Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH PHÚ CHIẾN – QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.16 KB, 90 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

MỤC LỤC
MỤC LỤC.....................................................................................................................1
DANH MỤC SƠ ĐỒ....................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG.....................................................................................................1
DANH MỤC BIỂU SỐ................................................................................................2
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT............................................................3
Chi phí...........................................................................................................................3
Doanh nghiệp nhỏ.........................................................................................................3
DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG

SVTH: Lê Thị Thanh Hoài

Lớp: ĐH Kế toán B56


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải
DANH MỤC BIỂU SỐ

SVTH: Lê Thị Thanh Hoài

Lớp: ĐH Kế toán B56



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tên ký hiệu, chữ viết tắt

1

BH

Bán hàng

2

BVMT

Bảo vệ môi trường

3

BHXH

Bảo hiểm xã hội


4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

6

CCDV

Cung cấp dịch vụ

7

CV

Công việc

8

CP

Chi phí


9

DNN

10

GTGT

Doanh nghiệp nhỏ
Giá trị gia tăng

11

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

12

QĐ - BTC

Quyết định Bộ tài chính

13

TK

14

TNHH


Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17

VL

Vật liệu

18

XK

Xuất khẩu

19


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

20

ĐVT

Đơn vị tính

SVTH: Lê Thị Thanh Hoài

Lớp: ĐH Kế toán B56


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển
nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các
doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực ASEAN,
APEC… Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng cao
thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp. Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường

lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,
Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp, tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên
ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực, tạo
được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng
và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế
toán rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy
kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn
phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát
triển, nâng cao thu nhập của công ty… Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công
cụ quản lý kinh doanh.
Công ty TNHH Phú Chiến là công ty chuyên sửa chữa xe ô tô, bán phụ tùng và
các bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác. Doanh thu và chi phí luôn là
vấn đề được quan tâm nhiều nhất vì mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp vẫn là lợi
nhuận. Vì vậy, công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh luôn được các nhà lãnh
đạo quan tâm và dần dần hoàn thiện cho doanh nghiệp mình.
Qua quá trình tìm hiểu về hoạt động của kế toán xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Phú Chiến đã cho em những kiến thức thực tiễn về tình hình kinh
doanh, quy trình hạch toán xác định doanh thu, chi phí của một đơn vị sản xuất kinh
doanh. Từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

1

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải


trong thời gian tới. Vì vậy em đã chọn đề tài: “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ
TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ CHIẾN
– QUẢNG BÌNH” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Mục tiêu chung:
- Nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kế toán xác định kết quả
kinh doanh tại công ty từ đó đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh.
• Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
- Trình bày thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Phú Chiến.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phú Chiến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty TNHH Phú Chiến.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Phú Chiến.
- Về mặt thời gian:
+ Thời gian của số liệu: giai đoạn 2013 – 2015.
+ Thời gian thực hiện đề tài: 06/02/2017 đến 17/04/2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu: Là quá trình tham khảo các giáo trình, các loại
sách báo, các trang web điện tử… Đồng thời thu thập số liệu liên quan. Hỏi trực tiếp
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu. Phương pháp này sử
SVTH: Lê Thị Thanh Dung


2

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và số liệu sơ cấp liên quan đến
đề tài. Phương pháp này dùng để hệ thống lại các cơ sở lý luận, thu thập thông tin của
phân tích tài chính doanh nghiệp.
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra trực tiếp bằng cách hỏi các nhân
viên kế toán trong công ty để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty như thế nào.
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Dựa vào các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu lên quan đến tình hình
hoạt động của Công ty TNHH Phú Chiến trong giai đoan 2013 – 2015, các số liệu này
được thu thập ở phòng kế toán.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Là phương pháp quan trọng, luôn luôn
sử dụng nhằm phân tích tổng hợp số liệu, thông tin và xử lý các vấn đề có liên quan
nhằm khái quát hoá các yếu tố nghiên cứu. Từ các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập
được từ công ty để tiến hành xử lý, lập bảng, tính toán các chỉ tiêu cần đưa vào phân
tích.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Đối với dữ liệu thứ cấp thu thập tại Công ty sử
dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số tương đối để thấy rõ sự biến động về tình

hình kinh doanh tại Công ty giai đoạn 2013 – 2015. Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện ở năm 2014 với số thực hiện ở năm 2013 và so sánh
giữa số thực hiện ở năm 2015 so với năm 2014 để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài
chính của doanh nghiệp. Các biến động về tình hình sử dụng vốn của công ty hay biến
động về nguồn nhân lực như thế nào, tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay
không.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. So
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để sự biến đổi về cả số lượng tương đối và tuyệt
đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

