Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Phát triển thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.53 KB, 12 trang )

Phát triển thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh
Lao động và việc làm hiện nay và trongtương lai vẫn là vấn đề bức xúc, nhạy cảm
đối vớimỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với nhữngnước đang phát triển như
Việt Nam chúng ta, đâylà vấn đề rất được quan tâm nó có tác động trựctiếp đến mỗi
cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộgia đình và từng người lao động trong cả nước.
Việcmở rộng cơ hội có việc làm phụ thuộc vào sự tăngtrưởng kinh tế và vào việc
tăng cường năng lực cơbản cho con người. Những chính sách giải pháphoàn thiện
thị trường lao động Việt Nam đó đượcĐảng và Nhà nước hết sức quan tâm nhằm
pháttriển thị trường lao động ở nước ta, về giải quyếtviệc làm cho người lao động,
giảm áp lực về laođộng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .Tuy

nhiêntheo các chuyên gia v nhân lc, ngun nhân lc ềựồựởVit Nam rt di dào nhng li
thiu trm trng v chtệấồưạếầọềấlng. Lao đng Vit Nam đc đánh giá là khéo léo,
thôngượộệượminh, sáng to, tip thu nhanh nhng k thut và công nghạếữỹậệhin đi đc
chuyn giao t bên ngoài nhng thiu tínhệạượểừưếchuyên nghip.ệ
1.
1.1.
-

1.2.
1.2.1.

Cơ sở lí luận
Khái niệm cơ bản
Thị trường
Thị trường lao động
Phát triển thị trường lao động là quá trình phát triển đáp ứng mục tiêu tăng trưởng
bền vững, hỗ trợ tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và phát triển
con người; trong quá trình phát triển phải bảo đảm thực hiện tốt ba chức năng cơ
bản của thị trường lao động: phân bố lao động hợp lý, phân chia và điều tiết thu
nhập, phân tán và hạn chế rủi ro nhằm phân phối công bằng hơn những thành quả


đạt được của tăng trưởng cho mọi người; cần tôn trọng các qui luật của nền kinh tế
thị trường, chú trọng nâng cao vai trò, năng lực của doanh nghiệp và tổ chức công
đoàn trên thị trường lao động; đặc biệt cần tăng cường vai trò của Nhà nước trong
quản lý vĩ mô nền kinh tế, tạo ra sân chơi bình đẳng thu hút đầu tư, thúc đẩy tính
cạnh tranh, xóa bỏ các rào cản, phân biệt trong thị trường và hỗ trợ thị trường lao
động phát triển.
Các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường lao động
Tỷ lệ lao động làm công ăn lương


Lao động làm công ăn lương là người làm việc cho người sử dụng lao động ở khu vực
Nhà nước hay khu vực tư nhân và nhận thù lao bằng tiền lương, tiền công, hoa hồng,
hiện vật, ...
Lao động làm công ăn lương được thừa nhận là bộ phận lao động ưu tú, có trình độ, số
đông ở độ tuổi trưởng thành và chủ yếu làm việc trong ngành công nghiệp, dịch vụ
nơi có năng suất lao động và các tiêu chuẩn lao động được đảm bảo hơn. Vì những
đặc điểm này, quy mô và tỷ lệ LLLĐ làm công ăn lương phản ánh mức độ phát triển
của TTLĐ và động thái của TTLĐ làm công ăn lương là tấm gương phản chiếu động
thái của nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh suy giảm tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.

Phân tích cung lao động
Cung lao động là tổng lượng lao động đang tham gia và sẵn sàng tham gia vào thị
trường lao động ở những thời điểm nhất định.
Để dánh giá cung lao động về số lượng cần căn cứ vào lực lượng lao động. Lực lượng
lao dộng là cung thực tế về lao động. Lực lượng lao dộng phân theo giới, theo độ tuổi
lao động, theo thành thị nông thôn, theo vùng lãnh thổ. Qua mỗi cách phân chia, ta có
thể nhận thấy thị tr
Đẻ đánh gia cung lao động về chất lượng, chúng ta phải xem xét các mặt chủ yếu là
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật cuẩ cung lao dộng. Qua các yếu tố này

ta có thể đánh giá chất lg lđ có đáp ứng đủ nhu cầu thị trg lđ hay không. Từ đó đưa ra
các biện pháp nâng cao chất lg lđ.

