SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA
LASER TẠO HÌNH VÙNG BÈ CHỌN LỌC
VÀ TAFLUPROST 0,0015%
TRONG ĐIỀU TRỊ GLAUCOMA GÓC MỞ
GVHD : PGS.TS TRẦN ANH TUẤN
NTH : ĐINH HOÀNG YẾN
LOGO
Nội dung
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Tổng quan tài liệu
4. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
5. Kết quả và bàn luận
6. Kết luận và đề xuất
2
Đặt vấn đề
Quigley*, 2006:
• Trên thế giới (năm 2020): 79,6 triệu người bị glaucoma
(74% là OAG)
• Châu Á (năm 2020): 5,3 triệu người bị mù cả 2 mắt do
OAG
• Đông Nam Á (năm 2020): tỷ lệ OAG 5,2%
VMTW & tổ chức Atlantic Philanthropies, 2007:
• Việt Nam: 24.800 người bị mù cả hai mắt do glaucoma
* Quigley Harry A, Broman Aimee T (2006). The number of people with glaucoma
worldwide in 2010 and 2020. British journal of ophthalmology, 90 (3), 262-267
3
OAG
Tiến triển từ từ, thường không gây triệu chứng
tổn thương thị trường
Điều trị: thuốc, laser tạo hình vùng bè, phẫu thuật
Bất lợi khi điều trị bằng thuốc:
• Tác dụng phụ của thuốc
• Sự dung nạp thuốc
• Sự tuân thủ điều trị
• Chi phí điều trị
Tạo hình vùng bè bằng laser : lựa chọn điều trị
4
Tạo hình vùng bè bằng laser
Tạo hình vùng bè
bằng laser Argon
(ALT)
Tạo hình vùng bè
bằng laser chọn lọc
(SLT)
Hiệu quả tương đương thuốc nhóm prostaglandin
Tạo sẹo vùng bè
Không điều trị lặp lại
5
Tạo hình vùng bè bằng laser
Tạo hình vùng bè
bằng laser Argon
(ALT)
Tạo hình vùng bè
bằng laser chọn lọc
(SLT)
• Nd:YAG 532 nm có xung ngắn với mức năng
lượng thấp
• Tác động chọn lọc trên các tế bào sắc tố VB mà
không làm tổn thương đến cấu trúc lân cận
• Không gây hiệu ứng nhiệt có thể điều trị lặp lại
• Hiệu quả tương đương ALT và thuốc nhóm
prostaglandin
6
Điều trị cổ điển
Điều trị nội
tối đa
Laser tạo hình
vùng bè
Điều trị OAG
Cắt bè giác
củng mạc
Đặt
dụng cụ
dẫn lưu
Xu hướng điều trị
hiện nay
Điều trị nội
hoặc SLT
Điều trị nội
tối đa ± SLT
Đặt
dụng cụ
dẫn lưu
Phẫu
thuật
góc TP
Cắt bè giác
củng mạc
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
So sánh hiệu quả của SLT
Mục tiêu chuyên biệt
So sánh hiệu quả hạ nhãn áp của
SLT 3600 và Tafluprost 0,0015%
trong điều trị OAG
và Tafluprost 0,0015%
trong điều trị OAG
Khảo sát tính an toàn của SLT và
Tafluprost 0,0015%
8
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
9
SLT - Nguyên lý hoạt động
Laser Nd:YAG 532nm,
xung ngắn 3ns, mức năng lượng
thấp (0,3-1,4 mJ)
Tác động chọn lọc trên các tế
bào sắc tố ở VB mà không làm
tổn thương đến cấu trúc lân
cận
Không gây hiệu ứng nhiệt
10
SLT – Cơ chế tác động
Cơ chế
tác động
Thuyết sinh học
Thuyết phân chia
tế bào
11
Sự thay đổi sinh học sau SLT
Các tế bào sắc tố hấp thụ ánh sáng laser
Hoạt hoá
Xung (3 ns) dưới thời gian phục hồi nhiệt
của vùng bè (1 µs)
Tạo bọt khí
Điều chỉnh của các cytokines (IL-1, TNF)
Tăng biểu hiện các MMP
Tăng chiêu mô đại thực bào
Dọn dẹp các mảnh vỡ tế bào
Tái cấu trúc chất nền ngoại bào
Tăng thoát lưu thủy dịch – Hạ NA
Jason Bacharach M.D., Ellex AAO booth talk, 2013
12
Sự phân chia tế bào
NL laser
Phân chia
tb VB
trước
Tạo ra tb
VB mới
Tái cấu trúc
ECM
Tăng cường
