Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm dạy tự vựng môn tiếng anh bậc tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.28 KB, 16 trang )

A. T VN
1.1. Lý do chn sỏng kin kinh nghim
Ngy nay xu hng hi nhp quc t trong nhiu lnh vc k c lnh vc
giỏo dc ó a ting Anh lờn mt v trớ ht sc quan trng. Ting Anh l cụng
c giao tip l chỡa khúa dn n kho tng nhõn loi. Mt khỏc vic ng dng
rng rói cụng ngh thụng tin ó lm cho vic hc ting Anh tr thnh cp bỏch
v khụng th thiu. Vỡ vy vic hc ting Anh ca hc sinh cỏc cp núi chung,
cp Tiu hc núi riờng c hc sinh, ph huynh hc sinh, giỏo viờn, c bit l
Phũng GD&T huyn Qung Ninh ht sc quan tõm. Ting Anh ó tr thnh
mụn hc chớnh yu trong chng trỡnh hc ca hc sinh.
Vic hc v s dng ting Anh ũi hi c mt quỏ trỡnh luyn tp cn cự
sỏng to ca c ngi hc ln ngi dy. c bit trong tỡnh hỡnh ci cỏch giỏo
dc nh hin nay, dy ting Anh theo hng giao tip c nhiu ngi ng h.
Theo phng phỏp ny hc sinh cú nhiu c hi giao tip vi bn bố, vi
giỏo viờn rốn luyn ngụn ng, ch ng tớch cc tham gia vo cỏc tỡnh hung
thc t: Hc i ụi vi hnh.
Bi vy h thng cỏc mụn hc trong nh trng hin nay l hng ti
nhng vn ct lừi thit thc ú. B mụn Ting Anh tuy a vo ph bin
mun hn so vi cỏc mụn hc khỏc nh trng núi chung v Trng tiu hc
Hi Ninh núi riờng, nhng nú l chỡa khúa m ra kho tng tri thc nhõn loi. Nú
l ngi hng o a ta ti vi Th gii bt tay vi bn bố nm chõu, tip thu
v lnh hi nhng tinh hoa nhõn loi.
Tuy nhiên việc học bộ môn Tiếng Anh ở các Trờng tiu hc nói chung và
Trng Tiu hc Hi Ninh nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là
trong việc học và sử dụng từ vựng và các mu cõu Tiếng Anh. Vì vậy dạy cho
học sinh cách học, luyện tập và sử dụng mu cõu Tiếng Anh là để cung cấp cho
học sinh một kho tàng từ điển sống về ngôn từ và cấu trúc câu, là một yêu cầu
rất cần thiết trong việc học Tiếng Anh đặc biệt i với những học sinh mới làm
quen với môn học Tiếng Anh.
Hin nay Ting Anh c coi nh l mt cụng c giao tip ũi hi
chỳng ta phi cú mt vn t, cho nờn vic hc t vng l mt tt yu khụng th


khụng k n trong vic hc ting Anh. Nhng a phn, hc sinh cha hiu ht
tm quan trng ca t vng nờn rt li hc hoc ch hc qua loa ri khụng s
dng c nú , trong ú hc sinh tiu hc cng khụng ngoi l, vi lng kin
thc mi m nú khỏc xa vi ting m nh th thỡ hc sinh rt s hc. Do vy
ngi giỏo viờn phi lm gỡ t vng khụng cũn l ni khú khn ca hc
sinh , suy ngh y c lm tụi trn tr mói, vi vi nm ng lp gp khụng bit
bao nhiờu ln hc sinh khụng thuc t vng , vit sai , hiu sai cõu v khụng
dch c. Làm thế nào để các em có đợc một vốn cấu trúc cần thiết và có thể sử
dụng đợc cấu trúc của mình một cách có hiệu quả nhất.