1.2.3.

Phân tích cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một
ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm cả mặt số
lượng, chất lượng, cơ cấu và thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm.
Xét về số lượng cầu lao động
Còn xét về chất lượng, việc nâng cao năng suất lao động, mở rộng quy mô, tiền vốn,
tri thức... của doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi nâng cao cầu về chất lượng sức lao
động ngày càng tăng.. tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất, , ngành nghề kinh doanh mà
nhu cầu nhân lực mỗi loại sẽ khác nhau.........................................

1.2.4.

Phân mảng thị trường lao động
Phân mảng thị trường lao động là sự phân chia thị trường lao động ra các mảng
dưới tác động của các yếu tố về trình độ, giáo dục, đào tạo, quản lí và sự phân biệt


chính sachs tiền lương, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao động do
chính phủ ban hành.
Các yếu tố ảnh hưởng tới phân mảng thị trường lao động gồm:
-

Thể chế chính sách, những quy định hành chính
Đặc điểm lao động ( trình độ chuyên môn kĩ thuật, giới tính )
Đặc điểm ngành

Các nhân tố xã hội ( phong tục, truyền thống, ... )

Các dấu hiệu phân mảng thị trường lao động ở nước ta
-

Các tiêu thức về xác định tiền lương và bảo hiểm xã hội
Các tiêu thức về sự dịch chuyển lao động và các đặc trưng cua phân

mảng
Các ............... trình độ chuyên môn kĩ thuật của lực lượng lao động
trong từng phân mảng
-

2.
2.1.

Thực trạng phát triển thị trường lao động tại TP HCM
Giới thiệu chung về TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố trực thuộc Trung ương cùng với thủ đô Hà
Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất Việt Nam đồng thời cũng là đầu
tàu kinh tế và là một trong những trung tâm văn hóa, giáo dục quan trọng nhất của
nước ta.
Thành phố là nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước. Về thương mại,
dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất nước. Kim ngạch xuất
nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của cả nước. Hoạt động du lịch của thành phố phát triển mạnh. Thành
phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, thành phố
dẫn đầu cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính – tín dụng



Tuy vậy, nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh vẫn phải đối mặt với nhiều khó
khăn.. Cơ sở hạ tầng của thành phố lạc hậu, quá tải, chỉ giá tiêu dùng cao, tệ nạn xã
hội, hành chính phức tạp… cũng gây khó khăn cho nền kinh tế. Ngành công nghiệp
thành phố hiện đang hướng tới các lĩnh vực cao, đem lại hiệu quả kinh tế hơn.

2.2.

Thực trạng phát triển thị trường lao động tại TP HCM

2.2.1.

Thực trạng lao động làm công ăn lương
Bảng : Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7/2015 phân theo
vị thế việc làm
Đơn vị: người
STT
1
2
3
4
5
6
7

Chỉ tiêu
Tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên
Làm công ăn lương
Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
Tự làm

Lao động gia đình
Xã viên hợp tác xã
Người học việc

Năm 2014
4.059.162
178.327
1.131.243
227.523
2.520.232
1.182
655

Năm 2015
4.129.542
181.418
1.150.857
231.467
2.563.932
1.202
666

Nguồn: tổng cục thống kê TP HCM
Qua bảng ta thấy lực lượng lao dộng làm công ăn lương chiếm % trên tổng số lao
động, từ đó thấy thị trg lao động tp HCM ...................
2.2.2.

Thực trạng cung lao động
2.2.2.1. Cung


về số lượng lao động

Bảng 1: Dân số và lao động thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị : người

Chỉ tiêu
Dân số

2014
2015*
8.090.750 8.238.113


Tổng số dân trong độ tuổi lao động
Lực lượng lao động
Tổng số lao động có việc làm
Lao động cần giải quyết việc làm

5.810.565
4.190.525
4.048.000
290.500

5.898.134
4.243.578
4.081.255
291.300

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.