3

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

+ Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các
tỷ lệ của đại cương tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lượng tài
chính.
+ Phương pháp phân tích nhân tố: Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp và nhân tố hợp
thành (các nhân tố tác động vào chỉ tiêu ấy). Để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân
tố nào ta thay thế nhân tố kỳ phân tích đó vào nhân tố kỳ gốc cố định các nhân tố khác
rồi tính lại kết quả chỉ tiêu phân tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả chỉ
tiêu liền trước. Chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế. Lần lượt thay
thế các nhân tố theo trình tự sắp xếp để xác định ảnh hưởng của chúng.

4.3 Phương pháp hạch toán kế toán
Phương pháp hạch toán kế toán: bao gồm hệ thống các phương pháp như
phương pháp chứng từ, phương pháp tính giá, phương pháp đối ứng tài khoản và
phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng
chủ yếu trong hạch toán kế toán, là hệ thống các phương pháp để kiểm tra và kiểm soát
thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công ty TNHH Phú Chiến
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Phú Chiến

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

4

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.1 Khái niệm
Xác định kết quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra
và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết
quả kinh doanh là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là lỗ. Việc
xác định kết quả kinh doanh được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của từng doanh nghiệp.
1.1.2 Mục đích, ý nghĩa
- Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính
xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế
toán xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan trọng trong cấu thành
kế toán doanh nghiệp.
- Kế toán kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá
trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh
doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những
vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến
lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ trợ các
nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông
tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các
đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
=> Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh là
điều cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

5


Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

1.2 KẾ TOÁN DOANH THU TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Nội dung
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế mà doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được từ hoạt động bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra hay bán hàng hoá mua vào nhằm bù đắp chi phí và tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của

giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung
cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ đã được giao dịch khi xác định thoả mãn
đồng thời cả 4 điều kiện sau:

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

6

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.2 Chứng từ sử dụng
-

Hoá đơn GTGT
Hoá đơn bán hàng thông thường
Phiếu thu, phiếu chi
Các chứng từ khác liên quan.


1.2.3 Tài khoản sử dụng
 TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao
dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua
vào và bán bất động sản đầu tư.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một
kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo
phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng...
- Kết cấu chung của tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Nợ

TK 511



- Các khoản thuế gián thu phải nộp - Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm
(GTGT, XK, TTĐB, BVMT).

và cung cấp dịch vụ thực hiện trong
kỳ.

- Các khoản giảm trừ doanh thu.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
vào tài khoản 911.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
SVTH: Lê Thị Thanh Dung


7

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

Tài khoản 511 có 4 loại tài khoản cấp 2
• Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
• Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
• Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• Tài khoản 5118: Doanh thu khác
1.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
1.3.1 Nội dung
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô
hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng luỹ kế
mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tuỳ thuộc vào chính sách
chiết khấu thương mại của bên bán.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi
phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy
cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng
trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng.
1.3.2 Chứng từ sử dụng

-

Hợp đồng chiết khấu
Bảng tính chiết khấu
Hóa đơn GTGT, hóa đơn chiết khấu.
Biên bản hàng bán trả lại
Chứng từ nhập kho
Biên bản giảm giá

1.3.3 Tài khoản sử dụng
 TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

8

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các
khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Kết cấu chung của tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”.
Nợ


TK 521



- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các
nhận thanh toán cho khách hàng.

khoản giảm trừ doanh thu sang tài
khoản 511 để xác định doanh thu

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận

thuần của kỳ báo cáo.

cho người mua hàng.
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã
trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ
vào khoản phải thu khách hàng về số
sản phẩm, hàng hóa đã bán.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2

• Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
• Tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại
• Tài khoản 5213: Giảm giá hàng bán
1.4 KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.4.1 Nội dung
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc bao gồm cả chi
phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương

mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu
thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Giá thành xuất kho sản phẩm được tính theo một trong các phương pháp sau:
• Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
• Phương pháp bình quân gia quyền
• Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
1.4.2 Chứng từ sử dụng
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

9

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Bảng tính và thanh toán lương
1.4.3 Tài khoản sử dụng
 TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản
ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán…
- Kết cấu chung của tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Nợ


TK 632



- Giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch - Giá vốn hàng bán trả lại.
vụ tiêu thụ trong kỳ.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng

- Chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công tồn kho cuối năm tài chính (chênh
trực tiếp vượt trên mức bình thường.

lệch giữa số dự phòng phải lập năm

- Chi phí sản xuất chung cố định không nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa
tính vào giá thành do sản xuất thấp hơn sử dụng hết)
công suất bình thường.

