước 5/ Điều chỉnh báo cáo quyết toán thuế
5. Thủ tục miễn giảm thuế
6. Thủ tục thoái trả thuế
6.1. Đối tượng được thoái trả thuế TNCNNN
6.2. Hồ sơ đề nghị thối trả tiền thuế
6.3. Quy trình thối trả thuế
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ thoái trả thuế
Bước 2: Kiểm tra thủ tục hồ sơ thoái trả thuế
Bước 3: Kiểm tra số liệu của hồ sơ thoái trả thuế
Bước 4: Lập chứng từ uỷ nhiệm chi thoái trả thuế
Bước 5: Lập báo cáo về việc thoái trả thuế và l ưu hồ sơ thoái trả thuế
6.4. Thời hạn thoái trả tiền thuế
6.5. Quản lý và thoái trả tiền thuế TNCNtừ tài khoản tạm thu
6.5.1/ Tài khoản tạm thu
6.5.2/ Quy định cụ thể về quản lý tài khoản tạm thu
7. Chứng từ nộp thuế
7.1. Giấy nộp tiền vào NSNN
7.2. Biên lai thuế thu nhập (Mẫu số CTT 10b)

7.3. Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập (mẫu số CTT 54)
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện nền kinh tế mở,
sản xuất kinh doanh trong nước và đầu tư nước ngoài đều tăng mạnh, đời sống
kinh tế xã hội có những bước chuyển biến đáng kể, nhưng kèm theo đó là phát
sinh chênh lệch về mức sống ngày càng rõ rệt, đã xuất hiện mâu thuẫn mới về tiền
lương giữa các đơn vị, nhất là khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi. Trong bối cảnh đó, hệ thống chính sách thuế được cải cách bước 1
(năm 1990). Bên cạnh Luật Thuế lợi tức áp dụng đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, Quốc hội uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao có vai trị tạo nguồn thu ổn định cho ngân
sách nhà nước, là công cụ phân phối đảm bảo cơng bằng xã hội, góp phần quản lý
thu nhập dân cư và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (dưới đây gọi tắt
là thuế thu nhập cá nhân) được ban hành ngày /12/1990 và có hiệu lực thi hành
ngày /4/1991, điều chỉnh thu nhập của những người làm công ăn lương, nên đối
tượng nộp thuế không chỉ các cá nhân làm trong các cơ sở sản xuất kinh doanh
mà cả trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức khơng kinh doanh và
khơng chỉ là người Việt Nam mà điều chỉnh cả đối với người nước ngồi cơng tác
làm việc tại Việt Nam có phát sinh thu nhập chịu thuế. Đồng thời, phương pháp
quản lý thuế TNCN chủ yếu là khấu trừ tại nguồn và quyết toán thuế năm với cá
nhân nộp thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, nên việc quản lý thuế thu nhập cá nhân
rất phức tạp. Do vậy, mỗi công chức, viên chức thuế cần phải nắm được những
kiến thức cơ bản về thuế TNCN và các quy trình, thủ tục trong quản lý thuế

TNCN.
Tài liệu bồi dưỡng này nhằm trang bị, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
thuế mới vào ngành Thuế các kiến thức cơ bản về thuế TNCN và cụ thể về một
số kỹ năng cơ bản để thực hiện việc quản lý thuế TNCN ở Việt Nam, tạo cho cơng
chức mới định hướng tự hồn thiện trong q trình cơng tác và để kết thúc khoá
học, học viên sẽ làm được cán bộ quản lý thuế TNCN.

4


Phần I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế thu nhập cá nhân ở các nước
trên Thế giới
Thuế thu nhập cá nhân (còn gọi là thuế thu nhập dân cư, dưới đây viết tắt
là thuế TNCN) là loại thuế phổ biến trên Thế giới và có lịch sử hàng trăm năm.
Thời kỳ mới ban hành, các Chính phủ thường đánh thuế vào đối tượng dễ đo lường
được như đánh thuế trên đất đai, tài sản, hàng hố hữu hình, các hàng hoá và tàu
biển, hoặc số lượng cửa sổ hoặc lị sưởi trong một tồ nhà. Thuế thu nhập cá nhân
được đưa ra và áp dụng lần đầu tiên tại Hà Lan vào năm 1797, sau đó là ở Vương
quốc Anh vào năm 1799 và ở Phổ vào năm 1808. Việc các nước đánh thuế TNCN
lúc đó là chủ yếu nhằm tạo ra nguồn thu tài trợ cho cuộc chiến chống Napoléon và
đầu tiên nó được xem như là khoản thuế lợi nhuận tính theo đầu người. Thuế
TNCNNN hồn chỉnh được chính thức ban hành ở Anh vào năm 1842, sau đó
được các nước tư bản phát triển áp dụng như: ở Nhật Bản áp dụng vào năm 1887,
Hoa Kỳ bắt đầu áp dụng thuế thu nhập vào năm 1864 trong thời kỳ nội chiến nhưng
bị gián đoạn vào năm 1872 và áp dụng trở lại vào năm 1913, ở Pháp áp dụng vào
năm 1914; các nước Châu Á như Thái Lan bắt đầu áp dụng vào năm 1939, ở Philíp-pin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đơ-nê-sia năm 1949, Trung Quốc năm

1984; các nước Đông Âu mới áp dụng như: Ru-ma-ni năm 1990, Nga năm 1991,
Ba Lan năm 1992....
Đến nay, đã có khoảng 180 nước áp dụng thuế thu nhập cá nhân và thuế
thu nhập cá nhân đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
thuế của nhiều nước, nhất là các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đều
coi thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc huy động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng có một số nước khơng áp dụng
thuế TNCN như: Bahrain, Cô-oét, Brunei,...
Trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, số người nộp thuế thu nhập cá nhân
khoảng 1 triệu người; năm 1939, số người nộp thuế là 5 triệu người thì đến năm
1980 số người nộp thuế này là khoảng 100 triệu người và hiện nay thuế này mang
tính đại chúng và tạo nên nguồn thu chủ yếu tại các nước phát triển. Sự cải cách
về thuế ở các nước đã cho thấy sự giảm dần về thuế suất cao nhất cũng như số
lượng thuế suất trong biểu thuế suất, nhưng mức tăng nguồn thu cho Ngân sách
nhà nước không giảm đi mà trái lại ngày càng tăng lên. Thuế thu nhập cá nhân
chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng thu thuế của Ngân sách Liên bang Mỹ, Tây
Ban Nha 38%, Anh 35%, Đan Mạch 50%. Các nước đang phát triển trên thế giới
số thu thuế thu nhập cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân
sách nhà nước.
1.2. Sự ra đời và hồn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân ở việt
nam
5