1


Năm học 2014 -2015 tôi đảm nhận dạy học bộ môn tiếng Anh từ khối 4,
khối 5. Từ thực tế của đơn vị tôi chọn sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện
pháp dạy từ vựng môn Tiếng Anh ở Tiểu học”
1.2. Điểm mới của sáng kiến
Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học được từ vựng, nói rõ ràng,
nghe tốt là một hoạt động dạy không thể thiếu trong một tiết học nào. Việc học
học từ vựng không chỉ đơn thuần là việc giúp học sinh học một cách chung
chung mà còn là việc giúp các em luyện từ, luyện câu một cách chính xác và áp
dụng từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì vậy, việc tìm ra những cách thức
giúp các em nhớ tốt và phát âm tốt là nhiệm vụ của mỗi giáo viên với mục đích
giúp học sinh hiểu, phát âm tốt. Trên thực tế để có được kỹ năng nghe, nói tiếng
Anh thì người học ngoại ngữ phải có quá trình học từ vựng, luyện tập nghe, nói
thường xuyên, lâu dài với những hình thức và nội dung khác nhau. Việc dạy và
học môn tiếng Anh tuy không còn mới mẽ nhưng khó đối với tất cả giáo viên và
học sinh nhất là học sinh ở vùng khó khăn.Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi
mong muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần khắc phục những khó khăn trên để
tiến hành dạy môn tiếng Anh có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ động

trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học. Đó cũng là lý do mà tôi chọn
đề tài này.
B. NỘI DUNG
2.1 Thực trạng của nội dung nghiên cứu
Nhằm bắt kịp với xu thế hội nhập toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam
đang ngày một hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện
đại là đào tạo ra những con người có thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu. Ngoại
ngữ nói chung, Tiếng Anh nói riêng là công cụ đắc lực cho quá trình hội nhập.
Nhiều công ty nước ngoài đã đầu tư vào Việt Nam, số người nước ngoài đến du
lịch, làm việc ở nước ta ngày càng nhiều. Bên cạnh đó thì số học sinh Việt Nam
du học nước ngoài cũng tăng một cách đáng kể và theo một thống kê gần đây đã
công bố rằng: du học sinh của Việt Nam không kém các học sinh, sinh viên của
nước khác về tiếp nhận kiến thức, nghiên cứu khoa học, ý thứ tự học. Tuy nhiên,
đa số du học sinh Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong học tập và sinh hoạt ở
nước ngoài do vốn ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, còn rất hạn chế. Thế nhưng
làm thế nào để chuẩn bị tốt kiến thức ngoại ngữ thì có lẽ đa số học sinh phải
chuẩn bị Tiếng Anh ngay từ khi ở bậc tiểu học.
Việc cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính chủ
động sáng tạo và năng lực tự học của học sinh là giải pháp cơ bản để nâng cao
giáo dục. Chính vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo đang tập trung đổi mới chương
trình dạy và học Tiếng Anh. Theo phương pháp cũ, giáo viên làm trung tâm, các
em ghi chép thụ động từ và mẫu câu rồi sau đó về nhà học thuộc lòng sẽ không
tạo khả năng tư duy và sáng tạo phong phú của các em. Bên cạnh việc nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy, việc thiết kế chương trình giảng dạy

2


cũng phải phù hợp cho từng đối tượng học sinh của từng bậc học. Như vậy, tạo
được khả năng tư duy và phát triển khả năng học tập một cách độc lập, tạo niềm

