Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỆNH VÕNG mạc đái THÁO ĐƯỜNG và sự HIỆN DIỆN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH ở BỆNH NHÂN đái THÁO ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.06 KB, 6 trang )

MỐI LIÊN QUAN GIỮA BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ SỰ
HIỆN DIỆN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2
Huỳnh Thanh Hữu*, Trương Quang Bình**

TÓM TẮT:
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường (BVMĐTĐ), mối liên quan giữa BVMĐTĐ
với sự hiện diện bệnh động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) type 2.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân ĐTĐtype 2 có chỉ định chụp động mạch vành tại phòng thăm dò huyết
động và can thiệp mạch máu, thuộc khoa Tim mạch Bệnh viện Đaị học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh tử tháng 9/2014 đến tháng 6/2015.
Kết quả: Có 94 bệnh nhân ĐTĐ type 2 được chụp ĐMV vì nghi ngờ bệnh ĐMV.Có 40% bệnh nhân
ĐTĐ type 2 mắc bệnh ĐMV bị BVMĐTĐ. Bệnh ĐMV liên quan có ý nghĩa thống kê với tuổi và
BVMĐTĐ. Kết quả phân tích hồi quy đa biến: các yếu tố có liên quan độc lập với ĐMV là tuổi (OR =
1,124; KTC 95%: 1,035-1,222 ; p = 0,006) và bệnh võng mạc đái tháo đường (OR = 12,552; KTC
95%: 1,319-119,452; p = 0,028).
Kết luận: Xem xét dùng hình ảnh đáy mắt như một xét nghiệm không xâm lấn để dự báo sự hiện diện
bệnh động mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Từ khóa: Bệnh động mạch vành, bệnh võng mạc đái tháo đường, đái tháo đường type 2.

ABSTRACT
DIABETIC RETINOPATHY IS A PREDICTOR OF CORONARY ARTERY
DISEASE IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES
Huynh Thanh Huu*, Truong Quang Binh**
Objective: This study assessed the relationship between diabetic retinopathy (DR) and the presence of
coronary artery diseases (CAD) in patients with type 2 diabetes.
Method: cross-sectional descriptive study. Patients. All of the diabetes patients who undergone
coronary angiography for suspected CAD at cath lab of university medical center Ho Chi Minh City
from 9/2014 to 6/2015.
Results: ninety-four diabetic patients undergoing coronary angiography for suspected CAD were


evaluated. The prevalence of DR was high in diabetic patients who had CAD. CAD was significantly
correlated with the age of the patient and the presence of DR. Factors independently related to the
presence of CAD were the presence of DR (OR = 1.124; CI 95%: 1.035-1.222 ; p = 0.006) and age of
the patient (OR = 12.552; CI 95%: 1.319-119.452; p = 0.028).
Conclusion: Diabetic Retinopathy may be considered non-invasive assessable measure of the
presence of the coronary artery in diabetic paitents.
Keywords: diabetic retinopathy, type 2 diabetes, coronary artery disease

* TTYT Thành phố Vĩnh Long** Bộ Môn Nội, ĐH Y Dược TP HồChí Minh,
Địa chỉ liên hệ: BS Trương Quang Bình, ĐT: 0913607792, Email:


ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến chứng mạch máu lớn như bệnh ĐMV và biến chứng mạch máu nhỏ như BVMĐTĐ là một điều
khó tránh khỏi trong qua trình diễn tiến của bệnh ĐTĐ. Bệnh ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ thì thường có
biểu hiện không điển hình hoặc khôngtriệu chứng, việc áp dụng các thang điểm dùng cho dân số
chung để đánh giá nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ, không được hiệp hội tim mạch Châu Âu
khuyến cáo (12). Do đó, cần có thêm phương tiện không xâm lấn giúp tầm soát và chẩn đoán bệnh
ĐMV trên bệnh nhân ĐTĐ. Gần đây, người ta ghi nhận bệnh võng mạc ĐTĐ là dấu hiệu sớm của một
sự gia tăng yếu tố nguy cơ của các biến chứng tim mạch chết người và có liên quan đến các bệnh lâm
sàng chính yếu như: đột quỵ, bệnh động mạch vành, suy tim và bệnh thận. Gần đây hơn, dựa vào hình
ảnh soi đáy mắt và chụp động mạch vành các tác giả đã chứng minh được mối liên quan giữa
BVMĐTĐ với sự hiện diện và độ nặng của bệnh động mạch vành(9,11). Nhưng thực tế ở nước ta thì
vai trò của BVMĐTĐ ít được quan tâm và tầm quan trọng của BVMĐTĐ trên lâm sàng chưa được
đánh giá đúng mức. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát tỷ lệ BVMĐTĐ trên bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV;
Khảo sát mối liên quan giữa BVMĐTĐ và sự hiện diện bệnh ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.


ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn lựa vào nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ type 2 và có chụp ĐMV tại khoa Nội tim mạch Bệnh viện Đại
học Y Dược Thành Phố Hồ Chí minh từ tháng 9/2014 đến tháng 6/2015.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi loại trừ tất cả các bệnh nhân có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tăng huyết áp không kiểm soát ( Huyết áp tâm thu > 180 mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trương > 100
mmHg ).
Tiền sử mổ bắc cầu động mạch vành.
Có bệnh lý võng mạc không do ĐTĐ trước đó.
Bệnh lý mắt không thể chụp hình đáy mắt.
Thời gian ĐTĐ dưới một năm.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích

Một số tiêu chuẩn chẩn đoán và đánh giá
Chẩn đoán ĐTĐ:
Theo tiêu chuẩn được đồng thuận của nhiều hiệp hội từ năm 2009 gồm ADA, IDF, EAS và áp dụng
cho đến hiện nay.

Chẩn đoán bệnh động mạch vành:
Chúng tôi tiến hành chụp ĐMV chọn lọc theo khuyến cáo của Hội Tim Mạch Hoa Kỳ
Bệnh nhân có bệnh ĐMV là những người có ĐMV bị hẹp 50% đường kính (hẹp có ý nghĩa).
Bệnh nhân không có bệnh ĐMV là những người có kết quả chụp ĐMV bình thường hoặc hẹp dưới
50% đường kính (hẹp không có ý nghĩa).
Bệnh võng mạc ĐTĐ
Chẩn đoán là có BVMĐTĐ khi có sự hiện diện của bất cứ một trong các dấu chứng sau: vi phình
mạch, xuất huyết võng mạc, chấm xơbông (xuất tiết mềm), bấtthường vi mạch trong võng mạc, xuất
tiết cứng, tĩnh mạch xâu chuỗivà tân mạch(6).
Phân loại của Nghiên cứu điều trị sớmbệnh võng mạc đái tháo đường (Early TreatmentDiabetic

Retinopathy Study - ETDRS) dùngtrong nghiên cứu này(6).Kết quả chụp hình màu đáy mắttrong
nghiên cứu chúng tôi được phân loại:
1: Bình thường
2: Có bệnh võng mạc ĐTĐ ( BVMĐTĐ không tăng sinh và tăng sinh)


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ có bệnh ĐMV
Bảng . Đặc điểm chung của bệnh nhân ĐTĐ có bệnh ĐMV
Yếu tố nguy cơ
Tuổi (năm)
Nam giới (%)
BMI (kg/m2)
Tiền căn gia đình (%)
Tiền căn bệnh ĐMV (%)
Hút thuốc lá (%)
Tăng huyết áp (%)
Nam ≥ 45 tuổi hoặc nữ ≥ 55 tuổi (%)
Glucose (mg%)
HbA1C (%)
Thời gian mắc ĐTĐ (năm)
LDL-cholesterol (mg%)
HDLcholesterol (mg%)
Cholesterol toàn phân (mg%)
Triglyceride (mg%)
Creatinin (mg%)
BVMĐTĐ (%)

Tần suất (%) hoặc trung bình ± độ lệch chuẩn
67,62 ± 11,28

55
24,16 ± 3,60
8,8
27,5
48,8
88,8
98,8
206,56 ± 65,31
8,40 ± 2,25
8,66 ± 7,86
116,88 ± 50,57
36,61 ± 15,66
178,24 ± 62,53
202,41 ± 131,02
1,09 ± 0,40
40

Bảng . Sự liên quan giữa BVMĐTĐ với bệnh ĐMV

Không BVMĐTĐ
Có BVMĐTĐ

Không bệnh
ĐMV
13(92,9%)
1(7,1%)

Có bệnh ĐMV

χ2


P

48(60%)
32(40%)