- Thời kỳ phong kiến, thực dân trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945:
Thời kỳ này, trên 90% dân số Việt Nam là nông dân. Hai sắc thuế chủ yếu đối với
người nông dân là thuế ruộng (thuế điền) và thuế thân (thuế đinh), thực chất là
thuế TNCN ra đời từ năm 1378 dưới thời nhà Trần. Thuế được áp dụng với mọi
công dân là nam giới từ 18 tuổi trở lên. Mức thuế phải nộp cho mỗi đinh là 3 quan

tiền/năm (tương đương 54 kg thóc). Theo báo cáo của Bộ Hộ (phụ trách thu chi
tài chính quốc gia) thời Gia Long năm thứ 18 (năm 1819) trong cả nước gồm 26
tỉnh ghi được vào sổ thuế khoảng 600.000 dân đinh nộp thuế thân và khoảng trên
1 triệu ha ruộng cả công và tư nộp thuế điền.
- Thuế thu nhập ở miền Nam Việt Nam trước 30/04/1975: Từ năm 1972,
chính quyền Sài Gịn đã ban hành thuế lợi tức mang tính chất là một khoản thuế
thu nhập và phân biệt: Đối với thể nhân là thuế lợi tức tổng hợp của từng hộ gia
đình bao gồm cả lợi tức doanh nghiệp tư nhân và thuế lương bổng; Đối với pháp
nhân, có thuế lợi tức cơng ty và tiền lời được chia về chứng khoán.
- Thuế lợi tức ở miền Bắc Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945 đến năm 1990: Từ cuối năm 1951, trong chính sách thuế đầu tiên dưới chính
quyền Cách mạng, tuy chưa có thuế TNCN nhưng có thuế lợi tức, một dạng thuế
TNCN chỉ đánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (năm 1991): Cùng với quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện
nền kinh tế mở, sản xuất kinh doanh trong nước và đầu tư nước ngoài đều tăng
mạnh, đời sống kinh tế xã hội có những bước chuyển biến đáng kể, nhưng kèm
theo đó là sự phát sinh chênh lệch về mức sống ngày càng rõ rệt, đã xuất hiện mâu
thuẫn mới về tiền lương, tiền công giữa các đơn vị, nhất là khu vực kinh tế quốc
doanh và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi. Trong bối cảnh đó, hệ thống chính
sách thuế được cải cách bước 1 (năm 1990), bên cạnh Luật Thuế lợi tức áp dụng
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, Quốc hội uỷ quyền cho Hội đồng Nhà nước
ban hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ngày 27/12/1990
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/04/1991, nhằm động viên sự đóng góp của
những cá nhân có thu nhập cao. Trong quá trình thực hiện đến nay Pháp lệnh thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao đã có năm lần sửa đổi, bổ sung vào tháng
6/1994, tháng 2/1997, tháng 7/1999, tháng 5/2001 và tháng 3/2004. Các lần sửa
đổi Pháp lệnh thuế TNCN nêu trên đã mở rộng phạm vi thu thuế thu nhập cá nhân
sang các khu vực hưởng lương khác tại các doanh nghiệp trong nước và một số
cơ quan của nhà nước, cá nhân có thu nhập cao, tăng cường cơng tác quản lý thu

nộp thuế, nhưng chủ yếu các lần sửa đổi vẫn là sửa mức khởi điểm tính thuế, thuế
suất, giãn cách thu nhập chịu thuế giữa các bậc thuế của biểu thuế. Thuế TNCN
nước ta có đóng góp ngày càng tăng vào tổng số thu từ thuế cho NSNN.
Như vậy, ở Việt Nam cho đến nay chưa có Luật thuế thu nhập cá nhân như
các quốc gia khác trên thế giới, mà chỉ có Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao.

6


Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành được thực hiện theo
Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/03/2004 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao, Nghị định số 147/NĐ-CP ban hành ngày 23/7/2004 hướng dẫn
thi hành Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 và Thông tư số 81/2004/TT-BTC
ngày 13/8/2004, Thông tư số 12/2005/TT-BTC ngày 04/02/2005 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư 81/2004/TT-BTC và Thông tư số
41/2006/TT-BTC ngày 12/5/2006 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
161/2005/QĐ-TTg ngày 30/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng thí
điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự kê khai, tự nộp thuế nhà đất, thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao và thuế mơn bài.
2. KHÁI NIỆM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
2.1. Khái niệm thu nhập
Hiện nay, chưa có một định nghĩa đầy đủ, tổng hợp nhất về thu nhập, trên
thế giới cịn có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm thu nhập, tuỳ theo mục
đích nghiên cứu các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về thu nhập dưới
các góc độ khác nhau. Chẳng hạn:
- Lý thuyết về sự bổ sung tài sản, thường quan tâm đến sự tăng thêm về tiềm
lực kinh tế mà khơng quan tâm đến tính thường xun của thu nhập. Đại diện cho
lý thuyết này là G.Schant, coi thu nhập là khả năng kinh tế sẽ được bổ sung cho

một người nào đó trong một khoảng thời gian nhất định.
- Hai nhà kinh tế người Anh là R.M.Haig và H.C.Simons đầu thế kỷ XX đưa
ra định nghĩa về thu nhập (sau này còn gọi là định nghĩa Haig-Simons) cho rằng
thu nhập là tổng giá trị của cải ròng tăng lên của một cá nhân cộng với sự tiêu
dùng của người đó trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
- Các nhà kinh tế học hiện đại, dựa trên cơ sở định nghĩa Haig-Simons, đưa
ra hai quan niệm mới về thu nhập làm cơ sở đánh thuế thu nhập cá nhân, đó là:
Quan niệm “thu nhập bao quát” cho rằng, thu nhập là mọi khoản thu nhập
ròng từ các nguồn sau khi đã khấu trừ các chi phí để tạo ra chúng, từ đó hình thành
một phương thức tính thuế trên tổng tài sản rịng, nghĩa là đánh thuế vào tất cả các
lợi ích nhận được, bao gồm cả các lợi ích ngẫu phát-lợi ích có tính chất nhất thời.
Quan niệm “thu nhập hạn hẹp” dựa trên cơ sở thu nhập chỉ giới hạn trong
những lợi ích phát sinh lặp đi lặp lại, có tính chất liên tục để hình thành một phương
thức tính thuế thu nhập dựa trên các nguồn phát sinh thu nhập.
Đại diện cho trường phái này là nhà kinh tế học người Mỹ
Paul.A.Samuelson đã đưa ra một khái niệm thu nhập tương đối hoàn chỉnh: Thu
nhập là tổng số tiền kiếm được hoặc thu góp được trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là một năm). Thuật ngữ “tiền” ở đây được hiểu là những khoản
thu dưới dạng tiền tệ hay hiện vật được tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản
xuất để tự tiêu dùng, nhận được từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
từ lao động hoặc không từ lao động, từ quyền sở hữu về tài sản, về tiền mà có hoặc
tiêu dùng các dịch vụ khơng phải thanh tốn.
7


- Về kinh tế, khái niệm thu nhập thường dựa trên cơ sở “lý thuyết về nguồn
tài sản” và “lý thuyết về sự tăng thêm tài sản thuần tuý”.
Theo lý thuyết về nguồn tài sản thì thu nhập là tổng giá trị của những của
cải, tài sản được bổ sung hàng năm cho từng người hoặc từng doanh nghiệp từ
những nguồn kinh doanh hay lao động ổn định mang lại.