- Cuối kỳ kết chuyển giá vốn đã xuất

- Giá trị hàng tồn kho hao hụt, mất mát bán, dịch vụ hoàn thành được xác
sau khi trừ bồi thường.

định là đã bán trong kỳ vào tài khoản

- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 911.
(số chênh lệch giữa số lập lớn hơn số cần
hoàn nhập).
- Thuế GTGT không được khấu trừ.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
1.5 KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
1.5.1 Nội dung
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá vốn chủ sở hữu. Bao gồm doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

10

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

1.5.2 Chứng từ sử dụng
-

Hoá đơn GTGT

-

Phiếu thu, phiếu chi

-


Giấy báo Có

-

Các chứng từ khác có liên quan.

1.5.3 Tài khoản sử dụng
 TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
- Kết cấu chung của tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”.
Nợ

TK 515



- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Các khoản doanh thu hoạt động
phương pháp trực tiếp (nếu có).

tài chính phát sinh trong kỳ.

- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt
động tài chính vào tài khoản 911.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
 TK 635 – Chi phí tài chính
- Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi
vay và cho vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán…


- Kết cấu chung của tài khoản 635 “Chi phí tài chính”.
Nợ

TK 635



- Các khoản chi phí tài chính phát sinh - Các khoản được ghi giảm chi phí
trong kỳ.

tài chính.

- Trích lập bổ sung dự phòng giảm giá - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi
chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn phí tài chính phát sinh trong kỳ
thất đầu tư vào đơn vị khác (chênh lệch sang tài khoản 911.
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

11

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn
hơn số dự phòng đã lập kỳ trước).
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

1.6 KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
1.6.1 Nội dung
Chi phí quản lý kinh doanh là các chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung
khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và các khoản
trích theo lương của cán bộ nhân viên quản lý ở các phòng ban, chi phí vật liệu đồ
dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp, các khoản thuế,
lệ phí, bảo hiểm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh nghiệp và các
chi phí bằng tiền chung cho toàn doanh nghiệp như: phí kiểm toán, chi phí tiếp tân,
công tác phí…
1.6.2 Chứng từ sử dụng
-

Bảng thanh toán lương
Phiếu xuất kho
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ.

1.6.3 Tài khoản sử dụng
 TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí quản lý kinh doanh bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết cấu chung của TK 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”.
Nợ

TK 642




- Các chi phí quản lý kinh doanh - Các khoản được ghi giảm chi phí
phát sinh trong kỳ.

quản lý kinh doanh.

- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó
phòng phải trả (Chênh lệch giữa số đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa
dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn
dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử
dụng hết).
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

dụng hết).
12

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý
kinh doanh sang tài khản 911.

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2
• Tài khoản 6421: Chi phí bán hàng
• Tài khoản 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
a) TK 6421 - Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ. Bao gồm chi phí vật liệu, bao bì; chi phí
dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài…
b) TK 6422 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý
hành chính và quản lý hoạt động kinh doanh chung toàn doanh nghiệp. Bao gồm chi
phí nhân viên quản lý (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, ...); chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền
thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách,
hội nghị khách hàng...)
1.7 KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC, CHI PHÍ KHÁC
1.7.1 Nội dung
Loại tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, chi phí khác xảy
ra không thường xuyên, ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
1.7.2 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn
Biên bản thanh lý TSCĐ
Các chứng từ khác có liên quan.
1.7.3 Tài khoản sử dụng
 TK 711 – Thu nhập khác
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu ngoài hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Như thu về từ thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các khoản thuế được ngân
sách nhà nước hoàn trả.
- Kết cấu chung của tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

13

Lớp: ĐH Kế toán K55



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nợ

GVHD: Th.S Phan Thị Hải
TK 711



- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với - Các khoản thu nhập khác phát
các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp sinh trong kỳ.
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
 TK 811 - Chi phí khác
- Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác của
doanh nghiệp có thể gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ; giá trị còn lại của
TSCĐ bị phá dỡ; tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế...
- Kết cấu chung của tài khoản 811 “ Chi phí khác”.
Nợ

TK 811



- Các khoản chi phí khác phát sinh - Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các
trong kỳ.


khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911.

Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ
1.8 KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.8.1 Nội dung
Hằng tháng, kế toán căn cứ vào tờ khai tạm thuế TNDN tạm tính để ghi số thuế
TNDN tạm nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
 Lợi nhuận kế toán trước thuế = (Doanh thu thuần + Doanh thu hoạt động tài chính
+ Thu nhập khác) – (Giá vốn hàng bán + Chi phí quản lý kinh doanh + Chi phí tài
chính + Chi phí khác)
 Thuế suất thuế TNDN hiện hành = 20%.
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

14

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

1.8.2 Chứng từ sử dụng
- Tờ khai tạm tính thuế TNDN
- Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN
1.8.3 Tài khoản sử dụng

 TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của doanh nghiệp phát sinh
trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp
trong năm tài chính hiện hành.
- Kết cấu chung của TK 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Nợ

TK 821



- Chi phí thuế TNDN phát sinh - Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong
trong năm.

năm nhỏ hơn số thuế TNDN tạm phải nộp

- Thuế TNDN của các năm trước được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã
phải nộp bổ sung do phát hiện ghi nhận trong năm.
sai sót không trọng yếu của các - Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm
năm trước được ghi tăng chi phí do phát hiện sai sót không trọng yếu của
thuế TNDN của năm hiện tại.

các năm trước được ghi giảm chi phí thuế
TNDN trong năm hiện tại.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí
thuế TNDN phát sinh trong năm lớn hơn
khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN
trong năm vào tài khoản 911.

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ

1.9 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.9.1 Nội dung
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng (cũng là lợi nhuận) của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần,
giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh.
Kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh

=

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

Doanh thu
thuần

15

-

Giá vốn
hàng bán

Chi phí
-

quản lý
kinh doanh

Lớp: ĐH Kế toán K55



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

- Kết quả hoạt động tài chính: là số còn lại của các khoản thu nhập từ hoạt động
tài chính sau đó trừ các khoản chi phí hoạt động tài chính như: mua bán chứng khoán,
cho vay, góp vốn liên doanh…
Kết quả hoạt động

=

tài chính

Doanh thu hoạt động
tài chính

Chi phí

-

tài chính

- Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác, chi
phí khác.
Kết quả hoạt động khác

=


Thu nhập khác

-

Chi phí khác

1.9.2 Chứng từ sử dụng
Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp kế toán sử
dụng tất cả các sổ có liên quan đến xác định kết quả hoạt động kinh doanh như sổ:
TK 511, TK 632, TK 515, TK 635, TK 642, TK 711, TK 811…
1.9.3 Tài khoản sử dụng
 TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.

- Kết cấu chung của tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Nợ

TK 911

- Giá vốn hàng bán.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí khác.
- Chi phí thuế TNDN.



- Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.

- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ trong kỳ.

- Kết chuyển lãi trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
 TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

16

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

- Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) trong kỳ sau thuế
thu nhập doanh nghiệp, tình hình phân chia lợi nhuận và xử lý lỗ.
- Kết cấu tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”.
Nợ

TK 421



- Kết chuyển lỗ.


- Kết chuyển lãi.

- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp.

- Lãi cấp dưới nộp lên.

- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh.
- Chia lợi nhuận cho các cổ đông.
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
- SDCK: Số lỗ chưa xử lý.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2

- SDCK: Số lãi chưa xử lý.

• Tài khoản 4211: Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
• Tài khoản 4212: Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

1.9.4 Trình tự hạch toán
TK 911

TK 632

Doanh thu BH và
CCDV

Giá vốn hàng bán
TK 635

Doanh thu hoạt động
Chi phí tài chính


TK 642

TK 511

TK 515

tài chính
TK 711

Chi phí quản lý

Thu nhập khác

kinh doanh
TK 811
Chi phí khác
TK 821
Chi phí thuế TNDN
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

17

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải


TK 421

TK 421
Kết chuyển lãi

Kết chuyển lỗ

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHÚ CHIẾN
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH PHÚ CHIẾN
2.1.1 Tên và địa chỉ công ty
-

Tên công ty: Công ty TNHH Phú Chiến
Giám đốc: Thân Mạnh Chiến
Địa chỉ: Thôn 6 – Lộc Ninh – TP. Đồng Hới – Quảng Bình
Điện thoại: 0945 222564 – 0946 222564
Email:
Mã số thuế: 3100393247

2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
-

Bảo dưỡng, sữa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác.
Cân chỉnh thước lái – Xoá lỗi hệ thống.
Làm đẹp xe theo yêu cầu của khách hàng.
Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của xe ô tô và xe có động cơ khác.