Qua bảng số liệu cho ta thấy lực lượng lao động của thành phố hồ chí minh có quy
mô lớn và tăng nhanh.
2.2.2.2. Cung

về chất lượng lao động

Bảng 2: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2015 (%)
Tổng
Lao động chưa qua đào tạo
Sơ cấp nghề
Công nhân kỹ thuật lành nghề
Trung cấp (CN - TCN)
Cao đẳng (CN- CĐN)
Đại học trở lên

2014
4.190.525
30,07
25,05
17,38
4,46
4,13
18,91

2015*
4.243.578
27,67
25,59
17,74
4,81

4,38
19,81

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.
Nhờ có sự phát triển không ngừng của hệ thống giáo dục mà tỉ lệ lao động đc đào
tạo tăng lên, từ đí chất lg lao động cũng đc tăng lên

2.2.3.

Phân tích cầu lao động

2.2.3.1. Cầu về số lượng lao động


2.2.3.2. Cầu về chất lượng lao động
Bảng 4: Nhu cầu tuyển dụng phân theo trình độ đào tạo
Đơn vị: %
STT
1
2
3
4

Trình độ chuyên môn kĩ thuật
Lao động chưa qua đào tạo
Sơ cấp nghề -CNKT
Trung cấp
Cao đẳng, đại học


2015
27,64
17, 66
21,23
33,1

Bảng 5: Nhu cầu tuyển dụng phân theo ngành kinh tế
STT
1
2
3
4
5
6
7

Ngành kinh tế
Kinh doanh-bán hàng
Dịch vụ phục vụ
Dịch vụ du lịch- nhà hàng- khách sạn
Công nghệ thông tin
Vận tải, kho bãi, xuất nhập khẩu
Dệt may, giày da
Kinh doanh tài sản bất động sản

Nhu cầu nhân lực
22,96
18,42
7,06
6,72

5,77
4,4
3,98

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán
của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.
2.3.4. Phân mảng thị trương lao động
Điểm dễ nhận thấy của thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh là tính dư thừa
và vẫn còn phổ biến tình trạng chia cắt, phân mảng lao động do có nhiều rào cản từ
nhiều phía : chính phủ, công đoàn, pản ứng từ phía doanh nghiệp và người lao dộng
dân đến những thay đổi về tiền lg


thị trường lao động bị phân mảng, có sự phân cách lớn giữa thành thị-nông thôn,
vùng động lực phát triển kinh tế-vùng kém phát triển, lao động không có kỹ năngcó kỹ năng.
Trong thị trường này, cung-cầu lao động bị chia cắt, bị phân mảng thành các
thị trường riêng (ngành, nghề, trình độ đào tạo, giới tính…) Mỗi thị trường có
đường cầu và đường cung riêng biệt với cơ chế vận động khác nhau. Trong thị
trường này tồn tại đồng thời thất nghiệp hữu hình và thấp nghiệp cơ cấu. Kết
quả tiền lương có sự phân biệt lớn giữa các vùng, nghành nghề, giới…


2.3.5. Đánh giá phát triển thị trường lao động tại TP HCM
2.3.5.1. Mặt đạt được
Lực lượng lao động dồi dào cung cấp nguồn cung ứng lao động đa dạng.
Cung lao động có cơ cấu trẻ với quy mô lớn, tăng nhanh, có chất lượng, đáp ứng
được nhu cầu cơ bản của thị trường lao động
Thị trường lao động phát triển theo hướng hiện đại hóa và định hướng thị trường
theo khuôn khổ luật pháp, thể chế, chính sách của nhà nước. Thị trường lao động