Theo lý thuyết về sự tăng thêm tài sản thuần tuý thì thu nhập là tổng đại số
các giá trị trên thị trường của các nguồn lợi được hưởng dưới dạng tiêu dùng và
những thay đổi giá trị thuộc các nguồn sở hữu trong một khoảng thời gian nhất
định.
Trong đó, trường phái thứ hai (thu nhập theo lý thuyết về sự tăng thêm tài
sản thuần tuý) được nhiều chuyên gia kinh tế ủng hộ hơn, nhưng nó có nhược
điểm là nếu xác định thu nhập căn cứ vào thu nhập quy đổi từ tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ do tự sản xuất hay sở hữu tài sản thì khó thuyết phục để người nộp thuế
tuân thủ. Mặt khác, theo trường phái này cũng gây khó khăn cho cơ quan quản lý
và định kỳ phải xác định giá trị ban đầu, giá trị tăng thêm trong tổng số tài sản của
người nộp thuế.
- Về thuế, dựa vào nguyên tắc sự gia tăng giá trị phải thực sự phát sinh trước
khi nó được đưa vào tính thu nhập, mỗi nước đưa ra định nghĩa riêng trong luật
thuế thu nhập của nước mình. Có thể khái quát: Thu nhập là những khoản thu dưới
dạng tiền tệ hoặc hiện vật của tổ chức hoặc cá nhân nhận được từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, từ lao động, từ quyền sở hữu, sử dụng tài sản, tiền
vốn mà có hoặc các khoản thu nhập khác mà xã hội dành cho.
2.2. Phân loại thu nhập
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu hay đáp ứng các yêu cầu quản lý, các
khoản thu nhập thường được phân loại dựa theo các tiêu thức chủ yếu sau đây:
nguồn tạo ra thu nhập, tính đều đặn hay khơng đều đặn của việc phát sinh thu nhập
của các chủ thể, phạm vi lãnh thổ phát sinh thu nhập, chủ thể được hưởng thu nhập
và tính pháp lý của thu nhập.
- Căn cứ vào nguồn tạo ra thu nhập, có các loại:
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ thu nhập từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, bao gồm cả thu nhập từ những dịch vụ, hành nghề mang tính chất
độc lập của các thầy thuốc, bác sỹ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sỹ, kiểm toán
viên, ca sỹ, nghệ sỹ…
+ Thu nhập từ lao động chân tay hay trí óc là thu nhập từ tiền công, tiền
lương, tiền thưởng, thu nhập từ hiện vật hay phúc lợi nhận được do đối tượng sử

dụng lao động trả.
+ Thu nhập từ tài sản hoặc tiền vốn là thu nhập từ cho thuê tài sản, tiền bản
quyền, từ góp vốn như lãi cổ phần, lãi được chia dưới mọi hình thức, thu nhập từ
việc cho vay (bao gồm lãi trái phiếu, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trái phiếu cơng ty,
lãi tín phiếu và lãi từ các khoản cho vay khác), thu từ chuyển nhượng tài sản (là
8


thu nhập từ việc chuyển nhượng các cổ phần, trái phiếu cơng ty, tín phiếu, trái
phiếu, thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia góp vốn và tài sản khác).
+ Thu nhập từ đầu tư, thu nhập từ thừa kế tài sản.
+ Thu nhập khác: là thu nhập từ quà tặng, trúng thưởng xổ số, thu nhập nhận
được từ hội thảo khoa học, hoa hồng môi giới, giảng bài, tham gia đề tài nghiên
cứu và các khoản thu nhập khác.
- Căn cứ vào tính đều đặn hay khơng đều đặn của việc phát sinh thu nhập
của các chủ thể, có thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
+ Thu nhập thường xuyên là những khoản thu nhập phát sinh thường xun,
có tính đều đặn và ổn định trong một khoảng thời gian nhất định và có thể dự tính
được (như tiền cơng, tiền lương,...);
+ Thu nhập khơng thường xuyên là các khoản thu nhập chỉ phát sinh đột
xuất, theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, khơng có tính chất đều đặn trong thời kỳ
nhất định (như trúng thưởng sổ xố, thu nhập về chuyển giao công nghệ,...).
- Căn cứ vào chủ thể được hưởng thu nhập, có thu nhập cá nhân, thu nhập
công ty (hay thu nhập doanh nghiệp), thu nhập của Chính phủ,…
- Căn cứ phạm vi lãnh thổ phát sinh thu nhập, có thu nhập phát sinh ở trong
nước và thu nhập phát sinh từ nước ngồi.
- Căn cứ vào tính pháp lý của thu nhập, mà chúng có thể được chia thành
thu nhập hợp pháp và thu nhập không hợp pháp.
+ Thu nhập hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ hoạt động hợp pháp và được
Nhà nước kiểm sóat, bảo vệ.

+ Thu nhập không hợp pháp là thu nhập được tạo ra từ hoạt động bất hợp
pháp nên Nhà nước không thể kiểm sóat được và do đó khơng được pháp luật bảo
vệ.
Việc phân loại, phân tích về nguồn gốc, tính chất của các khoản thu nhập để
có thể áp dụng cách thức tính thu nhập chịu thuế, áp thuế suất và đánh thuế phù
hợp với từng khoản. Thơng thường thì thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
được loại trừ các khoản chi phí cần thiết để tạo ra thu nhập. Thu nhập khơng từ tài
sản, kinh doanh thì khơng được loại trừ khoản chi phí nào hoặc chỉ được trừ một
số khoản chi phí theo quy định (như chi phí nghề nghiệp hoặc chi phí cho những
người phải ni dưỡng,...).
Mặc dù có nhiều nguồn thu nhập nhưng trong thực tế khơng phải tồn bộ
thu nhập nêu trên đều là đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu
nhập cá nhân chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế.
2.3. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là phần thu nhập làm cơ sở tính thuế thu nhập và được
xác định trên cơ sở các khoản thu nhập nhận được sau khi miễn trừ một số khoản
chi phí nhất định.
9


Tuỳ theo chính sách thuế thu nhập của mỗi nước mà nội dung, phương pháp
xác định các khoản miễn trừ, thu nhập chịu thuế có sự khác nhau. Mức động viên
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quan điểm và mục tiêu điều tiết đối với từng loại thu
nhập khác nhau. Do vậy, có khoản thu nhập ở quốc gia này thuộc diện tính thuế
nhưng ở quốc gia khác lại khơng bị tính thuế.
2.4. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Đến nay, trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về thuế TNCN nhưng
khái niệm chung nhất: Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào thu
nhập của mỗi cá nhân trong xã hội trong một khoảng thời gian nhất định (thường
là một năm).

Về bản chất, thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh trực tiếp vào
thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Điều đó có nghĩa là người nộp
thuế cũng là người chịu thuế. Cá nhân khó có thể chuyển thuế được sang cho chủ
thể khác.
Thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã
giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang
tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác.
2.5. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
- Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của
người nộp thuế; người nộp thuế đồng nhất với người chịu thuế nên khó có thể
chuyển gánh nặng thuế sang cho người khác.
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá
nhân trong xã hội.
- Thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
- Thuế TNCN là loại thuế luôn gắn liền với chính sách xã hội của mỗi quốc
gia. Khi tính thuế có xem xét đến hồn cảnh cá nhân của người nộp thuế bằng việc
quy định một số khoản được khấu trừ có tính chất xã hội trước khi tính thuế.
- Thuế TNCN thường được tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần vì xuất
phát từ vai trị chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là điều tiết mạnh người có thu
nhập cao và động viên sự góp vốn của những người có thu nhập thấp, thu nhập
trung bình góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
- Thu nhập thông thường được xác định mỗi năm một lần, do đó thuế thu
nhập cũng được tính tốn xác định chung cho cả năm theo năm dương lịch. Tuy
nhiên, thuế thu nhập cũng có thể xác định hằng quý hoặc 6 tháng một lần.

