Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần dược phẩm quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.7 KB, 62 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................... 3
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................ 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ ................ 5
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH:........................................................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh: ...................................... 5
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường............................................................................................................. 6
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.................... 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:........... 7
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện vị trí địa lý:............................................. 8
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân của doanh nghiệp: .......................... 8
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về thị trường:.............................................................. 9
1.1.4.4. Nhóm nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước: ........................... 9
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp: 10
1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích:................................................................ 11
1.1.6.1. Hệ thống chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:............................................................................................... 12
1.1.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động:......................................... 13
1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn: ..................................................................................... 17
1.2.1. Tính chất, đặc điểm của ngành sản xuất dược Việt Nam:.................... 17
1.2.2. Sơ lược về tình hình ngành Dược ở nước ta:....................................... 18
1.2.2.1. Tình hình chung:.............................................................................. 18
1.2.2.2. Một số thành tựu đạt được: .............................................................. 19
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG
BÌNH.................................................................................................................. 21
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY. ................................................. 21


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình. ................................................................................................. 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ: ..................................................................... 22
2.1.3. Mạng lưới cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: .................................. 22
2.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình. ................... 23
2.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:............................... 24
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ................................................................... 25
2.2.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ kỷ thuật sản xuất sản phẩm. ........... 27
2.2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị của Công ty......................................... 29
2.2.4.1. Tình hình biến động nguồn lao động của Công ty qua 3 năm (2008 2010)............................................................................................................ 29

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

1


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. 4.2. Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty qua 3 năm
(2008 - 2010)................................................................................................ 32
2.2.4.3. Tình hình tài chính, nguồn vốn của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình. ................................................................................................. 33
2.2.4.4. Đánh giá một số thành tựu đạt được của Công ty qua 3 năm (2008 2010):........................................................................................................... 36
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH ................................ 38
3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình hiện nay. .................................................................................. 38
3.1.1. Môi trường vĩ mô. .............................................................................. 38

3.1.1.1. Môi trường kinh tế:.......................................................................... 38
3.1.1.2. Môi trường chính trị pháp luật: ........................................................ 38
3.1.1.3. Môi trường văn hoá- xã hội: ............................................................ 39
3.1.1.4. Môi trường kỷ thuật công nghệ:....................................................... 39
3.1.1.5. Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng: ............................................. 40
3.1.2. Môi trường vi mô. .............................................................................. 40
3.1.2.1. Khách hàng:..................................................................................... 40
3.1.2.2. Đối thủ cạnh tranh: .......................................................................... 41
3.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp..................... 41
3.2.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược phẩm Quảng Bình qua 3 năm (2008 - 2010). ...................................... 41
3.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Công ty trong thời gian gần đây
(2008 - 2010)................................................................................................ 46
3.2.4. Phân tích tình hình tiêu thụ của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng
Bình trong những năm gần đây (2008 - 2010). ............................................. 48
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM QUẢNG
BÌNH ............................................................................................................... 50
4.1. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. ..... 50
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty CP Dược phẩm Quảng Bình. .................................................... 52
PHẦN III:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................... 59
1.1. Kết luận:................................................................................................ 59
1.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước. ...................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50


2


Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra các sản
phẩm dịch vụ đầu ra phải sử dụng các nguồn lực, yếu tố đầu vào như: vốn, lao
động, tài nguyên ... Tất cả các nguồn lực này đều có hạn và có rất nhiều cách
thức khác nhau để sử dụng chúng, mỗi cách thức có một mức tiêu hao các nguồn
lực khác nhau, có cách thức sử dụng rất tiết kiệm các nguồn lực nhưng cũng có
các cách thức tiêu hao rất nhiều các nguồn lực. Do đó, để đạt được hệ thống các
mục tiêu của mình, trong đó mục tiêu cơ bản và bao trùm lâu dài nhất là tối đa
hoá lợi nhuận trong điều kiện môi trường nền kinh tế thị trường đầy biến động,
cạnh tranh ngày càng gay gắt quyết liệt, các nguồn lực ngày càng khan hiếm thì
vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực của mình.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là một doanh nghiệp nhà nước
có quá trình hình thành và phát triển lâu dài, từ khi chuyển sang cơ chế mới
Công ty đã sớm xác định: "Hiệu quả kinh doanh là thước đo quan trọng của sự
phát triển". Công ty luôn tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngày
càng khẳng định vị thế của mình trong ngành dược.
Với những kiến thức đã học, hững thông tin thu thập được trong thời gian
thực tập tại công ty và được sự hướng dẩn tận tình của giảng viên hướng dẫn em
quyết định chọn chuyên đề: " Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình".
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là nhằm làm rõ cơ sở khoa học về
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường và bước đầu vận dụng vào đơn vị thực tập của mình, em đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:

* Phương pháp duy vật biện chứng & duy vật lịch sử làm cơ sở lý luận
chung .