say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong quá trình giảng day và học tập môn
Tiếng Anh. Nhiều phương pháp dạy-học được đưa ra trong ngành giáo dục
nhằm khắc phục những hạn chế mà ngành đang đối mặt. Song các vấn đề đã đưa
ra còn mang nặng lý thuyết chung chung và tập trung phần lớn ở các cấp học
cao. Quan tâm tới phương pháp dạy-học của bậc tiểu học đang là vấn đề cấp
thiết mang tính nền tảng lâu dài cho việc lên các cấp học sau này. Để trẻ học tốt
môn Tiếng Anh và quan trọng là vận dụng được để trẻ phát triển khả năng giao
tiếp Tiếng Anh tốt trong các cấp học
sau này. Trong vài năm gần đây, một số trường cũng đã sử dung nhiều bộ sách
Tiếng Anh của Bộ GD-ĐT , Nhà xuất bản Singapore, Trường đại học Oxford …
để vừa phù hợp với khả năng thu nhập kinh tế của từng vùng và vừa phù hợp
trình độ tiếp thu của trẻ.
Hơn nữa việc giao tiếp của trẻ ở những vùng nông thôn vẫn còn nhiều
hạn chế. Đồng hành cùng với việc thay sách, đổi mới chương trình và phương
pháp dạy và học, tôi nhận thấy việc hạn chế trong giao tiếp của học sinh ở vùng
nông thôn là do việc ít được giao tiếp bằng Tiếng Anh nên các em ít nhớ được
từ. Muốn giao tiếp được bằng Tiếng Anh đòi hỏi học sinh song song với việc
rèn luyện các kĩ năng là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học
sinh ở bậc tiểu học, nội dung kiến thức và mẫu câu không nhiều, nhưng đòi hỏi
các em phải có một lượng từ vựng nhất định để thực hành và tham gia một số
trò chơi. Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ
huynh lẫn học sinh không quan tâm dẫn đến việc các em ít học từ vựng và nhớ
từ. Chính vì điều đó đã gây cho tôi sự trăn trở là phải tìm ra phương pháp giúp
đỡ các em học từ, nhớ từ lâu. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Một số thủ thuật giúp
học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học” với hy vọng góp một phần
nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng học tập bộ môn Tiếng Anh cho các em học
sinh tiểu học.
* Thực trạng của trường Tiểu học Hải Ninh
Thuận lợi
Trường tiểu học Hải Ninh vừa được công trường học đạt chuẩn quốc gia

giai đoạn 1 và được các bậc phụ huynh học sinh nhiệt tình ủng hộ trong việc
nâng cao dân trí. Do đó đầu năm học 2014 – 2015 Nhà trường đã tạo điều kiện
cho tôi trong việc giảng dạy môn Tiếng Anh và sắp xếp cùng học chung phòng
học với phòng Tin học. Mua sắm trang thiết bị loa, máy Easy Talk, TV đa năng.
Với sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu nhà trường đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong công tác giảng dạy của mình.
Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế
cuộc sống học sinh và có nhiều tranh ảnh đẹp, dễ bắt mắt, tạo niềm hứng thú
cho học sinh. Sự phát triển của công nghệ thông tin giúp giáo viên có được
nhiều nguồn tư liệu, hình ảnh qua mạng Internet. Giáo viên nhiệt tình, có trách
nhiệm trong công tác giảng dạy môn Tiếng Anh.

3


Khó khăn
Bộ môn Tiếng Anh ở trường tiểu học Hải Ninh vừa mới đưa vào giảng
dạy 5 năm gần đây nên học sinh chưa chú trọng trong việc học tập. Mặt khác
phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh nên chưa
quan tâm đến việc học ở nhà của con em mình.
Trường Tiểu học Hải Ninh nằm trên địa bàn dài và hẹp nên học sinh đi lại
còn gặp nhiều khó khăn, có em phải đi quảng đường dài hơn 6 km để đến
trường. Người dân ở đây đa số sinh sống bằng nghề đánh bắt cá trên biển, một
số lại đi làm ăn xa nên điều kiện chăm sóc con em học tập chưa được thường
xuyên. Thêm vào đó điều kiện trường còn khó khăn nên việc mua sắm trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học phần nào chưa đáp ứng được với mục tiêu
bài giảng.
Tổng số lớp học Tiếng Anh gồm 12 lớp với số học sinh là 322 em.
Theo phân phối chương trình hiện nay, môn tiếng Anh tiểu học mỗi tuần
04 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới trong bài học và kể cả trong bài tập.