10



3. VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Thuế thu nhập cá nhân có vai trị quan trọng sau đây:
Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện cơng bằng
xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập cao và
những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế thu nhập cá nhân ln gắn với chính sách xã hội của một quốc gia.
Mặc dù về quan điểm hồn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính
sách thuế có tính trung lập, khơng nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng trong
thực tế chưa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế thu nhập cá nhân với
một số chính sách xã hội. Sự công bằng được biểu thị bởi biểu thuế luỹ tiến từng
phần, mức điều tiết về thuế tăng dần đều, người có thu nhập cao phải nộp thuế
nhiều. Chính sách xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh.
Thứ hai, thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế TNCN là một loại thuế có độ co giãn theo thu nhập tương đối lớn nên
cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng
không ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý, ổn định thì khơng cần
phải thường xun thay đổi mà vẫn thu được một mức thu mong muốn. Do sự ổn
định trong mức huy động thuế đã tạo ra một môi trường phù hợp với mục tiêu đầu
tư kinh tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, thu được lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao
từ đó tạo nguồn thu ngày càng tăng trưởng cho ngân sách nhà nước.
Kinh tế - xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế ... cũng ngày càng gia
tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách
cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập cá nhân
cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho ngân sách nhà
nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế thu nhập cá nhân

trong tổng số thu ngân sách tại các nước trong khối ASEAN, như: Thái Lan, Malay-xi-a, Phi-lip-pin... khoảng 12-16%, các nước đang phát triển khoảng 13-14%,
các nước phát triển như: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức... khoảng 30-40% . Tỷ trọng
thuế thu nhập của cá nhân (bao gồm cả 3 sắc thuế như đã nêu ở trên) tại Việt Nam
hiện nay khoảng 4,1%, riêng thuế TNCNđã đóng góp nguồn thu và ngân sách nhà
nước ngày càng tăng: năm 1991 là 62 tỷ, năm 1992 là 153 tỷ, đến năm 1998 là
1.550 tỷ, năm 2005 là 4.400 tỷ và năm 2006 là 5.100 tỷ.
Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân có vai trị điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết
kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu ngân sách nhà nước,
thực hiện công bằng xã hội, mà cịn là một trong những cơng cụ quan trọng của
11


Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế TNCNNN
và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tư, tiết kiệm…
Thu nhập xã hội thường được sử dụng chủ yếu vào 3 nội dung: tiêu dùng,
đầu tư, tiết kiệm. Nếu ký hiệu Y là thu nhập, C là tiêu dùng, I là đầu tư, S là tiết
kiệm, ta có cơng thức: Y=C+I+S. Những nội dung này có mối quan hệ mật thiết
với nhau.
Thuế thu nhập cá nhân động viên trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện
rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và được căn cứ trên các ngun tắc "lợi
ích", "cơng bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo ngun tắc lợi ích thì mọi người
trong xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về luật pháp
thể chế, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự ..., đồng thời cũng có nghĩa vụ
đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thơng qua việc nộp thuế. Nguyên
tắc “công bằng” và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn
thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hồn cảnh khó khăn
hơn thì nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều
được điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế; người có thu nhập thấp chưa
phải nộp thuế. Bên cạnh đó, trong thời gian qua ở nước ta, cùng với sự phát triển của

nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cư cũng tăng lên, nhưng khoảng cách
chênh lệch về thu nhập giữa nhóm người có thu nhập cao và nhóm người có thu nhập
thấp cũng có xu hướng ngày càng tăng (trong thời gian từ năm 1993 đến năm 2004,
khoảng cách này đã tăng từ 3,7 lần lên đến 13,5 lần). Như vậy, việc áp dụng thuế thu
nhập cá nhân sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, cơng bằng, hiệu quả của hệ thống
chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa các
tầng lớp dân cư; đồng thời Nhà nước sẽ nắm được thông tin về thu nhập của cá nhân.
Thơng qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực vừa góp phần phịng chống tham
nhũng, lãng phí.
Thứ tư, thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCNNN, cơ quan
Thuế có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để có
những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCNNN giúp cho
Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về
cơ cấu thu nhập dân cư để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ở Việt
Nam, bước đầu đã tạo cho mọi người dân làm quen với việc kê khai thu nhập và
nhận thức được trách nhiệm về đóng thuế thu nhập, một loại thuế phổ biến trên thế
giới và cũng là tiền đề trong quá trình hồn thiện chính sách thuế thu nhập cá nhân
ở Việt nam.

12


Phần II: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH
THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CĨ THU NHẬP CAO
Chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành được quy
định tại Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19/5/2001 và được sửa đổi
bổ sung một số điều tại Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004;
Nghị định số 147/2004/TT-BTC ngày 23/7/2004 quy định chi tiết thi hành Pháp

lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các Thơng tư hướng dẫn của
Bộ tài chính số 81/12004/TT-BTB ngày 13/8/2004, số 12/2005/TT-BTC ngày
04/02/2005 và số 41/2006/TT-BTC ngày 12/5/2006.
Nội dung chủ yếu của chính sách thuế TNCNbao gồm: Đối tượng nộp thuế;
Thu nhập chịu thuế, thu nhập không chịu thuế; Biểu thuế và các chế độ về miễn
giảm thuế; xử lý vi phạm và khiếu nại thuế.
I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:
Đối tượng nộp thuế TNCNbao gồm công dân Việt Nam, cá nhân khác định
cư tại việt Nam; người nước ngoài là đối tượng cư trú (ở Việt Nam từ 183 ngày
trở lên) hoặc không cư trú tại Việt Nam (ở Việt Nam dưới 183 ngày) có thu nhập
chịu thuế theo quy định tại Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
1.1. Người Việt Nam.
Cơng dân Việt nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài
và cá nhân khác định cư tại Việt nam (là người không mang quốc tịch Việt nam
nhưng định cư không thời hạn tại Việt nam) có thu nhập.
Như vậy, mọi công dân Việt Nam ở trong nước hay công dân đi lao động,
cơng tác ở nước ngồi có thu nhập đều là đối tượng chịu thuế thu nhập. Quy định
này xét diện rất rộng nhưng đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam lại
được thu hẹp thông qua quy định cơng dân Việt Nam có thu nhập từ tiền lương,
tiền công và một số khoản thu nhập chịu thuế khác được quy định, cụ thể:
- Là công dân Việt nam, có thu nhập từ tiền lương mỗi tháng trên 5 triệu
đồng thì thuộc diện nộp thuế.
- Là công dân việt nam, đi xuất khẩu lao động hoặc cơng tác có thời hạn tại
các nước ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt nam (như: Hàn quốc hoặc
Nhật bản,...) thì thu nhập của họ có được tại Hàn quốc, Nhật bản không chịu thuế
TNCNNN tại Việt nam. Họ chịu thuế theo luật thuế thu nhập của nước họ làm
việc. Khi chuyển thu nhập về nước thì khoản thu nhập này không chịu thuế.
- Là công dân Việt nam, đi xuất khẩu lao động hoặc công tác dài hạn tại
các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế trùng với Việt nam (như: Irắc hoặc

Angola,...), thì thu nhập của họ ở nước ngoài bị đánh thuế tại Việt nam, nhưng số
nộp không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế TNCN Việt nam.
13


1.2. Người nước ngồi:
Người nước ngồi vào Việt nam có nhiều dạng như vào du lịch, thăm quan,
khảo sát thị trường, và đầu tư thành lập công ty liên doanh... như vậy khơng phải
mọi người nước ngồi vào Việt nam có thu nhập chịu thuế đều thuộc đối tượng
chịu thuế TNCN. Vì vậy, pháp lệnh thuế thu nhập đưa ra khái niệm người nước
ngoài là đối tượng cư trú hoặc không cư trú tại Việt nam.
Pháp lệnh thuế TNCN quy định: “người nước ngoài được coi là cư trú tại
Việt Nam nếu ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ lần
đầu tiên đến Việt Nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt Nam dưới 183
ngày.
Ví dụ1: Về xác định tiêu thức cư trú của người nước ngồi như sau:
Ơng NG WEE TYE, quốc tịch singapore là trưởng văn phòng đại diện
tại Việt Nam.
Nơi thường trú: 85 Fishun street, 81#11 - 04 Singapore 768447
Số hộ chiếu:

S 1220110 I do Singapore cấp ngày 17/4/2001

Số thị thực nhập cảnh: 1343020
Số lần và ngày ra vào Việt Nam như sau:
Số lần
Cửa khẩu Ngày đến Việt Nam Ngày rời Việt Nam Số ngày cư
đến VN
xuất nhập cảnh
trú tại Việt