từng bước được hoàn thiện; các kết quả trên thị trường lao động được cải thiện như
chất lượng cung tăng lên, cơ cấu cầu lao động chuyển dịch tích cực, thu nhập, tiền
lương được cải thiện, năng suất lao động và tính cạnh tranh của lực lượng lao động
tăng lên.
2.3.5.2. Hạn chế
Nhà nước chưa kiểm soát được nguồn cung ứng lao động trên thị trường nên gây ra
mất cân đối giữa cung cầu lao động.
Tỷ lệ lao động thất nghiệp ................................
Thị trường lao dộng phát triển theo hướng tự phát, chưa có định hướng rõ ràng.
Hệ thống thông tin thị trường lao động chưa phát triển. Thông tin tìm việc và thông
tin tuyển dụng chưa đến gần với nhau.
cơ cấu của lực lượng lao động được đào tạo không đáp ứng theo nhu cầu của xã
hội. Cơ cấu trình độ chuyên môn kĩ thuật chưa hợp lí, có nhiều ngành đào tạo thừa
không sử dụng hết, xong cũng có ngành thiếu nhân lực.
Lực lượng lao động nhiều nhưng chất lượng lao động chưa cao, trình độ chuyên
môn kĩ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
2.3.5.3. Nguyên nhân
Cán bộ quản lí chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, chức năng và lộ trình phát triển
của thị trường lao động;


khung khổ pháp lý cho phát triển doanh nghiệp và thị trường lao động chậm đổi
mới tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, phân bổ nguồn nhân lực, thu nhập
và chia sẻ rủi ro;
Đào tạo không tính đến cơ cấu lao động của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tâm lý của
người lao động chỉ muốn làm thầy không muốn làm thợ và không có chính sách
khuyến khích đối với đội ngũ công nhân lành nghề tế nên cơ cấu của lực lượng lao
động được đào tạo không đáp ứng theo nhu cầu của xã hội
Hệ thống dịch vụ việc làm, kết nối cung cầu lao động làm việc chưa hiệu quả. các
điều kiện để phát triển đồng bộ cung, cầu lao động và gắn kết cung- cầu lao động

yếu kém.

3.

Đề xuất kiến nghị
Để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, thu hút đầu tư, nâng cao năng suất
lao động và phát triển nền kinh tế của thành phố đúng hướng thì việc phát triển thị
trường lao động có ý nghĩa to lớn. Trước hết, cần phải khắc phục những tồn tại,
nhược điểm của thị trường lao, xây dựng hệ thống thông tin ngày càng đầy đủ hơn
để kết nối cung - cầu lao động và dự báo thông tin thị trường nhằm kết nối giữa đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả, cụ thể:
Một là: Mở rộng cầu lao động, giải quyết dần mất cân đối cung – cầu về lao động
bằng các gải pháp phát triển kinh tế, khuyến khích đầu tư thông qua việc quy hoạch
phát triển kinh tế, nâng cao và giữ vững vị trí về chỉ số năng lực cạnh tranh, có
chính sách khuyến khích về các điều kiện cho doanh nghiệp có kỹ thuật, công nghệ
cao và các ngành kinh tế mũi nhọn; mở rộng và nâng cao chất lượng vườn ươm
doanh nghiệp… tạo ra một thị trường cầu lao động phong phú, tạo nhiều chỗ làm
việc mới.
Hai là: Phát triển thông tin thị trường lao động hoàn thiện hơn, trong đó chú trọng:
- Thu thập hệ thống dữ liệu cung – cầu lao động tương đối đầy đủ và có hệ thống.
Xây dựng và tổ chức triển khai thực


- Xử lý, phân tích, tổng hợp, truyền tải, cung cấp và báo cáo thông tin thị trường lao
động. Trên cơ sở dữ liệu xử lý một cách khoa học, hiệu quả làm cơ sở để thực hiện
dự báo.
- Hình thành một bộ phận dự báo có nghiệp vụ tốt tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm
với nhiệm vụ chuyên dự báo ngắn hạn và trung hạn về thị trường lao động cung cấp
thông tin cho doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động