Nhưng muốn dạy tốt từ vựng để tiết học sinh động hơn, giáo viên phải làm tranh
ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ từ dễ dàng và hướng sự
chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
Về phía học sinh, bên cạnh một số em học tập nghiêm túc, nhưng cũng
không ít học sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được từ vựng vào trong trí
nhớ, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến
khi giáo viên yêu cầu các em sẽ không thành công.
Bên cạnh đó rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các em tự
học ở nhà. Bởi vì vậy là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà của học sinh.
Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan
tâm, học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ
nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên,
chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì
thế cho nên, các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do
vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên. Cho nên giáo viên cần chú ý
đến tâm lý này của học sinh.
2.2. Các giải pháp
* Khảo sát thực tế:
Sau khi phân tích những nguyên nhân làm cho học sinh sợ học tiếng Anh,
thường xuyên không thuộc bài và việc dạy từ vựng ở trường Tiểu học chưa đạt
hiệu quả cao. Cụ thể vào đầu năm học khi nhận giảng dạy tiếng Anh, sau vài tiết
học đầu tiên, tôi cho học sinh lớp 5 khảo sat chất lượng cụ thể như sau:
Lớp TSHS Điểm 9-10
Điểm 7-8
Điểm 5-6
Điểm dưới 5
SL
%
SL

%
SL
%
SL
%
5A
24
0
0
7
29,2 10
41,6 7
29,2
5B
24
0
0
8
33,3 8
33,3 8
33,3
5C
24
0
0
7
29,2 10
41,6 7
29,2


4


5D

24

0

0

8

33,3

9

37,5

7

29,2

Với kết quả như thế, tôi đưa ra một số biện pháp thực hiện như sau.
1. Lựa chọn từ để dạy:
Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng, nó là công cụ để giao tiếp
với các nước trên thế giới. Muốn giao tiếp tốt chúng ta phải có vốn từ phong
phú. Khi nói đến ngữ liệu môi là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng
là ngữ pháp luôn có mối quan hệ khăng khích với nhau, luôn được dạy phối hợp
để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể.

Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải
từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét
những vấn đề:
Từ chủ động (active vocabulary)
Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có
liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo
viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời
gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ
điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên
cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm
đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của
học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực
hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau:
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học
sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của
học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho
học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.

Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm
thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.

5


Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt một tiết từ vựng, không chỉ cần có sự
đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào sự hợp tác của học sinh. Do vậy tôi đã đưa ra một số yêu cầu đối với
học sinh như: Chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học phải nghiêm túc.
2. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới như:
a. Visual (nhìn):
Cho học sinh nhìn tranh ảnh, vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo viên
ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chống.
e.g. a car

e.g. a flower

b. Mine (điệu bộ):
Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
e.g. bored
e.g. (to) jump
Teacher looks at watch, makes
T. jumps
bored face, yawns
T. asks, “What am l doing?”
T. asks, “How do l feel”
c. Realia (vật thật):
Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được.

e.g. limes (count), rice (uncount.)
e.g. open (adj.), closed (adj.)
T. brings real limes and rice into
T. opens and closes the door
the class.
T. says, “Tell me about the door:
T. asks, “What’s this?”
it’s..........what?”
d. Situation / explanation ( tình huống/ giải thích):
e.g. honest
T. explains, “I don’t tell lies. I don’t cheat in the exams. I tell the
truth.”
T. asks, “What am I? Tell me the word in Vietnamese.”
e. Example ( ví dụ):

6


e.g. fumiture
e.g. (to) complain
T. lists examples of fumiture:
T. saya, “This room is too noisy
“tables, chairs, beds – these are
and too small. It’s no good (etc.)”
all ... fumiture ... Give me another
T. asks, “What am I doing?”
example of... fumiture...”
f. Synonyon \ antonyon (đồng nghĩa \ trái nghĩa):
Giáo viên dùng những từ đã học rồi để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái
nghĩa.

