Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Vai trò của hoạt độ lp PLA trong theo dõi các sự cố mạch vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 30 trang )

Vai trò của hoạt độ lipoprotein-associated
phospholipase A2 (Lp-PLA2) trong theo dõi các sự
cố mạch vành ở bệnh nhân hội chứng mạch vành
cấp người Việt Nam
BCV: TS Trần Thành Vinh


WHO 2015:
 Tử vong do bệnh tim mạch cao hơn bất kỳ bệnh lý
nào khác. Trong 2012; 7,2 triệu trường hợp tử vong

là do bệnh mạch vành.


Có thể phòng ngừa được


Bệnh sinh: Viêm giữ vai trò chủ đạo

Lp-PLA2

Gây viêm, chuyên biệt cho viêm thành mạch
Giao động sinh học ít
Có thể kiểm soát


MỤC TIÊU
Cụ thể:
 Khảo sát hoạt độ Lp-PLA2 ở bệnh nhân ACS
 Liên quan hoạt độ Lp-PLA2 và thể lâm sàng của ACS
 Vai trò hoạt độ Lp-PLA2 trong tiên lượng các sự cố


chính và tử vong chung ở bệnh nhân ACS


TỔNG QUAN
Bệnh động mạch vành

Các sang thương


Vai trò Lp-PLA2 trong sinh bệnh học

Vai trò Lp-PLA2 trong xơ vữa


Đồng thuận và khuyến cáo sử dụng LpPLA2
8


ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
Phương pháp: tiến cứu
Đối tượng: Bệnh nhân hội chứng mạch vành
cấp tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2011 đến
tháng 2/2012.
Thời gian theo dõi: là 2 năm
Các sự cố (end-points): đau thắc ngực không
ổn định, nhồi máu cơ tim, đột quỵ do tim mạch,

và tử vong do mọi nguyên nhân.



TIÊU CHUẨN
 Tiêu chuẩn chọn bệnh: Hội chứng mạch vành cấp lần đầu, và không
quá 12 giờ từ lúc khởi phát không dùng các thuốc hạ lipid trong một
năm trước đó.
 Tiêu chuẩn chẩn đoán NMCT: Theo tổ chức y tế thế giới NMCT được
chẩn đoán khi hội đủ 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:
Lâm sàng có đau thắt ngực kiểu mạch vành
Điện tâm đồ: phù hợp với NMCT hoặc thiếu máu cơ tim
Tăng men tim đặc hiệu cho tổn thương cơ tim (Troponin I và CK-MB)

 Nhồi máu cơ tim chia hai nhóm: Có và không ST chênh lên.
 Đau thắc ngực không ổn định: tham khảo sách Triệu Chứng Học Nội Khoa,
ĐHYD TpHCM, XB2009, tr32


TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ
Tiêu chuẩn loại trừ:
Từ chối tham gia nghiên cứu,
Có bằng chứng xác định không có tổn

thương mạch vành.
Phát hiện có các bệnh cấp hoặc mãn tính

khác trừ cao huyết áp, đái tháo đường…


THU THẬP DỮ LIỆU
 Khai thác tiền sử, bệnh sử, quá trình dùng thuốc
… theo mẫu soạn sẵn.


 Đo chiều cao, cân nặng rồi tính ra chỉ số khối cơ
thể (BMI: body mass index).
 Mẫu máu tĩnh mạch được lấy ngay khi vào cấp
cứu và xử lý theo quy trình chuẩn của phòng xét
nghiệm


THỰC HIỆN XÉT NGHIỆM
 Tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy.
 Lp-PLA2 trên máy ADVIA 1800 của hãng SIEMENS
(Đức).
 Phương pháp động học enzym của hãng diaDexus
(PLAC test),
 Chuẩn 5 nồng độ từ 0 - 400 nmol/min/mL.
 Mẫu chứng 2 mức nồng độ luôn được chạy kèm theo
mỗi đợt xét nghiệm.


THỐNG KÊ
Phần mềm SPSS for Window phiên bảng 18.0;
Trung bình ± độ lệch chuẩn.
ANOVA.
Phép kiểm Log-rank
Hồi quy Cox để tính hr và khoảng tin cậy 95%.
Tất cả phép kiểm đều dùng hai phía, ngưỡng p = 0,05.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Tổng số 322 bệnh nhân ACS đủ tiêu chuẩn đưa vào NC


 Theo dõi được 293 (91%) do từ chối 9, mất liên lạc 13,
không tuân thủ điều trị 7 (không rõ chế độ điều trị).