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

3


Chuyên đề tốt nghiệp
* Phương pháp điều tra, quan sát thu thập số liệu và các thông tin liên
quan.
* Phương pháp tổng hợp thống kê nhằm xử lý và hệ thống hoá số liệu
điều tra.
* Phương pháp thống kê, phân tích kinh doanh để xác định nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
* Phương pháp hệ thống hoá đề rút ra các giải pháp và kết luận cần thiết.
Do điều kiện thời gian và trình độ kiến thức có hạn, chuyên đề không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ giáo tận tình của quý thầy cô
và các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Đồng Hới, ngày 10 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Phạm Văn Thành

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

4



Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II:
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH DƯỢC PHẨM.
1.1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH:
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế diễn ra
gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển không còn cách nào khác
là phải hoạt động có hiệu quả. Vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Hiệu
quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự tập trung phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh các nguồn lực sẵn có. Nó là đại lượng xác
định bằng cách so sánh giữa các chi phí bỏ ra và kết quả thu vào. Hiệu quả kinh
doanh phản ánh đầy đủ thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp về trình độ tổ
chức quản lý, địa vị của doanh nghiệp trên thương trường. Doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả là doanh nghiệp có lợi nhuận ngày càng tăng, với mức lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn, trên doanh thu đạt cao. Đó là cơ sở để
doanh nghiệp tích luỹ, để phát triển vốn và mở rộng sản xuất theo chiều sâu,
đồng thời cũng cố vị thế của doanh nghiệp trên thương trường, không ngừng cải
thiện đời sống của CBCNV.
Bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản
xuất xã hội và quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm
thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu cần phải khai thác,
tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,

các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại và phát huy năng lực,

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

5


Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy yêu cầu của
hiệu quả hoạt động kinh doanh là phải tối đa lợi nhuận với chi phí nhất định
hoặc đạt lợi nhuận nhất định với chi phí tối thiểu.
1.1.2. Quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường.
Trong nền kinh tế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá phải thực hiện theo nhu cầu từ trung ương đến địa phương, nên trong quá
trình hoạt động kinh doanh, nếu doanh nghiệp đạt được các chỉ tiêu cấp trên giao
thì được xem là đạt hiệu quả kinh doanh. Điều này chứng tỏ người ta đã đồng
nhất giữa kêt quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh mà không dề cập đến yếu
tố chi phí để tạo ra kết quả đó cũng như cách thức để đạt được mục tiêu.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh phải được xem xét một
cách toàn diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ chung của
toàn xã hội.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ vấcc chu kỳ tiếp theo. Trong thực tế kinh doanh, điều này đòi
hỏi bản thân doanh nghiệp không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lâu dài
- Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một
cách toàn diện khi hiệu quả mà các đơn vị bộ phận mang lại không làm ảnh

hưởng đến lợi ích chung.
Bên cạnh đó, hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện toàn diện trên hai
mặt định tính và định lượng.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh là là quan hệ so sánh giữa đầu
vào và đầu ra, là lợi ích lớn nhất thu được với chi phí nhất định hoặc một kết quả
nhất định với chi phí nhỏ nhất.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

6


Chuyên đề tốt nghiệp
- Về mặt định tính: Hiệu quả kinh doanh không những thể hiện qua các
con số cụ thể mà còn thể hiện những nguyên nhân để đạt được các con số đó.
Hiệu quả mà đơn vị đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn xã hội. Một dự
án hoat động mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời không không làm ảnh
hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt của người dân.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là sự biểu hiện của sự kết hợp theo một
tương quan xác định cả về lượng lẫn chất của các yếu tố trong quá trình kinh
doanh: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Hiệu quả chung của
đơn vị có thể thu được trên cơ sở của các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh
phải được sử dụng có hiệu quả. Từ đó xác định những giải pháp hữu hiệu để
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.3. Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu của tất cả mọi đối tượng mọi ngành
nghề, mọi đơn vị kinh doanh và cả nền kinh tế. Trên góc độ doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả kinh doanh mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Sự cần

thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất phát từ một số lý do sau:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là yêu cầu của quy luật tiết
kiệm.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh là một quá trình bao gồm nhiều yếu tố liên quan
chặt chẽ với nhau từ đầu vào cho đến đầu ra. Trong quá trình đó có nhiều nhân
tố ảnh hưởng đến sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Việc xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là hết sức quan trọng.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó, doanh nghiệp nhận biết được nhân tố nào ảnh hưởng tốt đến quá trình
kinh doanh để doanh nghiệp có kế hoạch tận dụng tối đa nhân tố đó. Đồng thời
doanh nghiệp tìm ra mặt yếu để khắc phục làm cho doanh nghiệp hoạt động tốt
hơn.
Sau đây là một số nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp:
1.1.4.1. Nhóm nhân tố về điều kiện vị trí địa lý:
Doanh nghiệp muốn làm ăn có hiệu quả thì phải có vị trí địa lý thuận lợi,
đmư bảo cho việc giao lưu, giao dịch của Công ty được dễ dàng, tiết kiệm được