e.g. intelligent
e.g. stuppid
T. asks, “What’s another eord for
T. asks, “What’s the opposite of
clever?”
clever?”
g. Translation (dịch):
Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ
trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào
khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết
một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học
sinh tự dịch từ đó.
e.g. (to) forget
T. asks, “How do you say `quên` in English?”
h. T’s eliciting questions ( câu hỏi gợi ý):
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng nghe –
nói – đọc – viết.
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng
miệng.
+ Viết: Học sinh viết từ vào tập.
Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: Nên giới thiệu từ trong
mẫu câu, ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên kết hợp việc làm
việc đó, bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải
được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các
em viết từ vào bảng con và giơ lên, với cách này giáo viên có thể quan sát được
toàn bộ học sinh ở lớp, bắt buộc các em phải học bài và nên nhớ cho học sinh
vận dụng từ vào trong mẫu câu, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ

từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa
chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất,

7


nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em
đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
3. Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
* Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong
việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi
mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được
giới thiệu.
Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình
tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”.
Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng
nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học
sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu
học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại
trước, sau đó mới gọi cá nhân.
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để
đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một
chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn
mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu
cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.

- Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện
âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới
học.
4. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi không đủ, mà chúng ta còn
phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố
sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. Trong hoạt động
này, chúng ta có thể sử dụng để kiểm tra từ mới. Sau đây là một số thủ thuật
kiểm tra từ mới:
a.. What and where (giải thích – ví dụ)
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh nhớ nghĩa và cách đọc của từ.
Thủ thuật này được áp dụng cho tất cả các từ có trong bài, thường là những từ
dài và khó đọc.
- Viết một số từ lên bảng không theo một trật tự nào và khoanh tròn
chúng lại.
- Sau mỗi lần đọc giáo viên lại xóa đi một từ nhưng không xóa vòng tròn.
- Cho học sinh lặp lại các từ kể cả từ bị xóa.
- Khi xóa hết từ, giáo viên cho học sinh viết lại các từ vào đúng chỗ cũ.

8


- Nếu thực hiện dưới dạng thi đua giữa các đội, giáo viên cần chuẩn bị
bảng phụ có các vị trí giống bảng từ giáo viên vừa xóa lên bảng và phát cho các
nhóm có thể thực hiện trên bảng phụ.
b. Rub out and Remember (giải thích – ví dụ)
- Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu
hơn,cũng gần giống như “What and Where” tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho
nhau để tránh sự nhàm chán cho học sinh.

- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng,
giáo viên cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ Tiếng Việt hay Tiếng Anh.
- Chỉ vào nghĩa Tiếng Việt yêu cầu học sinh nói lại từ bằng Tiếng Anh và
ngược lại.
- Cho học sinh viết lại từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa Tiếng Việt hoặc
nghĩa Tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
- Giáo viên nên khuyến khích bằng điểm đối với các em viết đúng từ.
c. Slap the board (giải thích – ví dụ)
- Mục đích của trò chơi này cũng giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu
hơn,cũng gần giống như “ROR” tuy nhiên cần áp dụng thay thế cho nhau để
tránh sự nhàm chán cho học sinh.
- Sau khi viết một số từ đã học trong bài và nghĩa của chúng lên bảng,
giáo viên cho học sinh chơi theo đội, mỗi đội từ 3-5 người .
- Giáo viên đọc từ có thể bằng Tiếng Việt hoặc Tiếng Anh và yêu cầu học
sinh vỗ tay vào từ mà giáo viên đã đọc
- Giáo viên cho điểm đối với các em vỗ tay nhanh và đúng.
d. Matching (giải thích – ví dụ)
- Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa,
hoặc từ với số….
- Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho
phù hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ, hoặc trong trò chơi củng cố từ….
e. Bingo (giải thích – ví dụ)
- Đây là trò chơi nhằm giúp học sinh thực hành, ôn từ thông qua việc kết
nối âm vói cách viết của từ.
- Giáo viên yêu cầu lớp suy nghĩ 8-10 từ theo một chủ điểm nào đó mà
giáo viên yêu cầu và viết chúng lên bảng.
- Yêu cầu học sinh chọn 6 từ hoặc 9 từ bất kì và viết vào vở hoặc giấy.
- Giáo viên đọc từ tùy ý trong các từ đã viết ở trên bảng.
- Học sinh đánh dấu vào các từ đã chọn nếu nghe giáo viên đọc.
- Học sinh nào có 6 từ hoặc 9 từ được giáo viên đọc đầu tiên sẽ thắng trò

chơi và hô “Bingo”.
f. Pair Race (giải thích – ví dụ)
- Mục đích của trò chơi này giúp học sinh thể hiện sự năng động, sử dụng
được trò chơi này giúp các em vừa nhớ được từ vừa giúp các em phát âm từ đó
một cách chính xác.