2.1.3 Cơ cấu tổ chức tại công ty
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

18

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

Công ty TNHH Phú Chiến thuộc loại hình tư nhân nên bộ máy quản lý doanh
nghiệp đơn giản, gọn nhẹ nhưng không mất đi sự khoa học. Sau đây là bộ máy quản lý
của công ty:

GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN
KẾ TOÁN

BỘ PHẬN
GẦM MÁY

BỘ PHẬN


BỘ PHẬN

SƠN

BỘ PHẬN
ĐIỆN

Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHH Phú Chiến
(Nguồn: Công ty TNHH Phú Chiến)
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước toàn bộ mọi hoạt động của công ty
về quản lý kinh tế, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp lãnh
đạo công ty về công tác tổ chức, tài chính kế toán và quản lý kinh doanh. Là người
chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước về lĩnh vực giám sát, điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Bộ phận kế toán: Có nhiệm vụ làm bảng báo giá, thanh toán tiền cho khách
hàng khi xe vào xưởng và ra xưởng. Đảm nhiệm hạch toán kế toán các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cho
Giám đốc và cơ quan chức năng theo quy định.
- Bộ phận gầm máy: Chịu trách nhiệm về các công việc phần gầm máy.
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

19

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

- Bộ phận gò: Chịu trách nhiệm sửa chữa gò nắn lại các phần méo, móp, cong

vênh… của xe.
- Bộ phận sơn: Chịu trách nhiệm sơn, đánh bóng lại các bộ phận của xe.
- Bộ phận điện: Thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa các linh kiện điện tử thành sản
phẩm hoàn chỉnh. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, đảm
bảo an toàn, lâu bền trong sử dụng.

2.1.3.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận
Khối văn phòng có nhiệm vụ làm báo giá, thanh toán tiền cho khách hàng khi xe
vào xưởng và ra xưởng theo chỉ đạo của xưởng trưởng. Các bộ phận gò hàn giúp cho
bộ phận gầm máy tiện sửa chữa cũng như bộ phận may đệm ghế. Công việc của các bộ
phận khép kín bao gồm cả làm nội thất, ngoại thất và gầm máy làm đẹp.
2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.4.1 Chức năng
- Công ty TNHH Phú Chiến là công ty TNHH có chức năng mua bán sơn mới,
bảo dưỡng và sửa chữa xe ô tô con và xe du lịch, mua bán thay thế phụ tùng ô tô và
các linh kiện phụ trợ.
- Mở tài khoản theo quy định của Nhà nước.
- Xác định giá cả hợp lý theo thị trường đồng thời đảm bảo lợi nhuận trong kinh
doanh.
2.1.4.2 Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích hoạt động của
công ty.
- Đảm bảo phát triển vốn, lợi nhuận trong quá trình kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn lẫn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

20


Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

2.1.5 Loại hình doanh nghiệp
- Công ty TNHH Phú Chiến thuộc loại hình công ty TNHH đây là loại hình
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp luật thừa nhận. Công ty có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty là một tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, có con dấu riêng, tài khoản
riêng tại ngân hàng và hoạt động theo sự uỷ quyền của giám đốc. Chủ sở hữu công ty
và công ty là hai thực thể pháp lý riêng biệt.
2.1.6 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Phú Chiến tiền thân là xưởng sửa chữa ô tô. Thôn 6 – Lộc Ninh –
TP. Đồng Hới – Quảng Bình. Được thành lập từ ngày 20 tháng 11 năm 2007. Trải qua
10 năm hình thành và phát triển Công ty TNHH Phú Chiến đã và đang được ủng hộ rất
nhiều của quý khách hàng, cũng như sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công
ty. Cho đến nay công ty luôn luôn phát triển và hoà nhập vào sự phát triển kinh tế của
đất nước, tham gia nhập khẩu và kinh doanh nhiều mặt hàng như phụ tùng và các bộ
phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác; bảo trì, bảo dưỡng và sữa chữa xe ô tô…
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, chất lượng cuộc sống của người
dân cũng không ngừng tăng lên, việc sở hữu một chiếc ôtô không còn là điều quá khó
khăn so với những năm trước đây. Tuy nhiên, ngành dịch vụ sửa chữa và bảo trì ô tô
tại Việt Nam vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, thực trạng dễ
thấy hiện nay như sau:
- Khách hàng do tập trung giải quyết công việc tại Cơ quan nên thường không có
nhiều thời gian tìm hiểu chuyên sâu về kỹ thuật ô tô và chưa thực sự yên tâm mỗi khi
chiếc xe của mình bị “ốm”, bởi họ không được tư vấn một cách đầy đủ về tình trạng