ĐẶC ĐIỂM CHUNG
 Tuổi trung bình là 63 tuổi, nhỏ nhất 32 và cao nhất 91 tuổi, có 209

nam (65%) và 114 nữ (35%).
Nam
Nữ
114
( 35%)

209
(65%)


Tần suất các yếu tố nguy cơ


Hoạt độ Lp-PLA2 ở ACS
 Hoạt độ Lp-PLA2 ở bệnh nhân ACS người Việt
Nam là 213  58 nmol/min/mL.

 Chia theo tam phân vị :
 Tam phân vị 1: 98 – 181 nmol/min/mL

 Tam phân vị 2: > 181 – 244 nmol/min/mL
 Tam phân vị 3: > 244 – 346 nmol/min/mL



Hoạt độ Lp-PLA2 và thể lâm sàng

ĐTNKOĐ
N = 63
X = 189  49

NMCTKSTC
N = 37
X = 212  56

 Thể lâm sàng càng nặng hoạt độ Lp-PLA2 càng cao

NMCTCSTC
N = 223
X = 216  59


BÀN LUẬN
 Tác giả Emmanouil S. B và các cộng sự (5): nồng độ Lp-PLA2 tăng
theo số nhánh mạch vành hẹp.
 Stefan Blankenberg và các cộng sự(2) : hoạt độ Lp-PLA2 có liên
quan đến độ nặng ở phân tích đơn biến lẫn đa biến, hoạt tính của

enzym này cao nhất ở nhóm hội chứng mạch vành cấp, kế đến
là nhóm đau thắc ngực ổn định và thấp nhất là nhóm chứng,
 Châu Á: Yu-Sheng Liu và các cộng sự(12) đồi tượng người Trung

Quốc nhận thấy nhóm đau thắt ngực không ổn định có nồng độ
Lp-PLA2 cao hơn nhóm đau thắt ngực ổn định và cả hai nhóm

này có nồng độ Lp-PLA2 cao hơn nhóm chứng (người khỏe mạnh)


Kết quả sau hai năm theo dõi sự
cố mạch vành chính
Lp-PLA2

n

Sự cố

Tam phân vị 1

98

19 (19%)

Tam phân vị 2

98

32 (32%)

Tam phân vị 3

97

35 (36%)

Tổng số


293

86 (27%)


Kaplan-Meier (Log-Rank) so sánh tần suất cộng
dồn các sự cố mạch vành chính giữa ba mức hoạt
độ Lp-PLA2


Log-Rank và hồi quy Cox so sánh giữa các tam phân
vị của hoạt tính Lp-PLA2 sau hai năm theo dõi
Hồi quy Cox

So sánh
tam phân vị

N
(số sự cố)

Chưa hiệu chỉnh

98 (19)
97 (35)

Hiệu chỉnh đầy
đủ(*)

98 (19)

97 (35)

Log-Rank
(Mantel Cox)

p = 0,014

HR
(khoảng 95%)

p

1,406 (1,064 – 1,86)

0,017

1,402 (1,02 – 1,92)

0,037

(*): hiệu chỉnh với : tuổi, giới, huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc, uống rượu, tiền căn
gia đình ACS, BMI, TG, TC, HDL-C, LDL-C và kiểu hình LDL.


BÀN LUẬN
 Enzym Lp-PLA2 là marker của quá trình viêm thành mạch, không phải pha cấp
 Phần lớn các nghiên cứu đều xác định vai trò của nồng độ và hoạt tính của
enzym Lp-PLA2 trong việc tiên đoán nguy cơ nguyên phát và thứ phát
 Trong nghiên cứu PEACE(14), n= 3766 bệnh nhân bệnh mạch vành ổn định
theo dõi trung bình 4,8 năm. Hr sau khi điều chỉnh đầy đủ = 1,4 (khoảng tin

cậy 95%: 1,17-1,7).
 Kết quả tương tự cũng thấy trong các nghiên cứu khác như Rotterdam, ARIC(4)
 Kết quả phân tích gộp trên 79036 đối tượng tham gia trong 32 nghiên cứu tiến
cứu đăng trên tạp chí Lancet 2010(3) cho thấy hoạt tính Lp-PLA2 có tương
quan thuận có ý nghĩa với nguy cơ bệnh mạch vành và đột quỵ.


Theo dõi tử vong sau 2 năm

Lp-PLA2

n

Tử vong chung

Tam phân vị 1

98

15 (15%)

Tam phân vị 2

98

20 (20%)

Tam phân vị 3

97


20 (21%)

Tổng số

293

55 (19%)


×