9


- Tùy vào số lượng học sinh của lớp, giáo viên có thể xếp học sinh thành
hai hàng.
- Đặt một số phiếu giáo viên lên rãnh phấn trên bảng.
- Giáo viên đọc to một từ bất kỳ nào trong phiếu.
- Hai học sinh đứng đầu hai hàng chạy đua lên bảng chạm tay vào phiếu
có từ vừa gọi.
- Học sinh nào chạm tay vào trước và nói đúng từ đó thì được một điểm
cho đội của mình.
- Cứ như thế cho đến học sinh cuối cùng của hàng.
g. Jumbled word (giải thích – ví dụ)
- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh thực hành từ mới và
chính tả của từ.
- Viết một số từ lên bảng hoặc vào tờ giấy A4 với các chữ cái xếp không
theo thứ tự nhau.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân.
- Cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp.
h. Chain game (giải thích – ví dụ)
- Trò chơi này nhằm luyện trí nhớ cho học sinh. Hoc sinh khi tham gia trò
chơi này phải thật sự tập trung qua đó giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Ngoài ra,
học sinh có cơ hội nói, phát âm rõ ràng các từ đã học.

- Chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ ngồi quay mặt với nhau.
- Học sinh đầu tiên trong nhóm lặp lại câu của giáo viên.
- Học sinh thứ 2 lặp lại câu của học sinh thứ nhất và thêm vào từ khác.
- Học sinh thứ 3 lặp lại câu của học sinh thứ nhất, thứ 2 và thêm vào một
từ mới tiếp theo, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi trở lại với học sinh thứ nhất
trong nhóm.
i. Charades (giải thích – ví dụ)
- Mục đích của trò chơi này giúp các em nhớ một số từ mang tính chất
miêu tả cảm xúc.
- Hoạt động này bao gồm nhiều dạng thức, nhưng tất cả đều dùng cử chỉ
để diễn tả nghĩa.
- Đặt một số phiếu từ hoặc phiếu tranh úp mặt xuống bàn.
- Một học sinh nhặt 1 phiếu lên nhưng không báo cho cả lớp biết đó là từ
gì.
- Học sinh đó phải dùng cử chỉ hoặc điệu bộ thể hiện nghĩa của từ đó.
- Yêu cầu các học sinh còn lại trong lớp đoán từ.
- Giáo viên có thể khuyến khích học sinh đoán đúng từ bằng cách cho
điểm.
- Cũng có cách đơn giản hơn là không dùng phiếu từ hoăc phiếu tranh, mà
giáo viên ghé tai nói thầm cho một học sinh một từ nào đó. Học sinh ấy làm như
trên.
j. Simon says (giải thích – ví dụ)

10


- Mục đích của trò chơi này nhằm giúp học sinh nhớ từ và thường được
áp dụng cho câu mệnh lệnh ngắn.
- Giáo viên hô to các mệnh lệnh.
- Học sinh chỉ làm theo các mệnh lệnh của giáo viên nếu giáo viên đọc