chi phí lưu thông. Nếu sản phẩm có khối lượng giảm hơn nhiều so với khối
lượng nguyên liệu đưa vào sản xuất thì nên đặt địa điểm sản xuất gần nơi
nguyên liệu.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân của doanh nghiệp:
- Vốn cho sản xuất kinh doanh:
Đây là điều tiên quyết cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra được hay
không, bởi vì bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng cần đến vốn. Vấn đề là làm
sao quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, tránh lãng phí vốn, bị chiếm dụng
vốn và ứ động vốn.
- Lao động:
Là yếu tố quan trọng trong sản xuất. Việc tổ chức và sử dụng hợp lý lao
động là biện pháp để tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản phẩm, tích
cực giảm giá thành và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ:
Công nghệ được hiểu là tất cả các phương thức, những quá trình sử dụng
để chuyển hoá các nguồn lực sản xuất và các dịch vụ, là tập hợp các yếu tố và
điều kiện để tiến hành sản xuất ra các sản phẩm. Quyết định công nghệ phải phù
hợp với từng giai đoạn sản xuất với yêu cầu cũng như xu thế của từng thời đại

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

8


Chuyên đề tốt nghiệp
với mục đích ngày càng nâng cao năng suất, phẩm chất đồng thời phải hạ giá
thành sản phẩm.
- Trình độ về tổ chức và quản lý sản xuất:

Tổ chức và quản lý bao gồm việc sử dụng các yếu tố sản xuất như lao
động, vốn, cơ sở vật chất, ... là một trong những nhân tố quan trọng góp phần
hàon thành mục tiêu và kế hoạch một cánh hiệu quả và nhanh chóng.
- Nghệ thuật kinh doanh:
Nghệ htuật kinh doanh sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá tốt hơn,
hoạt động có hiệu quả hơn. Nó bao gồm tập hợp nhiều biện pháp gây sự chú ý,
tín nhiệm của khách hàng, làm cho việc tiêu thụ hàng hoá nhanh hơn. Có nghệ
thuật kinh doanh tốt thì doanh nghiệp thành công hơn trong lĩnh vực kinh doanh
của mình. Nghệ thuật kinh doanh không những thể hiện ở việc bán sản phẩm mà
còn thể hiện ở việc mua sản phẩm và có yếu tố đầu vào để sản suất và bán.
1.1.4.3. Nhóm nhân tố về thị trường:
Trong quá trình kinh doanh hiện nay, mỗi doanh nghiệp muốn đững vững
trong thương trường thì phải nghiên cứu thị trường. Thị trường sẽ trả lời các câu
hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Và sản xuất bao
nhiêu?... Hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ phải thông qua thị trường.
Thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ để các doanh nghiệp định hướng sản
xuất của mình. Các nhân tố thị trường rất đa dạngk và phong phú. Do vậy,
doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ đi sâu, đi sát thị trường để linh hoạt
ứng xử trước các vấn đề thị trường đặt ra, đưa lại lợi ích cho doanh nghiệp.
1.1.4.4. Nhóm nhân tố về cơ chế chính sách của Nhà nước:
Các đơn vị hoạt động kinh doanh đều phải chịu sự điều tiết vĩ mô của Nhà
nước. Sự điều tiết đó tác động đến mọi lĩnh vực của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

9



Chuyên đề tốt nghiệp
Nước ta trong giai đoạn hiện nay cùng với chính sách phát triển kinh tế và
cơ chế ngày càng hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu cũng như giải quyết những
bức bách xảy ra tạo sự thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chúng ta rất thuận
lợi trước một loạt văn bản luật, dưới luật về kinh tế ra đời làm hành lang pháp lý
cho các daonh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, việc nhận thức đầy đủ, sử dụng hợp lý các nhân tố sẽ giúp cho
doanh nghiệp hoạt động ngày càng có hiệu quả trong cơ chế thị trường đầy năng
động và khắt khe.
1.1.5. Vai trò của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp:
Trước đây, trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản và với quy mô
nhỏ, yêu cầu thông tin cho nhà quản trị chưa nhiều và chưa phức tạp, công việc
phân tích hiệu quả kinh doanh thường được hành đơn giản, có thể thấy ngay
trong công tac hoạch toán. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì nhu cầu
thông tinh cho nhà quản trị càng nhiều, đa dạng và phức tạp, phân tích hoạt động
kinh doanh hình thành và phát triển như một khoa học độc lập, để đáp ứng nhu cầu
thông tin cho các nhà quản trị.
Ta thấy răng phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là quá
trình nhận biết bản chất và sự tác động của các hoạt động kinh doanh, là quá
trình nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức,
phù hợp yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan nhằm đem lại hiệu quả
kinh doanh cao hơn. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang nhiều tính
chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các phương pháp mà ta sử
dụng. Nội dung nghiên cứu của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập
dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau.
Khác với kế toán - có tính chất pháp lệnh và mang tính chuẩn mực, phân
tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng vào phục vụ nội bộ
quản trị doanh nghiệp rất linh hoạt và đa dạng trong phương pháp kỹ thuật. Số


Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

10


Chuyên đề tốt nghiệp
liệu của phân tích không có trách nhiệm pháp lý cung cấp rộng rãi như các báo
cáo kế toán mà đôi khi ở một vài khía cạnh, là những bí mật riêng của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, hoạt động phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang tính ý
thức, có vai trò hết sức to lớn đối với doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh không những là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ để cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh. Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau
như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng có thể phát hiện được và
khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích
doanh nghiệp mới thấy rỏ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh
và có các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh có các tác dụng cơ bản sau đây:
- Cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức
mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác đinh đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong
chức năng quản trị, là cơ sở để đề ra các quyết định đúng đắn trong chức năng
quản lý nhất là trong các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả.