5,646

0,017*

Bảng . Sự liên quan giữa các YTNC với sự hiện diện bệnh ĐMV
Không bệnh ĐMV

Có bệnh ĐMV

(n=14 )

(n=80 )

Tuổi

60,43  9,96

67,62  11,28

0,028

Giới nam (%)

42,9


55,0

0.401

BMI (kg/m2)

24,37  4,38

24,16  3,60

0,890

Tiền căn gia đình (%)

7,1

8,8

1,000

Thuốc lá (%)

50,0

48,8

0,931

Tăng huyết áp (%)


92,9

88,8

1,000

Nam  45 tuổi hoặc nữ  55 tuổi

92,9

98,8

0,277

Glucose (mg%)

204,50  75,61

206,56  65,31

0,915

HbA1C (%)

8,62  2,52

8,40  2,25

0,869


Yếu tố nguy cơ

P


Thời gian mắc bệnh (năm)

5,37  5,02

8,66  7,86

0,244

LDL-cholesterol (mg%)

126,79  62,04

116,88  50,58

0,559

HDL-cholesterol (mg%)

39,29  17,27

36,61  15,66

0,555


Cholesterol toàn phần (mg%)

193,29  72,36

178,24  62,53

0,517

Triglyceride (mg%)

229,36  137.48

202,41  131,02

0,216

Creatinin (mg%)

0,96  0,26

1,09  0,40

0,104

Bảng . Phân tích hồi qui đa biến trong dự báo mắc bệnh ĐMV
BIẾN

HỆ SỐ B

OR


KTC 95%

P

Giới

- 3,069

0,047

0,002-1,352

0,074

Hút thuốc lá

1,533

4,634

0,198-108,21

0,34

HbA1C

-0,044

0,957


0,699-1,31

0,784

Tăng huyết áp

1,122

3,071

0,29-32,53

0,351

Tuổi

0,117

1,124

1,035-1,222

0,006

BVMĐTĐ

2,53

12,552


1,319-119,452

0,028

BÀN LUẬN:
Đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV
Tuổi trung bình của các bệnh nhân ĐTĐ có bệnh ĐMV trong nghiên cứu chúng tôi là 67,62 ± 11,28
tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,2, có 48,8% bệnh nhân hút thuốc lá, chỉ số BMI trung bình là 24,16 ± 3,6 kg/m2
và có đến 88,8% bị tăng huyết áp và thời gian mắc ĐTĐ trung bình là 8,66 ± 7,86 năm. Bệnh nhân
ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV có sự kiểm soát đường huyết kém với: đường huyết lúc đói trung bình là
206,56 ± 65,31(mg%) và HbA1C trung bình là 8,40 ± 2,25(%).
Tỷ lệ BVMĐTĐ ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy BVMĐTĐ chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân có bệnh ĐMV
(40%).
Trong một nghiên cứu hồi cứu trên 1003 bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại trú, bệnh ĐMV được
chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu thiếu máu trên điện tâm đồ lúc nghỉ hoặc tiền sử đau thắt ngực hay
NMCT; tác giả Satsuki Kawasaki (8) nhận thấy tỷ lệ BVMĐTĐ ở nhóm bệnh nhân bệnh ĐMV là
63,6%.
Naglaa Abdul-Maboud Soliman (13) nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ĐTĐ type 2, bệnh ĐMV được
chẩn đoán bằng phương pháp SPECT, BVMĐTĐ được chẩn đoán bằng soi đáy mắt; kết quả cho thấy
tỷ lệ BVMĐTĐ ở bệnh nhân có bệnh ĐMV là 83,9%.
Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu tiến hành trên 371 bệnh nhân ĐTĐ type 2 trưởng thành ở Nhật Bản,
nhằm đánh giá mối liên hệ giữa BVMĐTĐ và bệnh ĐMV; bệnh ĐMV được xác định khi có hẹp ≥
75% đường kính ĐMV trên hình ảnh chụp ĐMV. Tác giả Tomohide Yamada (15) nhận thấy tỷ
BVMĐTĐ ở nhóm có bệnh ĐMV là 11,8%.
Nghiên cứu của Tugrul NORGAZ (11) trên 69 bệnh nhân ĐTĐ có chụp ĐMV, tác giả cho thấy tỷ lệ
BVMĐTĐ trên bệnh nhân có bệnh ĐMV (hẹp ≥ 50% đường kính) là 59,2%.
Một nghiên cứu ở Ai Cập của tác giả Merry Mohammed El (9) trên 80 bệnh nhân ĐTĐ type 2, bệnh
ĐMV được xác định bằng kết quả chụp ĐMV, tác giả nhận thấy tỷ lệ BVMĐTĐ ở nhóm bệnh nhân có

bệnh ĐMV (hẹp ≥ 50% đường kính) là 51,5%.