câu mệnh lệnh bắt đầu bằng câu:“Simon says”.
- Giáo viên đọc câu mệnh lệnh, không có câu “Simon says”. Học sinh
không được thực hiện mệnh lệnh đó. Nếu học sinh nào thực hiện sẽ bị loại ra
khỏi cuộc chơi.
- Trò chơi này được áp dụng cho cả lớp, không nên chia theo nhóm hoặc
cặp.
4. Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học
tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải
kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các
em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Hơn nữa thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở
gia đình các em phải tổ chức cho được hoạt động học tập của mình. Làm được
điều đó, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ ngày càng hoàn thiện hơn. Cho
nên ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng hoạt
động học tập ở nhà.
a. Học từ:
- Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo
viên có thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một
lần học sinh có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc
luyện viết từ vừa giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ
viết.
- Tiết học sau, học sinh mang vở cho giáo viên kiểm tra.
- Sau khi học từ vựng trên lớp, học sinh nên học từ ngay khi về nhà,
không nên để cho đến tiết học tiếp theo mới học. Học sinh nên học thường
xuyên, mỗi ngày học một hoặc ôn vài từ. Các em nên lập cho mình một thời
gian biểu, quy định một khoảng thời gian nhất định trong ngày để học từ.
- Mỗi học sinh nên trang bị cho mình một cái bảng nhỏ để có thể thường
xuyên viết từ. Các em nên viết một từ nhiều lần lên bảng (học sinh vừa viết kết

hợp với đọc từ) để nhớ từ được lâu.
- Học sinh cũng có thể học từ thông qua một số bài hát hoặc bài thơ mà
giáo viên đã dạy cho các em biết ở trường.
b. Ôn từ:
* Hướng dẫn các em làm những tấm thẻ bằng giấy, một mặt ghi từ, mặt
còn lại các em có thể ghi nghĩa, hoặc vẽ tranh minh họa của từ đó. Những tấm
thẻ bìa này các em có thể bỏ vào túi, vào cặp sách… để mang theo bên mình
hoặc có thể dán một vài nơi trong phòng của mình để học thường xuyên.
* KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

11


Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng
vai trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trôi chảy,
lưu loát hay không đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc lòng từ vựng và phát
âm có chuẩn hay không.
Qua quá trình thực hiện các biện pháp dạy từ vựng Tiếng Anh trong năm
học qua, kết quả đạt được như sau:

Lớp
5A
5B
5C
5D

TSHS Điểm 9-10
SL
%
24

2
8,3
24
3
12,5
24
5
20,8
24
4
16,7

Điểm 7-8
SL
%
13
54,2
15
62,5
12
50,0
13
54,2

Điểm 5-6
SL
%
9
37,5
6

25,0
7
29,1
7
29,1

Điểm dưới 5
SL
%
0
0
0
0
0
0
0
0

Trong năm học vừa qua đơn vị Trường tiểu học Hải Ninh có học sinh
tham gia dự thi IOE các cấp đạt kết quả như sau:
Kỳ thi IOE cấp trường có 12 em dự thi: có 7 em đạt giải cấp trường ( Lớp
4 có 3 em đạt giải, lớp 5 có 4 em đạt giải)
Kỳ thi IOE cấp huyện có 06 em dự thi : có 06 em đạt giải cấp huyện
(Trong đó có 05 giải ba và 01 giải khuyến khích)
Kỳ thi IOE cấp tỉnh có 2 em lớp 5 được tham gia dự thi.
PHẦN III: KẾT LUẬN
3.1 Ý nghĩa của sáng kiến
Sau một thời gian vận dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ trên lớp và
một số thủ thuật giúp học sinh nhớ từ khi ở nhà. Nguồn từ vựng của học sinh
tăng lên rõ rệt. Có được nguồn từ vựng này sẽ giúp các em tích cực tham gia

học tập, nghiên cứu, tự tin hơn trong thực hành và giao tiếp, góp phần nâng cao
chất lượng của học sinh và hiệu quả giảng dạy của giáo viên. Như vậy, việc vận
dụng các thủ thuật giúp học sinh nhớ từ ở trên lớp, không chỉ tạo không khí vui
vẻ, phấn khởi học tập của học sinh, mà là một thủ thuật khoa học, sáng tạo của
người thầy. Tôi tin rằng nếu tiếp tục thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này một
cách nghiêm túc, xuyên suốt quá trình giảng dạy thì chất lượng học tập bộ môn
Tiếng Anh trong trường Tiểu học Hải Ninh nói riêng mà còn trong cả huyện sẽ
có được những kết quả khả quan hơn.
3.2 Kiến nghị, đề xuất
- Về phía nhà trường cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất nhằm đáp ứng
nhu cầu giảng dạy và học tập. Bộ môn Tiếng Anh phải có phòng học riêng,
phòng học Tiếng có đầy đủ các thiết bị cung cấp cho việc dạy và học. Tranh thủ
sự quan tâm chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường mua sắm thêm các trang
thiết bị dạy học như: Bộ con rối Domino, tranh ảnh phục vụ cho dạy học, thiết