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn
chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
Như vậy, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trở nên cần thiết và
đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với tất cả doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường. Một thị trường luôn đầy những cạnh tranh khốc liệt và tiềm
ẩn chính trong lòng nó nhiều rủi ro bất trắc.
1.1.6. Hệ thống chỉ tiêu phân tích:
Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

11


Chuyên đề tốt nghiệp
Để đánh giá một cách khách quan và khoa học về hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì nhất thiết phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu phân
tích hợp lý. Những chỉ tiêu đó phải làm bật lên được chất lượng, phản ánh được
hiệu suất kinh doanh cảu doanh nghiệp.
1.1.6.1. Hệ thống chỉ tiêu chung phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Chỉ tiêu dạng thuận:
Kq
H =
Trong đó:

C
+ H là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (dạng thuận).

+ Kq là kết quả đầu ra.

+ C là chi phí hoạt động.
- Chỉ tiêu dạng nghịch:
C
h=
Kq
Trong đó: + h là hiệu quả sản xuất kinh doanh (dạng nghịch).
Đây là chỉ tiêu tương đối cường độ biểu hiện mối quan hệ giữa đầu vào
với đầu ra (hiệu quả kinh tế). Chỉ tiêu H biểu hiện: Mỗi đơn vị đầu vào tham gia
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả
đầu ra. Ngược lại chỉ tiêu h biểu hiện sự tiêu tốn các đơn vị đầu vào để tạo ra
được một đơn vị đầu ra.
Hai chỉ tiêu này có vai trò khác nhau nhưng lại liên quan mật thiết với
nhau, khi dùng chúng để đánh giá hiệu quả kinh tế theo hai chiều, chiều thuận và
chiều nghịch: Chỉ tiêu H dùng để biểu hiện sự ảnh hưởng của các nguồn lực đến
kết quả hoạt động, còn chỉ tiêu h là cơ sở để đánh giá quy mô tiết kiệm hay lãng
phí nguồn lực.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

12


Chuyên đề tốt nghiệp
Các chỉ tiêu trên thường được gọi là chỉ tiêu toàn phần. Do trong kinh
doanh thường dựa vào thông tin có được giữa đầu vào với đầu ra, bao gồm phần
trước của tái sản xuất giản đơn và phần tái sản xuất mở rộng. Người ta thường
quan tâm nhiều hơn đến tái sản xuất mở rộng. Cho nên ngoài những chỉ tiêu
trên, người ta còn sử dụng thêm các chỉ tiêu cận biên:

- Chỉ tiêu dạng thuận:
Kq
H=
C
- Chỉ tiêu dạng nghịch:
C
h=
Kq
Dạng thuận cho thấy, khi tăng thêm một đơn vị đầu vào thì sẽ mang lại
được bao nhiêu dơn vị đầu ra và ngược lại khi muốn có thêm được một đơn vị
đầu ra thì phải sử dụng thêm bao nhiêu đơn vị đầu vào (được biểu hiện ở dạng
nghịch).
1.1.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động:
* Chỉ tiêu hiện vật.
- Nửa thành phẩm: Là kết quả đã qua chế biến một hay một số giai đoạn
của quá trình sản xuất. Nữa thành phẩm được hoàn thành đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng ở các giai đoạn trước đó có thể được bán ra ngoài phạm vi doanh
nghiệp và được tiếp tục chế biến ở các giai đoạn tiếp theo để hoàn thành sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Chỉ tiêu sản phẩm hoàn thành: Là những sản phẩm đã đi qua tất cả các
giai đoạn của quy trình công nghệ, qua kiểm soát chất lượng và đạt tiêu chuẩn.
- Chỉ tiêu sản phẩm quy ước: Chỉ tiêu này phản ánh sản phẩm tương đối
từ những sản cùng tên nhưng khác nhau về mức độ, phẩm chất, quy cách sản
phẩm, quy ước thường được tính theo công thức:
Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

13



Chuyên đề tốt nghiệp
 Sản phẩm quy ước =  (Sản lượng sản phẩm thực hiện x Hệ số
quy đổi)
* Doanh thu tiêu thụ.
Doanh thu tiêu thụ bao gồm tổng giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ của
doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ giả trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu
được tiền trong kỳ báo cáo.
Có thể khái quát doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp thông qua công
thức:
D=

n

P Q
i 1

Trong đó:

ij

ij

Pij là giá bán sản phẩm i thời điểm j.
Qij là sản lượng tiêu thụ sản phẩm i thời điểm j.

- Doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng thuần: Là tổng doanh thu tiêu thụ trừ đi thuế doanh
thu tiêu thụ hàng hoá đặc biệt, các khoản giảm trừ chiết khấu thương nghiệp,
bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại các khoản sửa chửa sai hỏng trong

thời bảo hành
- Doanh thu thuần: Là doanh thu bán hàng cộng với các khoản dự phòng
giảm giá hàng bán, nợ khó đòi trong kỳ báo. Doanh thu thuần là chỉ tiêu dùng để
tính lãi, lổ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
* Chi phí trung gian:
Là toàn bộ chi phí cấu thành nên tổng giá trị sản xuất, bao gồm chi phí
thường xuyên về mặt vật chất như: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí động lực, chi
phí vật chất, chi phí dịch vụ... được sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất và
hoạt động dịch vụ khác của doanh nghiệp bằng tổng chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ có trong doanh nghiệp.
* Giá trị tăng thêm thuần:

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Là toàn bộ giá trị biểu hiện toàn bộ giá trị mới được sáng tạo ra trong kỳ
nghiên cứu của tất cả các hoạt động dich vụ.
* Chi tiêu lãi lỗ:
Đây là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hay giá trị kinh tế của
doanh nghiệp mà doanh nghiệ thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lãi kinh doanh = Doanh thu sản xuất kinh doanh - Chi phí sản xuât kinh
doanh
Lãi gộp là chỉ tiêu chưa trừ đi chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh
doanh.
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán.

Lãi thuần = Doanh thu thuần - Giá trị sản phẩm tiêu thụ
= Lãi gộp - (Chi phí bán hàng+ Chi phí quản lý)
1.1.6.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn là cơ bản của hoạt động sản xất kinh doanh, vốn bao gồm vốn cố
định và vốn lưu động.
- Vốn cố định (VCĐ): Là những tài sản có giá trị lớn, sử dụng được trong
một thời gian dài và chuyển dần giá trị vào trong sản phẩm qua con đường khấu
hao (theo quy định hiện nay thì VCĐ là những tài sản có giá trị lớn hơn hoặc
bằng 5 triệu đồng và có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm).
- Vốn lưu động (VLĐ): Là những tài sản có giá trị hay tư liệu lao động có
giá trị nhỏ, chuyển hết gía trị một lần vào trong sản phẩm trong một chu kỳ sản
xuất.
+ Các chỉ tiêu sử dụng:
Tổng giá trị sản xuất
Sức sản xuất vốn =

Q
=

Tổng vốn bình quân trong kỳ
VCĐ + VLĐ
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn sản xuất sẻ tạo ra được bao nhiêu
đồng đơn vị sản lượng.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

15



Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất lợi nhuận vốn =
 Nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho thấy 1 đồng vốn đưa vào sản xuất thì sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Suất hao phí vốn là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Vốn cố định:
VCĐ
HCĐ =
Q
Vốn lưu động:
VLĐ
HLĐ =
Q
Khi các chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại.
- Tốc độ luân chuyên vốn (L):
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn lưu động không
ngừng hoạt động và biến đổi từ dạng này đến dạng khác, từ tiền mặt sang
nguyên vật liệu sang hàng hổẳt về hình thái bằng tiền hoặc từ T'- H-T'. Với quá
trình biến đổi liên tục vòng quay của vốn được xác định từ khi bỏ tiền ra để kinh
doanh đến khi thu hồi lại bằng tiền.
Tốc độ luân chuyển vốn biểu hiện số vòng quay của vốn lưu động, mức
luân chuyển của một vòng lưu thông hoặc số ngày của một vòng luân chuyển.
Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ quản lý sử dụng tài chính
doanh nghiệp.
D
L=

V

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:
+ L: Số lần chu chuyển vốn
+ D: Khối lượng tiêu thụ.
+ V: Vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho thấy số lần quay của vốn trong một năm là bao nhiêu lần.
chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh.
+ Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động
1
K=

V
=

L
D
Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đơn vị doanh thu thỉ phải sử dụng
bao nhiêu lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tính chất, đặc điểm của ngành sản xuất dược Việt Nam:
Đứng trên gốc độ kinh tế để xem xét thì dược phẩm là một hàng hoá

mang lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh nhưng đây là một loại hàng hoá có độ co
giản rất thấp. Do tính chất đặc biệt và vai trò của nó đối với đời sống kinh tế xã
hội mà mặt hàng này chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động của thị trường.
- Sản phẩm dược chỉ có giá trị với ngành Y tế hay nói đúng hơn là chỉ có
giá trị đối với người bệnh và người bệnh có thể chi trả với mọi giá để thoả mãn
mọi nhu cầu về nó.
- Cung cầu về loại sản phẩm này có sự biến động rất lớn theo từng thời kỳ
phụ thuộc lớn vào đời sống sức khoẻ của cộng đồng.
- Sản phẩm Dược của chúng ta chủ yếu nhập nguyên liệu, sản phẩm từ
trước ngoài và môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Dược phẩm là sản phẩm rất cần thiết đối với đời sống sức khoẻ cộng
đồng. Chính vì thế mà nhất thiết mọi quốc gia phải tổ chức tốt lĩnh vực sản xuất