Tóm lại, tỷ lệ BVMĐTĐ ở bệnh nhân có bệnh ĐMV có kết quả dao động khá rộng, nguyên nhân của
vấn đề này có thể là do sự khác nhau về định nghĩa bệnh, phương pháp xác định chẩn đoán, cỡ mẫu,
các đặc điểm về môi trường kinh tế - xã hội,… Nhưng có một đặc điểm chung là hầu hết tỷ lệ lưu
hành BVMĐTĐ khá cao.
Bàn luận về sự liên quan của BVMĐTĐ với sự hiện diện bệnh ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ type 2
Kết quả phân tích đơn biến ban đầu, chúng tôi dùng phép kiểm student đối với biến định lượng và
phép kiểm chi bình phương với biến định tính. Kết quả cho thấy các yếu tố: tuổi, BVMĐTĐ có liên
quan có ý nghĩa với sự hiện diện bệnh ĐMV (p < 0,05). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác
giả ở nước ngoài như N. Cheung (2), JH Fuller (5), Ezio Faglia (4), A. Juutilainen (7) và Heikki
Miettinen (10) cũng tìm thấy BVMĐTĐ có liên quan đến sự hiện diện bệnh ĐMV. Nguyễn Khoa Diệu
Vân (1) cũng cho thấy có mối tương quan tuyến tính thuận có nghĩa giữa nguy cơ bệnh mạch vành
theo ADVANCE với tuổi; tác giả Tugrul NORGAZ (11) và Satsuki Kawasaki (8) cũng nhận thấy tuổi
có liên quan với sự hiện diện và độ nặng của bệnh ĐMV.
Để xác định các yếu tố nguy cơ có liên quan độc lập với sự hiện diện của bệnh ĐMV, chúng tôi đã tiến
hành phân tích hồi qui logistic đa biến. Kết quả cho thấy tuổi và BVMĐTĐ là 2 yếu tố có liên quan
độc lập với sự hiện diện bệnh ĐMV. Do đó, chúng ta cần quan tâm hơn đến tuổi và BVMĐTĐ khi
xem xét chỉ định chụp ĐMV.
Tác giả Satsuki Kawasaki (8) trong một nghiên cứu trên 1,003 bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị ngoại
trú. Bệnh ĐMV được xác định dựa trên điện tâm đồ và tiền sử đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim và
BVMĐTĐ được xác định bằng soi đáy mắt. Tác giả nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh ĐMV gia tăng có liên
quan với sự tăng mức độ nặng của BVMĐTĐ.
Tomohide Yamada (15) trong một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu trên 371 bệnh nhân người Nhật ĐTĐ
type 2, nhằm tìm mối liên quan giữa BVMĐTĐ và bệnh ĐMV. Tác giả tìm thấy có một sự liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa BVMĐTĐ tăng sinh với sự tăng nguy cơ mắc bệnh ĐMV, thậm chí sau khi
đã điều chỉnh các yếu tố nguy cơ bệnh ĐMV cổ điển.
Nghiên cứu của tác giả Fawzia El Demerdash (3) trên 60 bệnh nhân Ai Cập mắc ĐTĐ type 2 có chụp
ĐMV. Tác giả kết luận BVMĐTĐ là một yếu tố tiên đoán tốt cho sự hiện diện bệnh ĐMV và cần chụp