thông tin thị trường lao động ở địa phương, cơ sở. Xây dựng hệ thống tổ chức và
quy trình thu thập xử lý thông tin hiệu quả.
Ba là: Xác định mục tiêu đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn cung lao động phù
hợp với nhu cầu của xã hội:
- Hoàn thiện và luôn điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề nghiệp
- Tổ chức đào tạo cho các đối tượng ưu tiên và khuyến khích đào tạo cho lực lượng
lao động ở các lĩnh vực có cầu lao động cao và dự kiến sẽ phát triển theo định
hướng của nền kinh tế.
- Thông qua hệ thống dịch vụ việc làm tư vấn nghề nghiệp cho lao động xác định
mục tiêu nâng cao chất lượng sức lao động, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường
sức lao động để có chất lượng và hiệu quả, tăng thu nhập và tái sản xuất sức lao
động.
- Tích cực thực hiện phân luồng đào tạo cho phù hợp với kết quả dự báo về cầu lao
động.
Bốn là: Quy hoạch mạng lưới dịch vụ việc làm, xây dựng hệ thống dịch vụ việc
làm có hiệu quả, đáp ứng được công tác thu thập xử lý thông tin, kết nối cung cầu,
tư vấn và dự báo thông tin thị trường lao động. Mở rộng và nâng cao hiệu quả sàn
giao dịch việc làm định kỳ, tiến tới tổ chức giao dịch hằng tuần. Giải quyết tốt bảo
hiểm thất nghiệp, chú trọng tiêu chí đào tạo lại và đưa lao động trở lại thị trường lao
động nhanh và kết nối những người được đào tạo xong gia nhập thị trường lao
động.
Năm là: Điều tra, nắm bắt thông tin thị trường lao động trong khu vực kinh tế phi
chính thức để có giải pháp quản lý và có những chính sách cho phù hợp, ưu tiên


những lĩnh vực phụ trợ cho khu vực kinh tế chính thức phát triển bền vững. Có
chính sách chống cạnh tranh không lành mạnh. Khi người lao động vào làm việc
cho một đơn vị (nhất là việc làm có kỹ thuật cao) được đào tạo đầy đủ, năng suất
lao động tốt bị một đơn vị khác nâng cao giá thuê để thu hút người lao động đó; vì
thế có chế tài quy định chặc chẽ, trừ trường hợp lý do chính đáng về hợp lý hóa gia

đình nhưng 2 đơn vị đó phải cách xa với độ xa nhất định không thể đi làm việc hằng
ngày được.

Kết luận
Qua việc nghiên cứu đề tài. “..................”. Cho ta thấy một bức tranh về việc phát
triển thị trường lao động TP HCM trong thời gian qua, thông qua những chỉ tiêu
đánh giá như tỉ lệ lao dộng làm công ăn lương, phân tích cung- cầu lao động, phân
mảng thị trường lao động. Những nguyên nhân dẫn đến bất cập trong việc phát triển
thị trường lao dộng............................................. Những năm vừa qua, TP HCM nói
riêng và Việt Nam nói chung đã phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và
không ngừng học hỏi tiếp thu khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của những
nước phát triển. quá trình mở cửa, bắt tay và hội nhập với các nước phải trên
phương châm “ hội nhập chứ không hoà tan”. Với nền kinh tế chiếm 62,27% dân số
là nông nghiệp. Sự phát triển còn ở những bước đầu tiên còn non nớt và yếu kém.
Vấn đề đặt ra ở đây là chiến lược phát triển con người bởi lẽ con người vừa là chủ
thể, vừa là đối tượng của quá trình sản xuất, mà quá trình sản xuất thì quyết định
đến sự phát triển của đất nước. Để thực hiện chiến lược phát triển con người tạo
điều kiện phát triển thị trường lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu đối vơí
chính sách phát triển nhân lực trong thời gian tới. Đây là nhiệm vụ to lớn, khó khăn.
.........................

Tài liệu tham khảo
1.
SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRUNG TÂM DỰ BÁO NHU
CẦU NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TP.HCM
Số: 303 /BC-TTDBNL

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2015



PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2015 DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC NĂM 2016 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2. BÁO CÁO ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 1 năm 2015
3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020



×