Nam

1

Tân sơn nhất

10/12/2001

12/12/2001

02

2



12/01/2002

17/01/2002

05

3



17/02/2002

27/2/2002


10

4



14/4/2002

17/4/2002

03

5



23/4/2002

28/4/2002

05

6



26/5/2002

28/5/2002


02

7



15/6/2002

20/6/2002

05

8



29/6/2002

04/7/2002

05

9



9/9/2002

12/9/2002


03

10



21/9/2002

26/9/2002

05

14


11



12/10/2002

20/10/2002

08

12



9/11/2002


21/11/2002

12

13



29/11/2002

09/12/2002

10

- Số ngày cư trú tại Việt Nam:
Trong phạm vi 12 tháng liên tục (năm tính thuế đầu tiên) từ 10/12/2001
đến ngày 10/12/2002 là 75 ngày. Vậy ông NG WEE TYE là đối tượng không cư
trú tại Việt Nam nộp thuế 25 % thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Năm tính thuế thứ hai từ 01/01 2002 đến 31/12/2002: 73 ngày, ông
WEE TYE là đối tượng không cư trú

NG

- Giả sử năm 2002 Ông cư trú tại Việt Nam là 190 ngày thì ơng sẽ là đối
tượng cư trú tại Việt Nam phải nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
- Giả sử năm 2003 Ông cư trú tại Việt Nam 50 ngày và khẳng định không
vào Việt Nam mà (kết thúc nhiệm kỳ cơng tác) thì quyết tốn thuế năm 2003 sẽ
tính cho số thời gian ở Việt Nam là 1 tháng 20 ngày và tính theo biểu thuế luỹ tiến
từng phần.

Người nước ngồi có thu nhập tại Việt Nam, bao gồm:
- Cá nhân nước ngoài vào Việt nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động
ký với tổ chức, cá nhân Việt nam; các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, văn hố, xã
hội...của nước ngồi; các văn phịng đại diện, các chi nhánh cơng ty nước ngồi.
- Cá nhân nước ngồi có thu nhập phát sinh tại Việt nam thuộc đối tượng
nộp thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (trừ: các khoản thu nhập từ
chuyển giao công nghệ; thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ khác của cá nhân nước ngồi khơng hiện diện thương mại tại Việt
nam – là đối tượng điều chỉnh của Thông tư 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005
hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngồi khơng có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam).
- Cá nhân nước ngồi kinh doanh tại Việt nam hoặc có thu nhập phát sinh
tại Việt nam nhưng khơng có chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành
nghề độc lập, tương ứng với các hoạt động mang lại thu nhập phát sinh tại Việt
nam. (Chứng từ chứng minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập bao gồm:
Giấy phép hành nghề độc lập, chứng nhận đăng ký thuế hoặc mã số thuế do nước
mà cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành.)
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, văn hoá, xã hội... của Việt Nam hoặc của nước ngồi, các văn phịng
15


đại diện, các chi nhánh cơng ty nước ngồi; các cá nhân hành nghề độc lập tại
Việt Nam;
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ, THU NHẬP KHÔNG THUỘC DIỆN CHỊU THUẾ

2.1. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế bao gồm hai loại: thu nhập thường xuyên và thu nhập
không thường xuyên.

2.1.1. Thu nhập thường xuyên
Thu nhập thường xuyên là những khoản thu nhập nhận được có tính chất
đều đặn được lặp đi lặp lại hàng tháng, có tính chất ổn định nhất định, như: Các
khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền công, tiền thù lao, bao gồm cả
tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có); tiền phụ cấp;
tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu
nhận bằng tiền); Tiền thưởng các hình thức: tiền, hiện vật; Thu nhập do tham gia
dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị; Tiền bản quyền sử dụng sáng chế,
nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền nhuận bút; thu nhập của các cá nhân không
thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ dịch vụ các loại;
tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập
chịu thuế.
a/ Các khoản thu nhập dưới các hình thức tiền lương, tiền cơng, tiền thù
lao, bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có);
tiền phụ cấp; tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn
giữa ca (nếu nhận bằng tiền). Riêng khoản tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ
bảo hiểm xã hội kể từ ngày 1/7/2007 thuộc diện thu nhập không chịu thuế.
Các khoản tiền lương nêu trên phải được quy định cụ thể (bao gồm mức
tiền và các điều kiện được hưởng) tại Hợp đồng lao động hoặc Thoả ước lao động
tập thể (gắn liền và phù hợp với kết quả kinh doanh của đơn vị).
b/ Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày
thành lập ngành, thưởng từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật;
Ví dụ 2: cá nhân X, có khoản tiền thưởng năm 2004 và thưởng tết nguyên
đán 2005, với tổng số tiền là 5 triệu đồng nhận vào ngày 10/02/2005 , thì khoản
tiền thưởng thực nhận này được tính vào thu nhập chịu thuế của năm 2005. Như
vậy, mặc dù tiền thưởng năm là nguồn thu nhập phát sinh của năm 2004, nhưng
thực nhận vào năm 2005 thì tính vào thu nhậpchịu thuế năm 2005.
c/ Thu nhập do tham gia dự án, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, hội
đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp;
Ví dụ 3: Ông A là giám đốc Công ty Y, hưởng lương hàng tháng tại Cơng

ty Y và ơng có thêm chức vụ thành viên hội đồng quản trị Công ty X, hàng tháng
16


ông được nhận khoản thù lao là 1 triệu đồng. Thu nhập 1 triệu đồng này từ tham
gia hội đồng quản trị là khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCNN.
d/ Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm; thu nhập về tiền
nhuận bút;
Ví dụ 4: Để thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Công ty B,
Công ty A thuê một số kỹ sư lắp đặt, bảo trì thiết bị, hệ thống. Như vậy các kỹ sư
khơng phải là nhà cung cấp các bí quyết kỹ thuật, phương án cơng nghệ, quy trình
cơng nghệ có tính chất bí mật cơng nghệ. Do đó, thu nhập của các kỹ sư từ hoạt
động này không phải là thu nhập không thường xuyên từ chuyển giao công nghệ
mà là thu nhập thường xuyên chịu thuế TNCNNN.
Lưu ý: Cần phân biệt giữa thu nhập từ quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu,
tác phẩm gắn với hoạt động chuyển giao cơng nghệ theo Nghị định số
45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao
cơng nghệ thì thuộc thu nhập không thường xuyên.
đ/ Các khoản thu nhập của các cá nhân không thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp như: thu nhập từ dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ tin học,
dịch vụ tư vấn, thiết kế, kiến trúc, đào tạo; hoạt động biểu diễn, tổ chức biểu diễn;
quảng cáo; hoạt động thể dục thể thao; dịch vụ đại lý; thu nhập từ hoa hồng mơi
giới; dịch vụ khác;
Ví dụ 5:- Ơng N là đạo diễn phim hưởng lương hàng tháng tại Xưởng phim
truyện VN, trong năm có khoản thu nhập do làm đạo diễn 2 phim (một phim Hãng
phim truyệ VN, một phim ở Hãng phim trẻ) thì khoản thu nhập của ơng N từ 2
phim này là khoản thu nhập thường xuyên chịu thuế.
- Giảng viênB hưởng lươnghàng tháng tại Trường đại học X, trong năm có
giảng dạy ở một số trung tâm. Khoản thu nhập của giảng viên B từ các Trung tâm
là khoản thu nhập thường xuyên chịu thuế.