xe: nguyên nhân dẫn đến sửa chữa và biện pháp khắc phục, ngay cả khi sửa chữa tại
các đơn vị lớn.
- Đa số các Garage chỉ dừng lại sửa chữa những bộ phận theo yêu cầu khách hàng
mà không tư vấn (dự báo) đến các bộ phận khác liên quan, đây là nguyên nhân dẫn tới
việc xe sau khi sửa chỗ này lại hỏng chỗ khác.
Xuất phát từ những nhu cầu trên, Công ty TNHH Phú Chiến ra đời nhằm chủ
động cung cấp dịch vụ bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa xe ô tô chuyên nghiệp ở địa bàn
TP. Đồng Hới và những tỉnh thành khác trên toàn quốc. Công ty TNHH Phú Chiến
SVTH: Lê Thị Thanh Dung

21

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Hải

luôn tập trung chú trọng phát triển dịch vụ, từ trang thiết bị nhập khẩu đến nâng cao
chất lượng dịch vụ, tay nghề của đội ngũ nhân viên kỹ thuật sửa ô tô, hỗ trợ khách
hàng giải quyết tất cả những vấn đề có thể xảy đến với chiếc xe thân yêu. Phụ tùng ô
tô của Garage cung cấp cho khách hàng đều là những sản phẩm chính hãng với giá
thành hợp lý. Với những thiết bị chuẩn đoán hiện đại, đội ngũ thợ được tiếp cận những
công nghệ mới. Garage Phú Chiến sẽ luôn luôn cố gắng để đáp ứng được những nhu
cầu sửa chữa đòi hỏi công nghệ cao của những dòng xe cao cấp cho tới những nhu cầu
bình thường nhất.
Sẵn sàng đáp ứng đầy đủ tất cả các nhu cầu: Tân trang sửa chữa xe của khách
hàng. Với tiêu chí: "SỰ HÀI LÒNG CỦA CHỦ XE LÀ NIỀM VUI CỦA GARAGE
PHÚ CHIẾN" và quyết tâm: "KHÔNG XE NÀO LÀ KHÔNG THỂ SỬA".

Công ty TNHH Phú Chiến ngày nay đang trưởng thành, các hoạt động kinh doanh
mở rộng với các sản phẩm chất lượng cao, phong cách kinh doanh chuyên nghiệp.
Trong tương lai, Phú Chiến hướng tới sự phát triển, mở rộng thị trường hơn nữa để
ngày càng đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng trên cả nước.
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH PHÚ CHIẾN
2.2.1 Đặc điểm quy trình hoạt động của Công ty TNHH Phú Chiến
Khi khách hàng đưa xe vào xưởng bộ phận nhận xe sẽ tiến hành nhận xe đưa vào
kiểm tra sau khi thông báo với khách hàng về lỗi, giá cả thời gian sửa chữa và thanh
toán giao nhận xe.
 Quy trình sản xuất kinh doanh tại công ty

NHẬN XE



KIỂM TRA
XE

SỬA CHỮA
XE

THANH TOÁN
VÀ GIAO XE
CHO KHÁCH

Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Phú Chiến
( Nguồn: Công ty TNHH Phú Chiến )
Sau khi tiến hàng các bước quy trình giao nhận xe cho khách hàng chi tiết công
việc cho các bộ phận đã được làm rõ. Nhận xe, kiểm tra lên giá thành cho các hạng
mục và được đưa đến các bộ phận sửa chữa kiểm tra thanh toán cho các bộ phận.

SVTH: Lê Thị Thanh Dung

22

Lớp: ĐH Kế toán K55


×