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

17


Chuyên đề tốt nghiệp
và cung ứng loại sản phẩm này một cách tốt nhất. Đặc biệt đối với đất nước ta,
thường hay gánh chịu những thiên tai do thiên nhiên tạo ra. Do đó việc sản xuất
cung cấp dự trữ thuốc hết sức cần thiết, hơn thế nữa Thế giới ngày nay thường
xuất hiện những căn bệnh mới: Viêm đường hô hấp cấp, cúm gà làm cho nhu
cầu sản phẩm dược tăng lên đòi hỏi luôn đảm bảo đày đủ dược phẩm để đối phó,
phòng chống, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
1.2.2. Sơ lược về tình hình ngành Dược ở nước ta:
1.2.2.1. Tình hình chung:
Đất nước Việt Nam trải qua 36 mươi năm chiến tranh bị tàn phá nặng nề

về mặt kinh tế xã hội. Sau ngày giải phóng thống nhất tổ quốc (1975), mặc dù
chúng ta đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng và hệ thống công
nghiệp còn nhỏ bé, khả năng đầu tư của Nhà nước còn hạn chế trong việc phục
hồi nền kinh tế và giải quyết các bức xúc đời sống kinh tế xã hội. Trong đó, có
việc nâng cao và bảo vệ sức khoả cộng đồng của ngành Y tế. Cũng như mọi
người khác, ngành Y tế đã nỗ lực phấn đấu phát huy tốt lợi thế của mình để xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt hơn cho việc điều trị và phòng bệnh. Sản xuất và
lưu thông dược phẩm để nâng cao và bảo vệ sức khoẻ của người dân.
- Về cơ sở điều trị và phòng bệnh của ngành: Có gần 13.000 cơ sở với
200.000 giường bệnh từ thành phố đến xã phường.
- Về cơ sở sản xuất: Có 106 xí nghiệp sản xuất Dược trãi dài với 61 tỉnh,
thành phố. Trong đó 7 xí nghiệp bào chế thuốc Y học cổ truyền.
- Về đào tạo: Hiện tại có 11 cơ sở đào tạo Đại học và trên Đại học trực
thuộc Bộ Y tế có uy tín, số lượng Dược sỹ trên 10.000 dân.
- Đối với ngành Dược ngày nay, yêu cầu cấp thiết phải phát triển nâng
cao trình độ, hiện đại hoá, đạt được các mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
Trong điều kiện mới của nền kinh tế hiện nay, ngành Dược Việt Nam phải thực

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

18


Chuyên đề tốt nghiệp
hiện các bước đi đúng đắn để phát huy đựơc sức mạnh và hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
- Trong cơ chế thị trường, ngành Dược nước ta đã và đang có nhiêu cố
gắng đáp ứng nhu cầu cơ bản về thuốc cho cộng đồng, đã cố gắng khắc phục

được hoàn cảnh thiếu thuốc khi thiên tai dịch bệnh xãy ra.
Trong thời gian qua, mặc dù có những biến động lớn về giá cả và môi
trưòng kinh doanh không mấy thuận lợi, các doanh nghiệp trong nước đã rất cố
gắng để vượt qua khó khăn, giữ vững được tốc độ phát triển và tăng trưởng
không thua kém gì các năm trước.
1.2.2.2. Một số thành tựu đạt được:
Theo Cục quản lý và dự báo thống kê, tổng giá trị nhập khẩu thuốc và
nguyên vật liệu làm thuốc năm 2009 đạt 500 triệu USD tăng 10% so với 450
triệu USD năm 2008. Giá nguyên vật liệu nhập khẩu với 100 triệu USD tăng
25% tổng giá trị nhập khẩu.
- Tổng giá trị sản xuất thuốc năm 2009 đạt 3.770 tỷ VNĐ tăng 20% so với
3.144 tỷ đồng năm 2008.
- Giá trị sản lượng năm 2009 tăng 220%, đạt 250 triệu USD, bằng 50% thị
trường dược phẩm Việt Nam, ... So với tỷ lệ 38% năm 2008.
Tổng quát kết quả ngành Dược trong những năm qua:
- Tổng giá trị nhập khẩu tăng 8,9%.
- Giá trị nguyên vật liệu nhập tăng 12,8%.
- Giá thành nhập kho tăng 12,8%.
- Giá trị thuốc sản xuất trong nước tăng 22,4%.
Ngành Dược Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng bình quân 13%.
Như vậy ta thấy rằng sản xuất trong nước tăng nhưng phụ thuộc quá lớn
vào nguyên vật liệu nước ngoài. Cho nên làm cho giá thành cao, làm giảm hiệu
quả của dược phẩm nước ta.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