- Chị C là hướng dẫn viên của Công ty du lịch Sài gòn, khi đưa khách đến
nghỉ ở Khách sạn TC Quảng Ninh, chị C được khách sạn TC Quảng ninh chi tiền
hoa hồng là 2 triệu đồng. Khoản thu nhập này của chị C là thu nhập thường xuyên
chịu thuế.
e/ Các khoản thu nhập khơng tính trong tiền lương, tiền cơng được chi trả
hộ như tiền nhà, điện, nước; riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng
khơng vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm
việc thì thu nhập chịu thuế trong trường hợp này căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích của
căn nhà và cũng được tính tối đa 15% tổng thu nhập chịu thuế. Trường hợp chứng
từ chi trả tiền nhà có cả tiền ăn, tiền phục vụ thì số thực tế chi trả hộ chỉ tính trên
tiền nhà.
Ví dụ 6: Bà A, quốc tịch Hà Lan là đối tượng cư trú tại Việt Nam làm việc
cho Công ty điện tử D tại Tp HCM trong năm 2005 có các khoản thu nhập như
sau:
17


Tổng thu nhập chịu thuế mỗi tháng là 38 triệu đồng
Tiền thuê nhà ở tại Việt nam do Công ty điện tử D trả hộ có hố đơn chi
trả mỗi tháng là 6 triệu đồng.
Theo quy định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài
chính thì:
- Tiền nhà tối đa chịu thuế là: (38 tr x 12 tháng) x 15% = 68,4 triệu
- Tổng tiền nhà bà A được Cty chi trả hộ là: 6 x 12 tháng= 72 triệu
Vậy TN chịu thuế đối với tiền nhà cả năm là: 68,4 triệu (không phải 72
triệu. Ngược lại, nếu hố đơn chi tiền nhà 5 triệu đồng/ tháng thì thu nhập chịu
thuế đối với tiền nhà lại xác định theo số thực chi là 60 triệu.
e/ Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu
nhập.

Ví dụ 7: Tiền nghỉ mát hàng năm của Công ty chi cho cá nhân; tiền bồi
dưỡng hội họp,...
Tổng hợp các khoản thu nhập từ điểm a đến e nêu trên làm căn cứ xác định
thu nhập chịu thu- đó là thu nhập trước khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (thu
nhập trước thuế-GROSS). Trường hợp thu nhập thực nhận không bao gồm thuế
thu nhập cá nhân (thu nhập sau thuế-NET) thì phải quy đổi thành thu nhập trước
thuế (tức là thu nhập bao gồm cả thuế TNCNNN).
Ví dụ 8: Cá nhân A ký hợp đồng lao động với Công ty M, tiền lương mỗi
tháng là 6 triệu đồng, trong đó ghi rõ khoản tiền lương này là thu nhập sau thuế.
Vậy, khi tính thuế đơn vị chi trả thu nhập phải qui đổi ra thu nhập trước thuế
(công thức qui đổi tại Phụ lục Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/7/2004 của
Bộ Tài chính) là: (6 triệu – 0,5 triệu): 0,9 = 6,111 triệu đồng. Như vậy, thuế phải
nộp mỗi tháng là 0,111 triệu đồng. Cơ quan chi trả thu nhập được hạch tốn chi
phí tiền lương là 6,111 triệu đồng.
2.2.2. Thu nhập không thường xuyên
Thu nhập không thường xuyên là những khoản thu nhập không ổn định, lúc
có, lúc khơng, phát sinh đột xuất, bất thường. Theo quy định hiện hành, thu nhập
không thường xuyên gồm hai khoản thu nhập là: (i) Thu nhập về chuyển giao công
nghệ (trừ trường hợp biếu, tặng);(ii) Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả
trúng thưởng khuyến mại.
a/ Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ các trường hợp biếu, tặng). Nội
dung về chuyển giao công nghệ được căn cứ theo quy định hiện hành về chuyển
giao công nghệ (Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết về chuyển giao công nghệ). Nội dung về chuyển giao công nghệ, bao
gồm:
- Chuyển giao các đối tượng sở hữu cơng nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng cơng nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hố, thiết kế bố trí mạch tích
18



hợp bán dẫn và nhãn hiệu hàng hóa đang trong thời hạn được pháp luật Việt Nam
bảo hộ và được phép chuyển giao.
- Chuyển giao các bí quyết về cơng nghệ, kiến thức dưới dạng phương án
công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, tài liệu thiết kế sơ bộ và
thiết kế kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, phần mềm
máy tính (được chuyển giao theo Hợp đồng chuyển giao công nghệ), thông tin dữ
liệu về công nghệ chuyển giao có kèm hoặc khơng kèm theo máy móc thiết bị.
- Chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới cơng nghệ.
- Thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao cơng nghệ để bên
nhận có được năng lực công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm và/hoặc dịch vụ với chất
lượng được xác định trong Hợp đồng bao gồm:
+ Hỗ trợ trong việc lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận
hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng công nghệ được chuyển giao;
+ Tư vấn quản lý công nghệ, tư vấn quản lý kinh doanh, hướng dẫn thực
hiện các quy trình công nghệ được chuyển giao;
+ Đào tạo huấn luyện, nâng cao trình độ chun mơn và quản lý của cơng
nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý để nắm vững cơng nghệ được chuyển
giao.
Ví dụ 9: Cá nhân có thu nhập từ tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn
hiệu gắn với hoạt động chuyển giao công nghệ (trong hợp đồng chuyển giao cơng
nghệ có nội dung chuyển giao bản quyền sáng chế, nhãn hiệu) thì cá nhân thực
hiện kê khai, nộp thuế theo thu nhập không thường xun. Trường hợp có thu
nhập từ bản quyền khác thì cá nhân kê khai, nộp thuế đối với thu nhập thường
xuyên.
b/ Thu nhập từ trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng thưởng
khuyến mại.
Theo quy định trên, thu nhập từ trúng thưởng xổ số và thu nhập từ trúng
thưởng (bằng tiền hay hiện vật) từ các chương trình khuyến mãi của các doanh
nghiệp khi bán sản phẩm hàng hố thơng qua các hình thức như : Rút thăm, bật
nút chai (hoặc lon) trúng thưởng; tổ chức quay xổ số thơng qua hình thức ghi

phiếu, phát tích kê,...; phát hành xổ số cào được đặt trong các túi (gói) sản phẩm,
mua hàng hố được doanh nghiệp tặng thưởng hàng khuyến mãi theo đúng quy
định của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính phủ về khuyến
mãi, quảng cáo thương mại và hội chợ quảng cáo thương mại đều thuộc diện phải
chịu thuế thu nhập không thường xuyên.
Đối với 2 loại thu nhập không thường xuyên này cần lưu ý: đều áp dụng
khấu trừ thuế tại nguồn mức khấu trừ 10% đối vơi trúng thưởng xổ số, 5% đối với
chun giao cơng nghệ, trong đó đối với thu nhập từ 15 triệu đồng trở lên, cơ
quan chi trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập mà thực hiện
cấp biên lai thuế thu nhập; cuối năm khơng phải quyết tốn đối với khoản thu
19


nhập này. Đối với khoản thu nhập từ 15 triệu trở xuống thì cơ quan chi trả thu
nhậpkhơng phải phải khấu trừ thuế TNCNNN.
2.2. Các khoản thu nhập tạm thời chưa thu thuế
Tạm thời chưa thu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập về lãi
tiền gửi ngân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu,
trái phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh
lệch mua bán chứng khoán.
Riêng đối với các khoản thu nhập từ quyền mua cổ phiếu không dùng tiền
mặt tại thị trường chứng khốn nước ngồi thì khơng được coi là thu nhập từ hoạt
động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán và vẫn thuộc thu
nhập thường xuyên chịu thuế TNCNNN.
2.3. Thu nhập không chịu thuế
Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm: Các khoản phụ cấp do Nhà
nước Việt Nam quy định áp dụng đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam: phụ
cấp độc hại; phụ cấp khu vực (không bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước
ngoài); phụ cấp đặc thù; phụ cấp lưu động, tiền cơng tác phí,...; các lợi ích được
hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh tốn. Các khoản thu nhập được miễn