hệ thống
thoát lưu
thủy dịch
13
SLT
-
CHỈ ĐỊNH
POAG
PEXG
Glaucoma sắc tố
OHT
Glaucoma thứ phát:
do corticoid, sau pt
cataract, sau tiêm
triamcinolone nội
nhãn…
.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Glaucoma thứ phát
do VMBĐ
Glaucoma bẩm
sinh
NVG
Không quan sát
được vùng bè
Bệnh lý gây nghẽn
góc TP
14
Hiệu quả của SLT
> 20 bài báo, NC > 1100 mắt bị glaucoma
Mức độ hạ NA:
2,1 - 10,6 mmHg (12,4 - 40%)
Hầu hết NC đạt 4-8 mmHg (20 - 30%)
Tỷ lệ thành công (NA hạ >3 mmHg hay ≥ 20%)
32 – 94%
Hầu hết NC đạt 60 – 80%
Wong Mandy Oi Man, Lee Jacky Wai Yip, Choy Bonnie Nga Kwan, Chan Jonathan Cheuk Hung, Lai
Jimmy Shiu Ming (2015), Systematic review and meta-analysis on the efficacy of selective laser
trabeculoplasty in open-angle glaucoma. Survey of ophthalmology, 60 (1), 36-50.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
16
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp lâm sàng
ngẫu nhiên có nhóm chứng
17
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi
được chẩn đoán OAG tại BV Mắt TP.HCM
18
▪ Bn POAG, PEXG,
PG
▪ Không có tiền sử các
bệnh lý làm đục GM
▪ Không có tiền sử
chấn thương hay PT
nội nhãn
▪ Chưa được điều trị
glaucoma bằng thuốc,
laser hay PT trước đó
▪ Đồng ý tham gia NC
và theo dõi ngoại trú
định kỳ
.
▪ Bn bị sẹo GM,
VMBĐ
▪ Bn bị dị ứng với các
thuốc nhóm PGA
▪ Bn không hợp tác
hoặc không theo dõi
tái khám định kỳ
Tiêu chuẩn loại trừ
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn
chọn mẫu
19
Cỡ mẫu:
Nghiên cứu sơ bộ (pilot study) nhằm so sánh
hiệu quả ban đầu của SLT (nhóm nghiên cứu) với
thuốc hạ nhãn áp nhóm prostaglandin (nhóm
chứng) trong điều trị OAG
Cỡ mẫu tối thiểu : 31 mắt cho mỗi nhóm[1,2]
1.Browne Richard H (1995), On the use of a pilot sample for sample size determination.
Statistics in medicine, 14 (17), 1933-1940.
2. Hertzog Melody A (2008), Considerations in determining sample size for pilot studies.
Research in nursing & health, 31 (2), 180-191.
20
Phương tiện nghiên cứu
Kính SHV, NA kế Goldmann, kính Volk, kính Goldmann 3
gương, kính Latina SLT gonio laser
TTK tự động Humphrey (Carl Zeiss Meditec, USA), Cirrus HDOCT (Carl Zeiss Meditec, Dublin, CA)
Máy Ellex Tango – SLT/YAG laser (Ellex, Adelaide, Australia)
Thuốc Taflotan (Tafluprost 0,0015%,Santen)
Thuốc tê, Lacrinorm gel, Alphagan P
Phiếu thu thập số liệu
21
Máy Ellex Tango – SLT/YAG laser
(Ellex, Adelaide, Australia)
Kính Latina SLT gonio laser
Tiếp nhận
Bệnh nhân
Khai thác bệnh sử Khám lâm sàng- Chẩn đoán
Tiến hành chọn mẫu
Nhóm 1: SLT
Phân nhóm
Nhóm 2: PGA
Điều trị bằng
Tafluprost
Điều trị SLT
Theo dõi- Tái khám
Thu thập số liệu
Xử lý phân tích số liệu
Báo cáo kết quả nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Tiến trình điều trị-Nhóm SLT
Chuẩn bị trước khi laser
Người bệnh được hướng dẫn kỹ về quy trình laser
Nhỏ Alphagan P trước khi laser 30 phút
Gây tê tại chỗ bằng Tetracaine 1%
Tiến trình điều trị-Nhóm SLT
SLT
Laser ND:YAG (532nm)
Thời gian mỗi xung: 3ns
Kích thước vết laser: 400µm
Năng lượng : 0,3-1,4 mJ
Chế độ bắn đơn – 100 điểm
cho 360o vùng bè