19



Chuyên đề tốt nghiệp
Các thành viên của Công ty Dược Việt Nam đã đạt được một số thành
quả đáng khích lệ:
- Tổng doanh thu đạt 85.6% so với kế hoạch tăng lên 15,7%.
- Doanh số bán ra đạt 88,2% so với kế hoạch tăng 24%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 85,5% so với kế hoạch tăng 17,2%.
- Lợi nhuận và tổng nộp ngân sách đạt trên 90% so với kế hoạch.
Những kết quả này đã khẳng định việc hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ kế
hoạch và phần nào khẳng định việc đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

20


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG
BÌNH
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Quảng Bình.
Thuốc chữa bệnh và trang thiết bị dụng cụ y tế là mặt hàng thiết yếu
không thể thiếu được phục vụ nhu cầu phòng và chữa bệnh cho nhân dân. Trong
bối cảnh đất nước chiến tranh thì nhu cầu ấy càng bức thiết hơn, trước tình hình
đó ngày 19/5/1965 Xí nghiệp Dược phẩm Quảng Bình được thành lập và đóng

tại địa bàn Tuyên Hoá. Tháng 1/1976 sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất
theo yêu cầu nhiệm vụ mới Xí nghiệp chuyển về địa bàn phường Bắc Lý thị xã
Đồng Hới.
Tháng 4/1982 sát nhập với Xí nghiệp dược phẩm Quảng Trị và Xí nghiệp
dược phẩm Thừa Thiên Huế với tên gọi Xí nghiệp liên hiệp dược Bình Trị
Thiên. Tháng 7/1989 Xí nghiệp tách khỏi Xí nghiệp liên hiệp dược Bình Trị
Thiên, đổi tên : Xí nghiệp liên hiệp dược Quảng Bình, tháng 6/1992 Xí nghiệp
liên hiệp dược Quảng Bình hợp nhất với Công ty trang thiết bị dịch vụ y tế
Quảng Bình, mang tên: Xí nghiệp liên hiệp dược- thiết bị y tế Quảng Bình.
Ngày 27/03/1993 Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 63 QĐ/UB
thành lập doanh nghiệp nhà nước: Công ty dược phẩm Quảng Bình, tháng 1 năm
2005 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình.
Trải qua 46 năm xây dựng và phát triển, đơn vị đã vượt qua biết bao gian
nan và thử thách của buổi đầu mưa bom bão đạn với hơn 40 cán bộ công nhân
viên, nguồn vốn ít ỏi điều kiện sản xuất thô sơ nhưng vẫn hoàn thành nhiệm vụ,
phục vụ nhân dân, phục vụ kháng chiến. Bên cạnh những thời kỳ phát triển
mạnh Công ty cũng có thời kỳ gặp nhiều khó khăn đặc biệt là cuối năm 1993

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

21


Chuyên đề tốt nghiệp
đầu năm 1994 Công ty đứng bên bờ của sự phá sản, sản xuất kinh doanh thua lỗ,
tình hình tài chính mất khả năng thanh toán đời sống công nhân viên vô cùng
khó khăn. Phát huy truyền thống đoàn kết, gắn bó tập thể lãnh đạo và cán bộ
công nhân viên đã tìm ra chiến lược sản xuất kinh doanh đúng đắn, năng động

sáng tạo đưa doanh nghiệp dần ổn định và phát triển.
Cho đến nay, trong nền kinh tế đổi mới bức tranh toàn cảnh của công ty
mang màu sắc mới với nhiều thành tựu trong SXKD điều đó được thể hiện qua
sự quan tâm đến mọi chế độ cho cán bộ công nhân viên, giá trị sản lượng và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ngày càng tăng, số lượng sản lượng sản
phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng và sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản
phẩm ngày càng nâng cao.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân. Cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước cấp trên trực tiếp là Sở Y tế Quảng Bình.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược, trang
thiết bị, dụng cụ Y tế phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, góp phần tăng tích luỹ cho nhân dân Nhà
nước và giải quyết việc làm cho xã hội.
Thị trường kinh doanh trong nước trên cơ sở bám sát và phát huy thị
trường nội tỉnh mà thế mạnh là các trung tâm các huyện, thị xã, các cơ sở khám
chữa bệnh đồng thời mở rộng thị trường cả nước. Liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp dược phẩm trong nước để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá.
2.1.3. Mạng lưới cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình tổ chức sản xuất và chuyên
môn hoá lao động theo từng phân xưởng. Các phân xưởng là nơi trực tiếp sản