thuế theo thơng lệ quốc tế.
2.3.1. Các khoản phụ cấp do Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng đối với
thu nhập phát sinh tại Việt Nam, cụ thể bao gồm:
a/ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những nghề hoặc công việc ở những
nơi có điều kiện độc hại, nguy hiểm;
Ví dụ 10: Thông tư số 04/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/1/2005 hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm quy định: Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm gồm 4 mức: 0,1(29.000 đồng); 0,2(58.000 đồng); 0,3(87.000 đồng) và
0,4(116.000 đồng) so với mức lương tối thiểu.
Những người làm các công việc như:
- Tiếp xúc trực tiếp với chất độc, khí độc, bụi độc có nồng độ cao, làm việc
ở môi trường dễ bị lây nhiễm, mắc các bệnh truyền nhiễm.
- Làm việc trong môi trường chịu áp suất cao hoặc thiếu dưỡng khí, nơi
quá nóng hoặc q lạnh phát sinh từ cơng nghệ sản xuất, trong điều kiện thời tiết
nguy hiểm.
- Những công việc phát sinh tiếng ồn lớn hoặc làm việc ở nơi có độ rung
liên tục với tần số cao vượt qúa tiêu chuẩn an toàn lao động và vệ sinh lao động
cho phép.
- Làm việc ở mơi trường có phóng xạ, tia bức xạ hoặc điện từ trường vượt
quá tiêu chuẩn cho phép.
b/ Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với những nơi xa
xôi hẻo lánh, khí hậu xấu, vùng kinh tế mới, đảo xa đất liền, vùng biên giới có
điều kiện khó khăn (khơng bao gồm phụ cấp xa Tổ quốc của người nước ngoài);
20


Ví dụ 11: Thơng tư liên tịch số 03/2001/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBDTMN
ngày 18/01/1994 hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực như sau:
Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xơi, hẻo lánh, có nhiều khó
khăn và khí hậu xấu. Phụ cấp gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với

mức lương tối thiểu.
Thông tư số 16/LĐTBXH ngày 2/6/1993 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ
cấp thu hút quy định:
Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công chức viên chức đến làm việc ở những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt
khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng. Phụ cấp gồm 4 mức: 20%, 30%, 50% và 70%
tính trên lương cấp bậc, chức vụ. Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
c/ Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo quy định của Nhà nước;
Ví dụ 12:- chế độ phụ cấp đặc thù nghề đặc biết đối với công chức, viên
chức chuyên môn y tế làm việc tại các chuyên khoa: phong, lao, tâm thần, giải
phẫu bệnh lý, pháp y và phòng chống dịch, bệnhtheo Quyết định số 924/TTg ngày
13/12/1996 của Thủ tướng Chính phủ về bổ sung chế độ phụ cấp đặc thù nghề
đặc biệt đối với công chức, viên chức ngành y tế.
- Phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các
trường công lập của Nhà nước theo Quyết định số 973/QĐ-TTg ngày 17/11/1997
về chế độ phụ cấp ưu đãi đối với giáo viên đang trực tiếp giảng dạy trong các
trường công lập của Nhà nước.
- Chế độ phụ cấp thanh sắc đối với diễn viên biểu diễn nghệ thuật ngành
văn hố-thơng tin theo Quyết định số 174/1999/QĐ-TTg ngày 23/8/1999 của Thủ
tướng Chính phủ; ...
d/ Phụ cấp lưu động áp dụng với một số nghề hoặc công việc phải thường
xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở;
đ/ Phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm đối với cán bộ, cơng chức;
Ví dụ 13: Thơng tư số 03/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 hướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc trong các công ty nhà nước quy
định rõ:
Phụ cấp trách nhiệm công việc gồm 4 mức: 0,5 (145.000 đồng); 0,3 (87.000
đồng); 0,2 (58.000 đồng); 0,1(29.000 đồng) so với mức lương tối thiểu.
Ví dụ 14: Những người được hưởng phụ cấp trách nhiệm như: thành viên
không chuyên trách Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm sốt Tổng cơng ty

đặc biệt hoặc tương đương; thành viên không chuyên trách Hội đồng quản trị
công ty hạng 1 trở xuống; trưởng ca, đội trưởng trong các công tư hạng I, hạng
II; thủ quỹ, kiểm ngân các Ngân hàng thương mại;...
e/ Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang, cơ yếu và hải quan; phụ
cấp an ninh quốc phòng;
g/ Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;
21


Ví dụ 15: Thơng tư số 10/2005/TT-BLĐTBXH ngày 05/01/2005 quy định
về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có cơng với cách mạng như sau:
- Người hoạt động cách mạng trước năm 1945 (cán bộ "Lão thành cách
mạng"):
+ Người thuộc diện thoát ly: trợ cấp 250.000 đồng/người/tháng
+ Người thuộc diện khơng thốt ly: trợ cấp 540.000 đồng/người/tháng
- Người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945: phụ cấp 292.000
đồng/người/tháng.
h/ Các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ ngân sách Nhà nước;
Mức chi các khoản phụ cấp bằng tiền được xác định theo quy định của cấp
có thẩm quyền và phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành. Đối với người
nước ngồi, số tiền phụ cấp được xác định trên cơ sở tiền lương cơ bản ghi trong
hợp đồng và mức phụ cấp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định chung
cho mọi đối tượng.
2.3.2 Tiền cơng tác phí là các khoản tiền trả cho phương tiện đi lại, tiền
thuê phòng ngủ có chứng từ hợp lý, tiền lưu trú theo chế độ; trường hợp khốn
cơng tác phí thì chỉ được trừ những chi phí trên;
Ví dụ 16: Thơng tư 23/2007/TT-BTC ngày 21/03/2007 của Bộ Tài chính
quy định chế độ cơng tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước quy định các khoản
thanh tốn cơng tác phí bao gồm: tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công

tác, phụ cấp công tác với mức chi từ 50.000 đồng/ngày/người đến 70.000
đồng/ngày/người, tiền th phịng nghỉ tại nơi đến cơng tác nhưng tối đa khơng
q 120.000 đồng/ngày/người. Trường hợp khốn tiền cơng tác phí thì mức khoản
tối đa khơng q 200.000 đồng/tháng/người.
2.3.3. Tiền ăn định lượng theo chế độ quy định đối với một số công việc,
một số nghề đặc biệt; bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận bằng
tiền);
2.3.4. Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội
như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có cơng giúp đỡ cách mạng;
trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền trợ cấp hoặc bồi thường tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội; các khoản trợ cấp khác từ ngân
sách nhà nước;
2.3.5. Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài
sản;
2.3.6. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy
định.
Trường hợp cá nhân được hưởng khoản trợ cấp khi thôi việc tại một đơn vị
này để chuyển sang làm việc ở một đơn vị khác trong cùng một Cơng ty, Văn
phịng Cơng ty đa quốc gia thì khơng áp dụng quy định này.
22


Lưu ý: một số trường hợp người nước ngoài trước đây làm việc cho các
tập đoàn đa quốc gia ở nước ngồi sau đó nhiệm kỳ cuối làm việc tại 1 đơn vị
thành viên tại Việt Nam, khi chấm dứt hợp đồng lao động đã được tập đoàn chi
trả 1 khoản trợ cấp thơi việc hẳn tính theo thời gian lao động tính cho cả q
trình làm việc tại tập đồn thì chỉ có khoản trợ cấp thơi việc tương ứng với thời
gian làm việc tại Việt Nam mới không phải chịu thuế TNCN.
2.3.7. Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước,
bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt

Nam.
2.3.8. Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh, các giải thưởng
quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;
2.3.9. Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như:
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng
Lao động, Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ
sỹ ưu tú và các danh hiệu khác được Nhà nước phong tặng; tiền thưởng hoặc chế
độ đãi ngộ khác từ ngân sách Nhà nước;
2.3.10. Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công
của người lao động. Đối với người nước ngoài đã nộp khoản tiền theo chế độ bắt
buộc ở nước ngồi có tính chất như tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của Việt
Nam thì phải xuất trình chứng từ chứng minh.
Lưu ý: Khoản tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do đơn vị chi trả
cho cá nhân theo quy định hiện hành không thuộc diện chịu thuế TNCN kể cả đối
với người lao động đã nghỉ hưu hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng nhưng có ký
hợp đồng lao động làm việc thêm.
2.3.11. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc
diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
2.3.12. Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh tốn như:
chi phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của người
nước ngồi (là đối tượng nộp thuế), học phí cho con của người nước ngoài trả trực
tiếp cho các cơ sở giáo dục tại Việt Nam thuộc các cấp giáo dục từ mầm non đến
trung học phổ thơng.
Ví dụ 17: - Công ty X cử 2 nhân viên đi học để nâng cao trình độ chun
mơn, hàng tháng tiền học phí phải trả là 1triệu đồng, tiền mua thêm tài liệu là 0,3
triệu đồng. Như vậy, khoản tiền học phí 1 triệu đồng mà Công ty X trả cho 2 nhân
viên khơng phải chịu thuế thu nhập, cịn khoản tiền mua thêm tài liệu là khoản
thu nhập chịu thuế TNCN.
- Trường hợp, ông David quốc tịch Hà lan làm việc tại Công ty TNHH Y
ở Việt Nam, được Công ty Y chi tiền vé máy bay cho ông và cả vợ, con của ơng

về thăm gia đình ở Hà Lan. Vậy, khoản chi vé máy bay mà Công ty Y trả cho cá
nhân ơng David khơng chịu thuế TNCN, cịn khoản chi vé máy bay Công ty Y trả
cho các thành viên khác trong gia đình của ơng phải cộng chung vào thu nhập
của ơng để tính thu nhập chịu thuế TNCN.
23


3. CĂN CỨ TÍNH SỐ THUẾ PHẢI NỘP:

Xác định số thuế TNCN phải nộp được tính căn cứ vào thu nhập chịu thuế
và thuế suất (%), tức là thuế thu nhập phải nộp = thu nhập chịu thuế nhân (x) với
thuế suất (%).
3.1. Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế là các khoản thu nhập được nêu tại điểm 2, phần II nêu
trên. Thu nhập chịu thuế được xác định bằng Đồng Việt Nam, trường hợp thu nhập
bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời
điểm phát sinh thu nhập.
a/ Xác định thu nhập thường xuyên chịu thuế
- Đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, thu
nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận bình quân
tháng trong năm trên 5 triệu đồng.
Riêng đối với cá nhân là ca sỹ như diễn viên thanh nhạc biểu diễn các loại
hình nghệ thuật ca - nhạc kịch, cải lương, tuồng, chèo, dân ca; nghệ sỹ xiếc, múa;
cầu thủ bóng đá; vận động viên chuyên nghiệp có xác nhận của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành, được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuế.
Lưu ý:- Đối với các đối tượng là ca sỹ, nghệ sỹ ... được trừ 25% thu nhập
khi xác định thu nhập chịu thuế. Có nghĩa là việc khấu trừ 25% thu nhập khi xác
định thu nhập chịu thuế không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác phát sinh
từ các hoạt động ngoài lĩnh vực ngành nghề nói trên của nghệ sỹ, vận động viên.

Ví dụ như: cầu thủ bóng đá, ca sỹ ... trong năm có thu nhập từ quảng cáo, đóng
phim ... thì thu nhập từ các hoạt động này khơng được khấu trừ 25% thu nhập khi
xác định thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 18: Một cầu thủ bóng đá chun nghiệp A mỗi tháng nhận lương từ
cơ quan chi trả là 15 triệu đồng, các khoản tiền thưởng nhận được là 7 triệu đồng,
tổng cộng thu nhập một tháng cầu thủ A nhận được 22 triệu đồng.
Vì là cầu thủ bóng đá nên được trừ 25% thu nhập trước khi xác định thu
nhập chịu thuế, nên thu nhập chịu thuế của cầu thủ A sẽ là:
22 triệu - (22 triệu x 25%) = 16,5 triệu đồng
Số thu nhập này áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:
- Thu nhập đến 5 triệu đồng không phải nộp thuế
- Thu nhập từ trên 5 triệu đến 15 triệu nộp thuế 10% là 1 triệu đồng
- Thu nhập từ 15 triệu đên 16,5 triệu nộp thuế 20% là 0,3 triệu đồng.
Vậy tổng số thuế cầu thủ A phải nộp là: 1,0 triệu + 0,3 triệu = 1,3 triệu
đồng.
- Đối với trường hợp cơng dân Việt Nam trong năm tính thuế vừa có thời
gian làm việc tại Việt Nam có thu nhập, vừa có thời gian làm việc và có thu nhập
24


ở nước ngồi thì thu nhập chịu thuế bình qn tháng được xác định bằng tổng thu
nhập chịu thuế phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài chia cho 12 tháng; hoặc
có thể xác định bằng cách khác là tính thu nhập chịu thuế bình qn tháng cho
thời gian ở trong nước để tính thuế theo Biểu thuế đối với người Việt Nam, và thu
nhập chịu thuế bình quân tháng cho thời gian ở nước ngồi để tính thuế theo Biểu
thuế đối với người nước ngoài (đối tượng nộp thuế được lựa chọn một trong hai
cách nêu trên).
- Đối với người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt Nam (nếu ở tại Việt
Nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt Nam), thu
nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu

nhập phát sinh tại nước ngồi, được tính bình qn tháng trong năm trên 8 triệu
đồng.
Trong trường hợp người nước ngoài kê khai thu nhập ở nước ngoài thấp
hơn thu nhập ở Việt Nam mà khơng chứng minh được thì lấy thu nhập bình quân
tháng trong thời gian ở tại Việt Nam để làm căn cứ tính thuế cho thời gian ở nước
ngồi. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.
- Đối với người nước ngồi được coi là khơng cư trú tại Việt Nam (nếu ở
tại Việt Nam dưới 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng liên tục kể từ khi đến Việt
Nam), thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt
nơi nhận thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài.
b/ Xác định thu nhập không thường xuyên chịu thuế:
- Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ là khoản thu nhập có giá trị
trên 15 triệu đồng tính cho từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;
- Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả trúng
thưởng khuyến mại là khoản thu nhập có giá trị trên 15 triệu đồng tính cho từng
lần trúng thưởng và nhận giải thưởng
3.2. Thuế suất (%), Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
a/ Đối với thu nhập thường xuyên:
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với người Việt Nam (bao gồm công dân
Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam):

Bậc

Mức thu nhập bình quân tháng

Thuế suất (%)

1

Đến 5.000.000 đồng


0

2

Từ trên 5.000.000 đ đến 15.000.000 đ

10

3

Từ trên 15.000.000 đ đến 25.000.000 đ

20

4

Từ trên 25.000.000 đ đến 40.000.000 đ

30

25


×