ĐMV sớm ở những bệnh nhân có BVMĐTĐ.
BVMĐTĐ là một yếu tố tiên đoán độc lập cho bệnh ĐMV không triệu chứng ngay cả khi những bệnh
nhân này có kết quả gắng sức bình thường trên điện tâm đồ và siêu âm tim. Đó là nhận xét của tác giả
Naglaa Abdul-Maboud Soliman (13).
Gần đây hơn, một nghiên cứu được thực hiện ở Hàn Quốc bởi tác giả Taewoong Um (14). Tác giả
nhận thấy BVMĐTĐ tăng sinh có liên quan với sự hiện diện và độ nặng của bệnh ĐMV.
Tóm lại, tuổi và BVMĐTĐ là hai yếu tố có liên quan độc lập với sự hiện diện của bệnh ĐMV.
KẾT LUẬN
Qua khảo sát 94 bệnh nhân ĐTĐ type 2 có chụp ĐMV tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Đại học Y
Dược TP.Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy:
Bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh ĐMV có tỷ lệ cao (40%) mắc BVMĐTĐ
BVMĐTĐ và tuổi là hai yếu tố có liên quan độc lập với sự hiện diện bệnh ĐMV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT:
1.
Nguyễn Khoa Diệu Vân (2015), Mối liên quan giữa nguy cơ bệnh mạch vành theo thang điểm
Advance với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 . Tạp chí nghiên cưu Y
học, 97 (5), tr. 9-16.


TIẾNG ANH:
2.
Cheung N., et al. (2007), Diabetic retinopathy and the risk of coronary heart disease: the
Atherosclerosis Risk in Communities Study. Diabetes Care, 30 (7), 1742-6.
3.
El Demerdash Fawzia, et al. (2012), Diabetic retinopathy: A predictor of coronary artery
disease. The Egyptian Heart Journal, 64 (2), 63-68.
4.
Faglia Ezio, et al. (2002), Cardiac Events in 735 Type 2 Diabetic Patients Who Underwent
Screening for Unknown Asymptomatic Coronary Heart Disease 5-year follow-up report from the

Milan Study on Atherosclerosis and Diabetes (MiSAD). Diabetes Care, 25 (11), 2032-2036.
5.
Fuller JH, et al. (2001), Risk factors for cardiovascular mortality and morbidity: The WHO
multinational study of vascular disease in diabetes. Diabetologia, 44 (2), S54-S64.
6.
Early Treatment Diabetic Retinopathy Study Research Group (1991), Grading diabetic
retinopathy from stereoscopic color fundus photographs—an extension of the modified Airlie House
classification: ETDRS report number 10. Ophthalmology, 98 (5), 786-806.
7.
Juutilainen A., et al. (2007), Retinopathy predicts cardiovascular mortality in type 2 diabetic
men and women. Diabetes Care, 30 (2), 292-9.
8.
Kawasaki Satsuki, et al. (2013), Relationship between Coronary Artery Disease and
Retinopathy in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus. Internal Medicine, 52 (22), 2483-2487.
9.
Merry Mohammed El (2012), "Correlation between diabetic retinopathy and the severity of
coronary artery disease in Egyptian patients with type II diabetes mellitus", Suez Canal University.
10.
Miettinen Heikki, et al. (1996), Retinopathy predicts coronary heart disease events in NIDDM
patients. Diabetes Care, 19 (12), 1445-1448.
11.
Norgaz T., et al. (2005), Retinopathy is related to the angiographically detected severity and
extent of coronary artery disease in patients with type 2 diabetes mellitus. Int Heart J, 46 (4), 63946.
12.
Ryden L., et al. (2013), ESC Guidelines on diabetes, pre-diabetes, and cardiovascular diseases
developed in collaboration with the EASD: the Task Force on diabetes, pre-diabetes, and
cardiovascular diseases of the European Society of Cardiology (ESC) and developed in collaboration
with the European Association for the Study of Diabetes (EASD). Eur Heart J, 34 (39), 3035-87.
13.
Soliman Naglaa Abdul-Maboud, Abd-El Gawad Wafaa Mostafa (2014), Can Ophthalmoscope

Predict Silent Coronary Artery Disease in Patients with Type 2 Diabetes Mellitus? Advances in Aging
Research, 3 (05), 360.
14.
Um Taewoong, et al. (2016), The Degree of Diabetic Retinopathy in Patients with Type 2
Diabetes Correlates with the Presence and Severity of Coronary Heart Disease. Journal of Korean
Medical Science, 31 (8), 1292-1299.
15.
Yamada T., et al. (2012), Proliferative diabetic retinopathy is a predictor of coronary artery
disease in Japanese patients with type 2 diabetes. Diabetes Res Clin Pract, 96 (1), e4-6.



×