12


bị nghe nhìn, sách bổ trợ, nâng cao. Luôn kết hợp cũng như sự giúp đỡ của đồng
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy. Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới
phương pháp giáo dục ở cấp Tiểu học, ngoài những yếu tố ngoại cảnh như
chương trình, thời gian, trình độ của học sinh, khả năng chuyên môn của giáo
viên. Điều quan trong nhất là phương thức tổ chức của giáo viên trong một tiết
dạy. Theo tôi bất cứ phương pháp nào cũng cần có sự thống nhất và có tính khả
thi để mọi giáo viên đều có thể dễ dàng thực hiện. (đặc biệt là phương pháp tổ
chức hoạt động nhóm).
- Về phía giáo viên cần có sự chuẩn bị thật chu đáo trước khi dạy, luôn
chuẩn bị tốt đồ dùng học tập và dặn dò kỹ cho học sinh chuẩn bị bài mới sau khi
dạy. Chủ động tìm hiểu những kiến thức chuyên sâu về tâm lí của học sinh, từ
đó có những cách thức lựa chọn trò chơi phù hợp từng đối tượng học sinh và

từng bài học, giúp nâng cao động lực học Tiếng Anh cho các em. Các thủ thuật
giúp học sinh nhớ từ trên đa số được thực hiện dưới dạng các trò chơi nên
không khí lớp học ít căng thẳng giúp cho tiết học sinh động và đạt hiệu quả cao.
Giáo viên vận dụng các thủ thuật trên giúp học sinh nhớ từ không những ở trên
lớp mà còn giúp học sinh nhớ từ khi ở nhà. Thái độ của giáo viên với học sinh
cũng rất cần thiết, cần có thái độ cởi mở, chan hòa và vui vẻ với học sinh, biết
khích lệ đúng lúc sẽ giúp các em tự tin hơn khi tham gia vào bài giảng. Tránh
gây không khí gò bó nặng nề trong tiết dạy. Những câu nói vui đúng lúc sẽ có
hiệu quả cao hơn nhiều những lời giáo huấn dài dòng mà phiến diện, từ đó giúp
các em giảm được áp lực học tập. Cần có các chuyên đề Tiếng Anh liên trường
nhằm học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Về phía học sinh cần có những buổi học ngoại khóa tạo điều kiện cho
học sinh sử dụng Tiếng Anh một cách tự nhiên. Phải hứng thú học Tiếng Anh,
có động cơ học, biết cách học và vận dụng từ vựng ở nhà. Các em phải thường
xuyên thực hành nói Tiếng Anh, phải học thuộc từ vựng ở tiết trước. Các em có
học được từ, nắm được nghĩa và các sử dụng vốn từ vựng trong thực hành giao
tiếp. Như vậy các em sẽ có sự say mê trong việc học bộ môn này. Biết và vận
dụng được một số cách học từ khi ở nhà. Ngoài ra các em phải tích cực chủ
động trong việc học tập của mình.

Đánh giá
Hải Ninh, ngày 15 tháng 10 năm 2015
của hội đồng khoa học trường
Người thực hiện
............................................
...........................................
...........................................
...........................................
Trần Đình Chung


13


14


15


Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ
CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA
1. CẤP TRƯỜNG:
* Nhận xét : ......................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
* Xếp Loại : ......................................................................................................
2. CẤP PHÒNG:
* Nhận xét : ......................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

* Xếp Loại : ......................................................................................................

16



×