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

22



Chuyên đề tốt nghiệp
xuất ra các loại sản phẩm theo kế hoạch sản xuất của Công ty. Trực tiếp áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và trực tiếp quản lý lực lượng lao
động cả về số lượng và chất lượng lao động. Mỗi phân xưởng được phân công
sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau qua nhiều công đoạn. Do đó không có
sự phân tổ hoặc nhóm. Để giúp Giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt động
của phân xưởng thì mỗi phân xưởng có một Quản đốc điều hành chung và trực
tiếp chỉ đạo công tác kỹ thuật, chất lượng sản phẩm tuỳ theo quy trình sản xuất
từng mặt hàng để luân chuyển bố trí lao động một cán bộ thống kê phân xưởng
tham mưu cho phòng tài vụ về công tác quản lý tại phân xưởng và đội ngủ công
nhân lành nghề.
Mạng lưới kinh doanh bao gồm các hiệu thuốc và phòng kế hoạch kinh
doanh là nơi sử dụng trên 65% vốn sản xuất kinh doanh và hơn 60% lao động
trong toàn Công ty. Do đó mạng lưới kinh doanh là khâu then chốt quyết định
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Cơ cấu tổ chức của các
hiệu thuốc gồm có một chủ hiệu thuốc, một cán bộ cung ứng, một kế toán, một
thủ kho kiêm thủ quỷ cùng hệ thống quầy hàng và đại lý. Mỗi quầy hàng bố trí
một nhân viên bán hàng có trình độ từ ta dược trở lên. Phòng Kế hoạch kinh
doanh gồm có trưởng phòng điều hành chung trạm Hà Nội, Sài Gòn, hai quầy
trung tâm và cán bộ cung ứng tiêu thụ.
2.2. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty ảnh hưởng đến việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình.
Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng Bình là doanh nghiệp Nhà nước, có
đầy đủ tư cách pháp nhân, cơ quan quản lý hành chính Nhà nước cấp trên trực
tiếp là Sở Y tế Quảng Bình.
Doanh nghiệp có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh thuốc tân dược, trang
thiết bị dụng cụ Y tế phục vụ cho các yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và nhu
cầu bảo vệ sức khoẻ của Nhân dân, góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà
nước và giải quyết việc làm cho xã hội.


Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trường kinh doanh trong nước trên cơ sở bám sát và phát huy thị
trường nội tỉnh và thế mạnh là các trung tâm Huyện Thị xã, các cơ sở khám
chữa bệnh đồng thời mở rộng ra thị trường cả nước. Liên doanh liên kết với các
doanh nghiệp dược phẩm trong nước để phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá.
2.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty dược phẩm tổ chức sản xuất và chuyên môn hoá lao động theo
từng phân xưởng, các phân xưởng là nơi trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm
theo kế hoạch sản xuất của Công ty trực tiếp áp dụng các tiến bộ KHKT vào sản
xuất và trực tiếp quản lý lực lượng lao động cả về số lượng lẩn chất lượng. Mỗi
phân xưỡng được phân công sản xuất nhiều loại mặt hàng khác nhau qua nhiều
công đoạn, do đó không có sự phân tổ của nhóm.
Để giúp giám đốc trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của phân
xưởng thì mổi phân xưởng có một quản đốc điều hành chung và trực tiếp chỉ đạo
công tác kỷ thuật, chất lượng sản phẩm, tuỳ theo quy trình sản xuất của sản
phẩm mặt hàng để luân chuyển bố trí lao động. Ngoài ra ở mỗi phân xưởng còn
có một cán bộ thống kê phân xưởng theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh ở phân
xưởng, vật tư nguyên vật liệu đưa vào sản xuất.
Mạng lưới kinh doanh bao gồm các hiệu thuốc, phòng kế hoạch kinh
doanh hai trạm, các đại lý, quầy hàng, lĩnh vực kinh doanh sữ dụng trên 65%
vốn sản xuất kinh doanh và hơn 60% lao động trong toàn Công ty, do đó mạng

lưới kinh doanh là khâu then chốt quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của
toàn doanh nghiệp. Có 7 hiệu thuốc trực thuộc Công ty đóng ở các huyện thị bao
gồm: Hiệu thuốc Đồng hới, Lệ thuỷ, Quảng ninh, Bố trạch, Quảng trạch, Tuyên
hoá, Minh hoá mỗi hiệu thuốc gồm một chủ nhiệm, một kế toán thủ kho thủ quỹ
và hệ thống quầy hàng. Hai trạm Hà nội, Sài gòn thuộc sự quản lý của phòng kế
hoạch.
SƠ ĐỒ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY:

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

24


Chuyên đề tốt nghiệp
CÔNG TY

KHỐI KINH DOANH

PHÒNG KH-KD

02 TRẠM
HÀ NỘI - SÀI GÒN

KHỐI SẢN XUẤT

CÁC HIỆU THUỐC

QUẦY TRUNG

TÂM

CÁC PHÂN XƯỞNG

CÁC QUẦY

2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Dược phẩm Quảng
Bình được xây dựng trên cơ sở yêu cầu phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong
hiện tại và tương lai, với phương châm gọn nhẹ hiệu quả, tuỳ theo điều kiện
nhiệm vụ cụ thể từng thời kỳ để tổ chức, bố trí bộ máy quản lý và mạng lưới cơ
sở hợp lý để phát huy sức mạnh tổng hợp hoàn toàn của doanh nghiệp. Hiện tại
tổ chức bộ máy của đơn vị được hình thành với bốn phòng tham mưu, sáu phân
xưởng, một tổng kho, bảy hiệu thuốc ở các huyện thị.

Sinh viên : Phạm Văn Thành

Lớp : Cao đẳng quản trị kinh doanh K50

25


×